Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ: Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Các Khu Công Nghiệp Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG QUANG HUY

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VƯƠNG QUANG HUY

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Vương Quang Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Dương Thị Tình đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo, Phòng Đào tạo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, Ban quản
lý các KCN Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 7 năm 2018
Tác giả

Vương Quang Huy



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................... vii
MỞ ĐẦU

.................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ..........................................................................2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP......................................................4
1.1.

Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .....................4

1.1.1. Các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, khu công nghiệp ................................4
1.1.2. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư.....................................................................5
1.1.3. Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .....................................9
1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .............................. 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp .... 12
1.2.


Cơ sở thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ............... 16

1.2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư tại Việt Nam ................................................. 16
1.2.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của một số địa phương trong nước........ 21
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Bắc Ninh.............. 26
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 28
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 28

2.2.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 29

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................ 29
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 29


iv
2.3.

Các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tư .................... 31

2.3.1. Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp đầy
KCN 31
2.3.2. Số dự án đầu tư ............................................................................................. 31
2.3.3. Số vốn đầu tư đăng ký, thực hiện ................................................................ 32
2.3.4. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp .................................. 32

2.3.5. Tổng số lao động trong KCN....................................................................... 32
Chương 3. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ....................................................... 32
3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ......................... 33

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.2.

Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh .......38

3.2.1. Tổng quan chung các khu công nghiệp ................................................. 38
3.2.2. Chủ trương, chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển KCN của tỉnh Bắc
Ninh 42
3.2.3. Tình hình chung về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Ninh 48
3.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh 65
3.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về hoạt động thu hút vốn đầu
tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.............................................................. 71
3.3.1. Một số kết quả và thành công đạt được ........................................................ 71
3.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
Bắc Ninh........................................................................................................ 77
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 78
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH ........................ 81
4.1.

Quan điểm, định hướng về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh

Bắc Ninh trong thời gian tới......................................................................... 81

4.1.1. Quan điểm thu hút đầu tư của tỉnh thời gian tới........................................... 81


v
4.1.2. Định hướng mục tiêu về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh thời gian tới .................................................................................. 83
4.2.

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới..................................................... 91

4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách về phát triển các khu công nghiệp ...... 91
4.2.2. Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng
rào các khu công nghiệp ............................................................................... 92
4.2.3. Có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước...... 94
4.2.4. Xác định lĩnh vực mũi nhọn để thực hiện xúc tiến đầu tư ........................... 94
4.2.5. Thực hiện việc xếp loại KCN, dự án đầu tư để xúc tiến đảm bảo sự phát triển
đồng bộ của các KCN................................................................................... 95
4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 95
4.3.

Một số đề xuất, kiến nghị ............................................................................. 96

4.3.1. Về pháp luật, chính sách .............................................................................. 97
4.3.2. Về quản lý nhà nước trong hoạt động thu hút đầu tư ................................. 98
4.3.3. Về quy hoạch kết cấu hạ tầng ...................................................................... 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 100



vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

Từ viết tắt
BQL
BVMT
CN
CNH, HĐH
ĐTNN

Bản quản lý
Bảo vệ môi trường
Công nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đầu tư nước ngoài

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP

Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội)

GPMB


Giải phóng mặt bằng

GPXD

Giấy phép xây dựng

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

HĐND

Hội đồng nhân dân nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

MNE

Công ty đa quốc gia

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ


TNCs

Tập đoàn đa quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng:
Bảng 3.1.

Bảng tổng hợp thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh ....... 39

Bảng 3.2.

Tình hình thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh đến
hết năm 2017 ................................................................................ 49

Bảng 3.3.

Kết quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn 2011-2017 ..................................................................... 51


Bảng 3.4.

Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo quốc gia và vùng
lãnh thổ đến hết tháng 11/2017 .................................................... 54

Bảng 3.5.

Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo vốn FDI và vốn
trong nước ..................................................................................... 56

Bảng 3.6.

Tình hình xây dựng và phát triển KCN tỉnh Bắc Ninh ................ 59

Bảng 3.7.

Tình hình thực hiện vốn FDI tại KCN Bắc Ninh năm 2015 ........ 61

Bảng 3.8.

Tình hình thực hiện vốn trong nước tại KCN Bắc Ninh năm
2015 .............................................................................................. 61

Bảng 3.9.

Tình hình thực hiện vốn đầu tư tại KCN Bắc Ninh năm 2016 ..... 62

Bảng 3.10. Tình hình lao động làm việc tại KCN Bắc Ninh năm 2015-2017 63
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp tại KCN Bắc Ninh............................................................. 75
Bảng 4.1.

Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2017-2020 ........... 89

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Phân bổ vốn đầu tư vào các khu công nghiệp theo quốc gia và vùng
lãnh thổ đến hết tháng 11/2017 ........................................................ 55
Biểu đồ 3.2. Số dự án đăng ký vào các khu công nghiệp Bắc Ninh theo quốc
gia và vùng lãnh thổ năm 2017 .................................................. 55
Biểu đồ 3.3. Số vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư FDI đăng ký tại KCN Bắc
Ninh giai đoạn 2011-2017 .......................................................... 56
Hình:
Hình 3.1.

Vốn đầu tư đăng ký vào KCN Bắc Ninh giai đoạn 2011-2017 ....... 50


viii


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và vốn đầu
tư phát triển khu công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được
quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư phát triển các Khu công nghiệp như thế
nào để đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành công nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải đạt được hiệu quả
kinh tế cao.

Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đã có 16 khu công nghiệp tập trung, trong đó có 11
KCN đã đi vào hoạt động với diện tích quy hoạch 3.156,17 ha, diện tích đất công
nghiệp cho thuê là 2.609,40 ha, đã cho thuê 1.632,95 ha đất công nghiệp, các KCN
đã thu hút 1.204 dự án đầu tư với số vốn đầu tư đăng ký đạt 16.619,52 triệu USD vào
trong các khu công nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp
này cần huy động số lượng lớn vốn đầu tư phát triển của các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài. Để các khu công nghiệp của tỉnh
không chỉ là đầu tàu kinh tế góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, mà còn có thể trở thành các khu công nghiệp điển hình về thu hút vốn đầu
tư phát triển ở khu vực phía Bắc. Trong thời gian qua, các dự án đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
tỉnh; Góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhiều ngành kinh tế công
nghiệp mũi nhọn của tỉnh như: công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; Góp
phần tăng thu ngân sách, tăng cường kim ngạch xuất khẩu và ổn định cán cân thương
mại của tỉnh; Góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở địa phương và các
tỉnh lân cận, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự liên kết giữa khu vực kinh tế
đầu tư nước ngoài với khu vực kinh tế trong nước cũng đã góp phần thúc đẩy chuyển
giao công nghệ, năng lực quản lý kinh doanh tiên tiến; Thúc đẩy sự hình thành và
phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực dịch vụ cũng như sản phẩm mới. Chính vì các lý
do đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các
Khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” để hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
(KCN) tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011-2017, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng

cường thu hút vốn đầu tư để phát triển khu công nghiệp trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp.
Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh, từ đó chỉ
ra những mặt đạt được và những tồn tại trong công tác thu hút vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp và hiệu quả nhất để đẩy mạnh thu
hút vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng thu hút vốn đầu tư của các dự án trong nước
và nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu phân tích vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước vào các KCN tỉnh Bắc Ninh thuộc Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh
quản lý.
Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017.
Về nội dung:
- Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư
vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc thu hút
vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu
tư vào KCN; rút ra những bài học về thu hút vốn đầu tư.


3
- Về mặt thực tiễn: Phân tích và làm rõ khái niệm KCN, vốn đầu tư, các nguồn

vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với việc phát triển kinh tế nói chung và phát
triển KCN nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tư có
hiệu quả vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới. Kết quả nghiên
cứu này là cơ sở để đề xuất, tham mưu cho Ban quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh trong
việc xây dựng,hoạch định chính sách thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bắc Ninh.
- Đóng góp mới của luận văn: Đề tài nghiên cứu đã đánh giá tình hình thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn vừa qua. Tìm ra
những hạn chế và các nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp hiệu quả để tăng
cường hơn nữa thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở tỉnh Bắc Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,bố cục luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào các Khu công
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư, khu công nghiệp
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam (Q1), Hà Nội, 1995. “Đầu tư là bỏ vốn vào
một doanh nghiệp một công trình hay một sự nghiệp bằng nhiều biện pháp như cấp
phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để mua sắm thiết bị, xây dựng
mới hoặc thực hiện việc hiện đại hoá mở rộng xí nghiệp nhằm thu doanh lợi hay phát

triển phúc lợi công cộng...”.
Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày
26/11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015 thì: “Đầu tư kinh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập
tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu
tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư”.
Cũng theo luật này thì: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh”.
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền kinh
tế nước ta hiện nay. Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng
giá trị của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình
nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời.
Khái niệm khu công nghiệp
Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về
Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì: “Khu công nghiệp là khu chuyên
sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định
tại Nghị định này”.


5
Khu công nghiệp được hiểu là nơi tập trung các hoạt động sản xuất và phục vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và do chính phủ quy định hay
cho phép thành lập.
Ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh
Ban quản lý KCN do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ
đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên

môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành.
Sự cần thiết hình thành các khu công nghiệp
- KCN là mô hình quản lý đặc biệt, mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp hiện
đại, có hiệu quả. Và là một trong những giải pháp quan trọng để đẩy nhanh tiến trình
CNH, HĐH đất nước.
- KCN cho phép khắc phục được những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trên những vùng rộng lớn của cả nước.
- KCN tạo khả năng áp dụng một hệ thống luật pháp nhất định nhằm đáp ứng
được yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trên một địa bàn giới hạn. Bên cạnh đó,
điều quan trọng là KCN phát triển sẽ có tác động lan tỏa tích cực về mặt kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường... đối với địa phương, khu vực.
Phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là một phương thức quản lý công
nghiệp tập trung, một cách thức tạo ra các tiểu vùng kinh tế động lực rất phổ biến
trong xu thế hiện nay. Với những giải pháp quản lý tích cực, chặt chẽ các khu công
nghiệp, khu kinh tế sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy đô thị hóa, bảo vệ
môi trường sinh thái nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài nguyên và sức cạnh tranh,
thúc đẩy hình thành vùng nguyên liệu theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, là điều kiện
để chuyển biến cơ bản về mọi mặt đời sống xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
1.1.2. Khái niệm về thu hút vốn đầu tư
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn đầu
tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Thu hút vốn đầu tư bao gồm


6
tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường… để thu hút các nhà
đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ… để sản xuất, kinh doanh nhằm đạt được một
mục tiêu nhất định.
Đặc điểm của vốn đầu tư

Vốn đầu tư được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu và đi vào
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt
bị chia cắt, mà trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản
xuất cuối cùng.
Đặc điểm đặc trưng của vốn đầu tư gồm những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thiết bị, chất xám, thông tin, giá trị công nghê, thương hiệu,…
Thứ hai: Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa
vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời.Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là giá trị- là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn, đó
là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản
cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy
sinh các khoản nợ khó đòi… là đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng
bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được
đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng
vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nếu đồng vốn không rõ ràng về chủ sở
hữu sẽ có chi phí lãng phí, không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác
định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần
phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau.


7
Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là
đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu

tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên
tắc để huy động và quản lý vốn.
Thứ tư: Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu
tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền
ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm: Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của
mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu,
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng
lên và được gom thành món lớn.
Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có
nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn.Khi đó quyền sở
hữu vốn không di chuyển qua sự vay nợ.Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay
chính là giá của quyền sử dụng vốn, vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà
chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị
trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
Thứ bảy: Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như thương hiệu, bản quyền,
phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản
vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá
để quy về giá trị. Việc xác định chính xá giá trị của các tài sản nói chung và các tài
sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá
doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu. Những đặc trưng trên cho
thấy rằng vốn kinh doanh được sử dụng cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích



8
luỹ chứ không phải là mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh
nghiệp.Vốn kinh doanh được ứng ra trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh được
bắt đầu. Và sau một chu kỳ hoạt động vốn kinh doanh phải được thu về để sử dụng
cho các chu kỳ hoạt động tiếp theo.
Phân loại vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau được chia thành
nhiều loại khác nhau. Trong đề tài này tác giả tập trung nghiên cứu nguồn vốn đầu tư
dưới góc độ vĩ mô, nguồn vốn đầu tư nghiên cứu được chia thành nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trong nước:
Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và nguồn huy động
từ tiết kiệm của doanh nghiệp và dân cư. Xét một cách tổng quát, nguồn vốn trong
nước là phần tiết kiệm hay tích luỹ của nền kinh tế.
- Nguồn vốn nhà nước: gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp, cá nhân, các hợp tác xã.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài có thể hiểu là dòng lưu thông vốn quốc tế.Về
thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn
lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới.
- Tài trợ chính thức ODA: bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ
có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ
chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations - UN),
các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
- Nguồn vốn FDI: hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này
vào nước khác bằng cách thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh

doanh này.


9
1.1.3. Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.3.1. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là điều kiện để thu
hút các nguồn vốn đầu tư nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội. Đây là một hình thức để huy động nguồn lực, động viên các nguồn
vốn trong nước, ngoài nước, tiết kiệm trong dân cư vào sản xuất kinh doanh để thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đặc biệt ở những địa phương có khả năng tích luỹ từ nội bộ thấp thì nguồn vốn
thu hút được thông qua các dự án đầu tư không chỉ đơn thuần là nguồn lực bổ sung
mà còn được coi là điều kiện để tạo ra “cú hích” từ bên ngoài, góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế xã hội cho địa phương đó.
1.1.3.2. Giải quyết việc làm và đào tạo nguồn nhân lực
Tăng quy mô hoạt động của các doanh nghiệp hiện có hoặc thành lập các doanh
nghiệp mới trong các khu công nghiệp và khu kinh tế sẽ giải quyết việc làm cho người
lao động. Hơn nữa, đi theo các dự án là sự phát triển các ngành dịch vụ và gia công
trong các lĩnh vực bổ trợ như dịch vụ ăn uống, vận tải, cung ứng vật liệu xây dựng,
cho thuê nhà ở... Đây là điều kiện tốt để giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thông qua yêu cầu đáp ứng nhân lực cho các dự án đầu tư, người lao động sẽ
có cơ hội được đào tạo nghề, học hỏi, tiếp thu khoa học - công nghệ, rèn luyện kỹ
năng, kỹ luật lao động và năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp. Chính nguồn lực
này góp phần quan trọng để rút ngắn khoảng cách tụt hậu mà trước hết là tụt hậu về
kinh tế và công nghệ.
1.1.3.3. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Thu hút lao động từ nông nghiệp vào công nghiệp và dịch vụ sẽ làm giảm tỷ

trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ trong tổng
số lao động của tỉnh (và do đó của cả nước). Đi theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động
là sự biến đổi cơ cấu giá trị trong GDP cũng theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản
phẩm nông nghiệp, tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.


10
Mặt khác, cơ cấu vùng cũng được đổi mới do hình thành những khu đô thị hay
thị trấn gắn liền với các khu công nghiệp, khu kinh tế, đồng thời hệ thống kết cấu hạ
tầng được mở rộng và hoàn thiện tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác
trong và ngoài tỉnh, tác động đến cơ cấu hàng hóa xuất ra và nhập vào tỉnh.
Thông qua quá trình đầu tư sẽ làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới có trình độ
công nghệ và năng suất lao động cao phát triển mạnh, đồng thời chính quá trình ấy
sẽ tạo ra một xu thế ngược lại, một số ngành nghề có sức cạnh tranh kém sẽ phát triển
chậm lại thậm chí bị mai một và triệt tiêu.
1.1.3.4. Mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trưởng và cân bằng cán cân thương
mại của mỗi nước cũng như của từng địa phương, thông qua xuất khẩu, lợi thế so
sánh của từng địa phương sẽ được khai thác có hiệu quả hơn. Trong quá trình toàn
cầu hóa hiện nay, dù doanh nghiệp có khả năng sản xuất với mức chi phí thấp cũng
vẫn gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường, nhất là thị trường thế giới. Thông
qua liên doanh, liên kết đầu tư, nhất là với các công ty xuyên quốc gia nắm được thị
phần lớn là điều kiện tốt nhất để phát huy những lợi thế so sánh của mỗi quốc gia
và của mỗi địa phương, nhanh chóng khẳng định được thương hiệu, vì các công ty
xuyên quốc gia có vị thế và uy tín lớn trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc
tế. Đây là điều kiện để đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào
quá trình phân công lao động quốc tế của cả nước cũng như của từng doanh nghiệp.
1.1.3.5. Tiếp thu được công nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo ra sự phát triển
năng động tại nơi tiếp nhận đầu tư
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi tắt đón đầu việc tiếp thu

những công nghệ mới là một đòi hỏi bức thiết của các nước đang phát triển cũng như
của từng địa phương. Thu hút các doanh nghiệp có vốn nước ngoài vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế được coi là con đường quan trọng để chuyển giao công nghệ vào
nước ta, hơn thế nữa những công nghệ, kỹ năng quản lý được chuyển giao đó sẽ được
cải tiến phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của nơi tiếp nhận.
Kinh nghiệm cho thấy khi các dự án đầu tiên được triển khai thuận lợi, có hiệu
quả sẽ khuyến khích, lôi kéo các nhà đầu tư tiềm năng khác, thậm chí còn tạo ra sự
cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với nhau và giữa các nhà đầu tư với các doanh nghiệp


11
hiện có ở địa phương, tạo nên sức ép buộc các doanh nghiệp sở tại phải thay đổi cách
làm, cách quản lý có hiệu quả hơn để tồn tại và phát triển.
1.1.3.6. Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở địa phương
Cùng với sự phát triển của các KCN nói chung và của các doanh nghiệp hoạt
động tại các KCN nói riêng, việc góp vốn thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự
án góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của địa phương, đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Dự án khi đi vào hoạt động kinh doanh
trước hết mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư trong thời gian hoạt động của dự án, là
nguồn cung ứng cho các khách hàng và mang lại giá trị kinh tế to lớn đóng góp vào
sự phát triển kinh tế của địa phương, trước hết qua số tiền thuế nộp vào ngân sách
nhà nước. Ngoài ra, khi dự án đi vào hoạt động còn tạo ra công ăn việc làm cho lao
động tại địa phương, trực tiếp cải thiện đời sống và thu nhập của người lao động.
Các dự án đầu tư tại các KCN sẽ mang lại nguồn thu ngân sách cho địa phương
từ các khoản về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, thuế VAT, tiền thuê
đất, phí kết cấu hạ tầng, lợi nhuận... Mặt khác sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do các dự
án đầu tư đem lại sẽ phong phú và đa dạng, chất lượng cao, giá cả hợp lý, thoả mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư mà trước hết và trực tiếp
là dân cư địa phương.
1.1.4. Nội dung thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp

- Công tác quy hoạch: Quy hoạch là dự báo, hoạch định phát triển trong tương
lai. Quy hoạch chính là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện được các định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong tương lai.
- Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Là việc các cơ quan chức năng đưa
ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc nhóm ngành
kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: Quy hoạch - kiến trúc, đất đai, vốn,
hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng,… được công bố rộng rãi cho mọi người, mọi
đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: Là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao thông,
cấp điện, cấp nước, cây xanh,… Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm chi phí đầu
tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
- Ban hành cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách là hệ thống pháp luật được
nhà nước ban hành nhằm khuyến khích đầu tư.


12
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là sử dụng các biện
pháp: Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian,… bằng nhiều
hình thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ,
qua kênh thông tin điện tử,… để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được thông tin,
hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.1.5.1. Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội
Môi trường kinh tế:
- Thị trường:
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc thu hút đầu tư. Khi đề cập đến quy mô của thị trường, tổng giá trị
GDP - chỉ số đo lường quy mô của nền kinh tế - thường được quan tâm. Quy mô thị
trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền
kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường

của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia
(MNEs - Multinational enterprises) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước
dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng
chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI.
- Lợi nhuận:
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư.
Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngoài được xem là
phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận.Điều này
được thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và
thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được
các rào cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng
được đặt lên hàng đầu để cân nhắc.
- Chi phí:
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các công ty đa quốc gia đầu tư vào các
nước là để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động
thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên
cứu cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội
để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân công


13
tăng lên, đầu tư nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệch. Bên cạnh đó, hoạt động
đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty tránh được hoặc giảm thiểu các
chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được
trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi
về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các
khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công ty
xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng
như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu.
Môi trường chính trị - xã hội:

Môi trường chính trị - xã hội ổn định tạo ra thuận lợi, thu hút đầu tư, làm cho
các nhà đầu tư yên tâm và tăng cường đầu tư vào nước sở tại. Sự ổn định chính trị và
an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình đầu tư lâu dài.Vì vậy, chính trị là yếu
tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý định đầu tư vào một quốc gia. Đây
là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của đồng vốn mà nhà đầu tư ngoài bỏ
ra.Những bất ổn chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và tiêu dùng.
Nó làm cho dòng vốn từ nước ngoài đổ vào từ trong nước đổ ra ngoài nhằm tìm cơ
hội đầu tư tốt hơn.
Những bất ổn định kinh tế chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững
lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến
những nơi "trú ẩn" mới an toàn và hấp dẫn hơn. Bất kỳ sự bất ổn định chính trị nào,
các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu thiện cảm và "gây
khó dễ" của giới lãnh đạo và nhân dân đối với vốn đầu tư, đều là những nhân tố nhạy
cảm tác động tiêu cực đến tâm lý và hành động thực tế của các chủ đầu tư, cũng như
làm chậm lại các cải cách chính sách cần thiết đối với việc thu hút FDI của nước chủ
nhà.
1.1.5.2. Hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa để bảo đảm
khả năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản
phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư của
các nhà ĐTNN. Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát


14
và ổn định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của
FDI với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được
tại một thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước
trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường
tỷ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ
chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước, trong - ngoài khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi

suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu
rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong
nước cao hơn mức lãi suất quốc tế, thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy
nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư cao, làm giảm đi lợi nhuận
của các nhà đầu tư. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với
vốn nước ngoài càng lớn. Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong
số các ưu đãi tài chính giành cho nhà đầu tư. Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được giành
cho các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô lớn, dài hạn, hướng về thị
trường nước ngoài, sử dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động trong nước, tái đầu tư
lợi nhuận và có mức độ "nội địa hóa" sản phẩm và công nghệ cao hơn. Hệ thống thuế
thi hành sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế không
được quá cao (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế chung của khu vực
và quốc tế...). Các thủ tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý ĐTNN khác, phải được
tinh giản hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, phải công khai và thuận lợi cho
đối tượng chịu quản lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng thu hút được nhiều
vốn nước ngoài.
1.1.5.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Ngoại trừ đối với các nhà đầu tư chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hạ tầng,
còn sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn
là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các
quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ
tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với
các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia


15
và đủ tầm hoạt động quốc tế.Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI,
chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đổ vào
một nước. Càng tạo cho các chủ đầu tư sự an tâm về sở hữu và quyền chủ động định

đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư
của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ càng mở rộng hầu bao đầu tư lớn và
lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ nước và địa phương tiếp nhận đầu tư. Dịch vụ
thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với cả những nước thu hút
vốn nước ngoài lẫn đối với các chủ đầu tư. Nội dung hoạt động dịch vụ này rất phong
phú và ngày càng mở rộng, bao gồm từ việc cung cấp thông tin cập nhật, có hệ thống,
đáng tin cậy về môi trường đầu tư của cả nước và địa phương tiếp nhận đầu tư cũng
như về các chủ đầu tư cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trong nước và trên toàn thế
giới, hỗ trợ các đối tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác
thích hợp, tin cậy, đến giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh,
thành lập các liên doanh, cả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác
liên quan đến đánh giá các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để gia tăng sự hấp dẫn của môi
trường đầu tư của mình, mà đó còn là cơ hội để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư
có thể và có khả năng thu lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút.
1.1.5.4. Thủ tục hành chính
Ban quản lý KCN phải cố gắng hoạt động theo cơ chế một cửa,tại chỗ,giải
quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư.Thời gian giải quyết các thủ
tục hành chính là rất quan trọng. Để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất
kinh doanh thì thời gian phê duyệt,quyết định cấp mới và điều chỉnh giấy phép đầu
tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật cấp giấy phép xây dựng,thẩm định
môi trường cho các dự án trong KCN phải nhanh chóng.
1.1.5.5. Dịch vụ trong các khu công nghiệp
Vị trí của các KCN hầu như ở ngoại ô thành phố,vì vậy muốn thu hút nhà đầu
tư vào KCN thì cần một hệ thống bưu điện, thông tin liên lạc viễn thông, internet, có
thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện nước dồi
dào và phân bổ tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và
một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, nhà ở xã hội



×