Lời nói đầu
Hoạt động đầu t từ lâu vẫn đợc coi là nhân tố quyết định sự tăng trởng
và là chìa khóa cho sự phát triển của mỗi quốc gia của nền kinh tế thế giới.
Một nền kinh tế muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng nhanh nhất thiết phải đợc
đầu t thoả đáng.
Trên phạm vi kinh tế, đầu t phát triển vừa đem lại sự giàu có, phồn
vinh vừa nâng cao đời sống nhân dân địa phơng, đồng thời đóng góp vào sự
phát triển chung của cả nớc. Do đó con đờng xây dựng đất nớc giàu mạnh
theo định hớng XHCN ở nớc ta đặt ra yêu cầu cho từng tỉnh, thành phố,
phải năng động sáng tạo, khai thác lợi thế so sánh, để đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế.
Nhận thức đợc điều này, trong những năm vừa qua đầu t cho tăng trởng
và phát triển kinh tế đã đợc các cấp lãnh đạo và nhân dân tỉnh Bắc Ninh đặc
biệt quan tâm. Vì vậy bộ mặt của tỉnh đã có những thay đổi đáng mừng.
Hàng loạt các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đợc hình thành, các
làng nghề đợc quy hoạch, đầu t mở rộng sản xuất, cơ sở hạ tầng, đợc đầu t
cải tạo vùng, nâng cấp, xây dựng mới. Do đó tốc độ tăng trởng kinh tế của
tỉnh luôn đạt mức khá, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong
tỉnh đợc nâng lên rõ rệt, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng công nghiệp
hoá. Tuy vậy với mục tiêu đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành một
tỉnh công nghiệp, mà ban lãnh đạo tỉnh đặt ra thì vẫn thu hút vốn đầu t vào
tỉnh, đặc biệt là thu hút vốn vào các khâu công nghiệp tập trung đang là vấn
đề đợc lãnh đạo tỉnh hết sức coi trọng và giao cho các sở ban ngành trong
đó có sở kế hoạch và đầu t nghiên cứu, tìm giải pháp.
Đợc về thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu t của tỉnh Bắc Ninh. Qua
nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế em đã thấy đợc vấn đề nổi cộm nh
trên. Với mong muốn đợc đóng góp ý kiến của mình đểlàm rõ hơn những
vấn đề về lý luận cũng nh thực tiễn của hoạt động đầu t và thu hút vốn đầu
t vào tỉnh Bắc Ninh em quyết định chọn đề tài:
"Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh"
Chuyên đề thực tập gồm 3 ch ơng:
Chơng I: Một số lý luận về vấn đề đầu t và thu hút vốn đầu t vào các
khu công nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Chơng III: Một số giải pháp thu hút vốn đầu t vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Lê Quang Cảnh,
giảng viên khoa Kế hoạch phát triển trờng Đại học Kinh tế Quốc dân đã
trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Trân trọng cảm ơn sự chỉ bảo, tạo điều kiện về mọi mặt của các bác,
các chú, các anh trong Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Bắc Ninh đặc biệt là
phòng Kế hoạch kinh tế tổng hợp nơi em trực tiếp thực tập.
Do thời gian và khả năng nhận thức còn hạn chế, đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô
và các bạn.
Chơng I: Một số lý luận chung về vốn đầu t và
thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
I. Khái niệm và phân loại vốn đầu t.
1. Khái niệm về vốn đầu t.
Vốn đầu t là nguồn lực tích luỹ đợc của xã hội, của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, tiết kiệm của dân và huy động từ nớc ngoài, đợc biểu hiện dới
các dạng tiền tệ các loại hàng hoá hữu hình, tài nguyên hàng hoá vô hình
(công nghệ, nguồn nhân lực), hàng hoá đặc biệt khác.
Nh vậy bản chất của nguồn vốn đợc giải thích nh sau: Trớc hết nếu xét
trong điều kiện nền kinh tế đóng ta có:
GDP = C + I + G
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
C: tiêu dùng của cá nhân
I: Tiêu dùng của doanh nghiệp
G: Chi tiêu của chính phủ
GDP = C + S + G
S: Tiết kiệm
Từ đó suy ra I = S, do đó đối với nền kinh tế đóng nguồn vốn đầu t
chính là phần tiết kiệm trong nớc.
Nếu xét trong điều kiện nền kinh tế mở
GDP = C + I + X - M + G
X: Giá trị hàng hoá xuất khẩu
M: Giá trị hàng hoá nhập khẩu
GDP = C + S + G
Vậy S = I + X - M hay I = S + (M - X)
Với F = M - X chính là vốn đầu t từ nớc ngoài.
Nh vậy trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài tiết
kiệm trong nớc còn có thể huy động từ nớc ngoài.
2. Phân loại vốn đầu t
a. Theo nguồn hình thành vốn đầu t bao gồm:
* Nguồn vốn huy động từ trong nớc.
Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, quyết định sự phát triển bền
vững lâu dài của nền kinh tế. Nó không những có ý nghĩa to lớn đối với sản
xuất kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế mà còn có ảnh hởng to lớn đối với
việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Vốn trong nớc tạo điều kiện xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, tạo ra cơ sở hạ tầng, tạo môi trờng đầu t thuận lợi, thu
hút và tiếp nhận đầu t nớc ngoài, đồng thời giữ thế chủ động không phụ
thuộc vào nớc ngoài.
Nguồn vốn trong nớc đợc hình thành từ hai nguồn chính: Đó là nguồn
vốn nhà nớc và nguồn vốn t nhân.
Vốn nhà nớc: bao gồm các nguồn vốn từ ngân sách, vốn tín dụng đầu
t và vốn của doanh nghiệp nhà nớc. ở nớc ta các nguồn vốn thờng đợc nhà
nớc đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguồn vốn từ ngân sách chiếm
khoảng 21% tổng vốn đầu t xã hội đợc sử dụng đầu t cho xây dựng cơ bản,
hạ tầng kinh tế xã hội và các công trình công cộng không có khả năng thu
hồi vốn, nguồn vốn tín dụng đầu t chiếm khoảng 6% tổng số vốn đầu t và đ-
ợc sử dụng tập trung cho các dự án sản xuất kinh doanh theo hớng u tiên
của kế hoạch nhà nớc và dự án công trình công cộng có khả năng thu hối
vốn nh bu điện, bu chính viễn thông Vốn của doah nghiệp nhà nớc đầu t
chiếm trên 13% tổng số vốn đầu t. Từng bớc điều chỉnh mối quan hệ giữa
nhà nớc và doanh nghiệp nhà nớc một cách hợp lý hơn, nâng cao tính chủ
động của doanh nghiệp nhà nớc trong sản xuất kinh doanh.
Vốn của t nhân: Bao gồm vốn tích luỹ của các doanh nghiệp t nhân và
biểu hiện của dân c. Nguồn vốn này chủ yếu để đầu t sản xuất kinh doanh
với mục đích là lợi nhuận. Thời gian qua nguồn vốn này chiếm khoảng trên
30% tổng vốn và góp phần rất quan trọng vào việc tăng trởng kinh tế và ổn
định đời sống dân c, nhất là tạo công ăn việc làm lao động ở cả thành thị và
nông thôn.
* Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài.
Đây là nguồn vố có vai trò quan trọng, đặc biệt đối với những nớc
đang phát triển, còn đang ở trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Nhờ có
nguồn vốn này tạo nên một động lực lớn giúp các nớc này giải quyết đợc
những vấn đề kinh tế xã hội to lớn, nâng cao năng lực công nghệ và khả
năng lao động nhanh chóng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đa đất nớc
thoát khỏi tình trạng kém phát triển, vốn đầu t nớc ngoài đợc chia thành:
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) và nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc
ngoài (ODA)
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài nớc ngoài là việc nhà nớc đầu t nớc ngoài đa
vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt
động nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có nhiều nguồn khác nhau: vốn của
chính phủ các nớc, các tổ chức quốc tế, vốn của t nhân bao gồm vốn của
ngời nớc ngoài hay của ngời Việt Nam ở nớc ngoài.
Mục đích của đầu t nớc ngoài là thu về lợi nhuận do vậy đầu t trực tiếp
nớc ngoài chỉ đầu t vào những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao, thời gian
hoàn vốn nhanh, những lĩnh vực ít rủi ro. Bởi vậy nớc tiếp nhận đầu t nếu
không biết điều chỉnh sẽ làm ảnh hởng đến cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp nớc ngoài (ODA)
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đợc Ngân hàng thế giới
định nghĩa: "ODA là khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại, hoặc lứu
dụng u đãi của các tổ chức chính phủ, dành cho các nớc đang và chậm phát
triển"
ODA bao gồm: ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay.
Thời gian vay nợ khá dài thờng t 30-40 năm (kể cả thời gian âm hạn)
ngoài khoản viện trợ không hoàn lại thì nguồn vốn cho vay và lãi suất thấp
(o-5%/năm)
Mục tiêu tổng quát là hỗ trợ các nớc nghèo thực hiện chơng trình phát
triển và tăng phúc lợi của mình. Tuy nhiều tính u đãi thờng kèm theo các
điều kiện rằng buộc tơng đối khắt khe nh tính hiệu quả của dự án, thủ tục
chuyển giao vốn và thanh toán Đôi khi ODA đợc cung cấp từ chính phủ
còn gắn với rằng buộc về mặt chính trị, xã hội thậm chí cả về quân sự.
Ngoài ra cũng cần nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ nớc
ngoài mà nớc đi vay phải thanh toán trong một thời gian nhất định. Chính vì
vậy cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể nếu
không việc tiếp nhận viện trợ sẽ trở thành gánh nặng nợ vốn lâu dài đối với
mỗi quốc gia.
b. Theo hình thức của vốn đầu t gồm:
* Vốn đầu t thơng mại
Vốn đầu t thơng mại là vốn đầu t dùng đầu t mà thời gian thực hiện
đầu t và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, do
trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và đạt độ chính
xác cao.
* Vốn đầu t sản xuất: là vốn đầu t dùng cho hoạt động đầu t dài hạn (5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu t khác, thu hồi chậm, thời gian thực hiện
đầu t năm, độ mạo hiểm cao vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu t phức tạp,
phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tơng lai không thể dự
đoán hế và dự đoán chính xác đợc (về nhu cầua, giá cả đầu vào và đầu ra,
cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai sự ổn định
chính trị).
II. Nội dung và vai trò của vốn đầu t
1. Nội dung của vốn đầu t.
Nội dung của vốn đầu t bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với
nội dung của hoạt động đầu t.
Hoạt động đầu t phát triển chính là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm
tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chi phí gắn
liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tái sản xuất
thông qua các hình thức xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và
lắp đặt thiết bị xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết
bị máy móc trên nền bộ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác, thực
hiện các chi phí gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các cơ sở vật chất
kỹ thuật đó.
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trên đây để tạo thuận
lợi cho công tác quản lý việc sử dụng vốn đầu t nhằm đem lại hiệu quả kinh
tế cao nhất, có thể phân chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây:
a. Trên giác độ quản lý vĩ mô vốn đầu t đợc phân thành 4 khoản mục
lớn sau:
+ Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là
vốn cố định).
+ Những chi phí tạo ra tài sản lu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là
vốn lu động) và các chi phí thờng xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động các
tài sản cố định vừa đợc tạo ra.
+ Những chi phí chuẩn bị đầu t chiếm khoảng 0,3% - 15% vốn đầu t.
+ Chi phí dự phòng
b. Trên giác độ quản lý vĩ mô tại các cơ sở, những khoản mục trên đây
lại đợc tách thành các khoản chi tiết hơn.
- Những chi phí tạo ra tài sản cố đinh bao gồm:
+ Chi phí ban đầu và đất đai
+ Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí mua sắm lắp đặt các thiết bị dụng cụ mua sắm, phơng tiện
vận chuyển.
+ Chi phí khác.
- Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm:
+ Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất, nh chi phí để mua nguyên vật
liệu, trả lơng ngời lao động, chi phí về điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng
+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn
kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền
- Chi phí chuẩn bị đầu t gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu t, chi phí
nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án
đầu t.
- Chi phí dự phòng
2. Vai trò của đầu t
a. Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Cung cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị trờng, là động lực
của tăng trởng kinh tế. Tổng cầu là tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ
(tổng sản phẩm quốc dân) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng t-
ơng ứng với mức giá cả, thu nhập và một số biến khác đã biết. Còn tổng
cung là một bộ phận khối lợng sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất
và bán ra trong một thời kỳ tơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi
phí sản xuất đã cho.
Có hai phơng thức tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu: tác
động trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng vốn đầu t là một yếu tố
đầu vào của quá trình trực tiếp tạo ra sản phẩm, tác động đó là trực tiếp.
Còn nếu đem vốn đầu t là các yếu tố đầu vào khác nh: khoa học công nghệ,
lao động từ đó tác động đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, tác
động đó là gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu ra sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu t là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu t thờng chiếm khoảng 24 - 28 % trong cơ
cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đầu t tác động đến đờng tổng
cầu làm đờng tổng cầu dịch chuyển và sự tác động của đầu t là tác động
ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố
sản xuất tức tổng cầu tăng, dẫn tới sản lợng cân bằng và giá cả các yếu tố
đầu vào tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các
năng lực mới đi vào tác dụng thì tổng cung, đặc biệt là cung dài hạn tăng
lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên trong khi đó giá cả giảm cho phép
tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất
hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển
kinh tế xã hội. Tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi
thành viên trong xã hội. Đây là sự tác động có tính chất dài hạn của đầu t.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cung và đối với tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t
dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi
tăng đầu t cầu của các yếu tố đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá liên
quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản
xuất trì trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng
ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt
khác tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các
ngành ngày phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp,
nâng cao đời sống ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động
này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính
sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn
chế các tác động xấu, phát huy các tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế.
b. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lợng quốc gia (Y) các nhà
kinh tế thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích lũy và khối lợng sản phẩm
đầu ra thuần túy đợc tạo ra từ đầu t thuần. Nhiều nghiên cứu đã cố gắng l-
ợng hoá lợng vốn cần thiết để tăng sản lợng đầu ra thêm một đơn vị mỗi
năm trong một khu vực hay của cả nền kinh tế. Giá trị tính đợc này gọi là tỷ
số vốn - sản lợng hay hệ số vốn. Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lợng viết
tắt là ICOR đợc xác định bằng tỷ số giữa khối lợng vốn tăng tăng thêm (k)
với phần gia tăng của GDP (Y) hay suất đầu t cần thiết để tăng sản lợng
đầu ra thêm một đơn vị. Mô hình Harrod - Domar đã làm rõ ý nghĩa này.
Theo tác giả tốc độ tăng trởng của nền kinh tế phụ thuộc vào tỷ số vốn đầu
t - sản lợng và năng suất của vốn đầu t.
g = = = x = x
Công thức trên có thể viết lại là:
Tốc độ tăng GDP =
Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn đầu t trong GDP
g là tốc độ tăng trởng.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với GDP
tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn từ 5
- 7 do thừa vốn thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao
động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc đang phát
triển ICOR thấp từ 2 - 3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và cần phải
sử dụng lao động để thay thế cho vốn.
Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t
trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của
chính sách kinh tế nói chung. Do đó, ở các nớc đang phát triển tỷ lệ đầu t
thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp. ở các nớc phát triển có tỷ lệ đầu
t trên GDP lớn nên tốc độ tăng trởng cao. Các nớc NIC, đầu t đóng vai trò
nh một "Cái hích ban đầu" tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con ngời tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10%) là tăng cờng đầu t
nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với
các ngành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả
năng sinh học để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5 - 6% là rất khó khăn. Nh
vậy, chính đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia nhằm đạt đợc một tốc độ tăng trởng nhanh của toàn nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh
hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu t ảnh hởng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến đổi nguồn
lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm tăng khả năng cơ
bắp và trí tuệ của con ngời nhằm mục tiêu vì lợi ích cộng đồng.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên
quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của mỗi nớc bởi vì
để có công nghệ cần phải có một nguồn vốn đầu t lớn. Chúng ta đều biết
rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là nghiên cứu phát minh ra
công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ
nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới
công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả
thi. Do vậy đầu t có vai trò rất quan trọng ảnh hởng đến việc tạo ra công
nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lu ý, đối với các nớc đang phát triển do lợi thế về qui
mô lao động nên có thể xem xét đầu t và những kỹ thuật mà dùng nhiều lao
động thay thế cho vốn. Tuy nhiên, không thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc
thu hút lao động làm thu hút đầu t. Cần phải có bớc đi phù hợp để lựa chọn
công nghệ thích hợp, trên cơ sở đó để phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và
toàn nền kinh tế quốc dân.
III. Thu hút vốn đầu t và các nhân tố ảnh hởng tới việc
thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
1. Nội dung của thu hút vốn đầu t vào các khu công nghiệp.
a. Xác định vai trò của từng nguồn vốn từ đó có biện pháp khai thác
và huy động có hiệu quả.
Rõ ràng trong nguồn vốn khác nhau thì có vai trò khác nhau đối với sự
phát triển kinh tế xã hội trong khi vốn trong nớc có vai trò quyết định đến
sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thì nguồn vốn đầu t nớc ngoài
đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với những nớc đang phát triển nh nớc
ta. Tuy vậy trong quá trình huy động vốn một câu hỏi lớn đợc đặt ra là
chúng ta sẽ huy động bao nhiêu từ nguồn vốn trong nớc. Trong đó bao
nhiêu là từ ngân sách, bao nhiêu là từ dân c và chúng ta sẽ huy động bao
nhiêu từ nớc ngoài. Trong đó bao nhiêu là đầu t trực tiếp (FDI) và bao nhiêu
là đầu t gián tiếp (ODA). Để trả lời cho câu hỏi này cần làm rõ vai trò của
từng loại vốn, xác định cái đợc, cái mất khi sử dụng loại vốn đó. Ví nh mục
tiêu của đầu t trực tiếp (FDI) là lợi nhuận vì vậy mà những ngành thờng đợc
chọn để đầu t là những ngành có tỷ suất lợi nhuận lớn, nhanh thu hồi vốn, ít
rủi ro. Do đó nếu không có biện pháp điều chỉnh sẽ dẫn đến mất cân đối
trong cơ cấu. Hoặc ngợc lại đối với vốn đầu t hỗ trợ phát triển (ODA) nếu
không có biện pháp tiếp nhận tốt sẽ dẫn tới đầu t không hiệu quả, sự phụ
thuộc cao
Do đó một trong những nội dung quan trọng của thu hút vốn đầu t là
phải xác định cho đợc vai trò của từng loại từ đó có biện pháp khai thác và
huy động có hiệu quả.
b. Huy động vốn từ đầu t phải gắn liền với sử dụng vốn đầu t.
Trong những năm vừa qua có một thực tế là chúng ta đã thu hút đợc
vốn đầu t từ rất nhiều nguồn khác nhau. Song việc sử dụng lại có rất nhiều
bất cập dẫn tới tình trạng kém hiệu quả, trong hoạt động đầu t chúng ta là n-
ớc đang phát triển, nhu cầu về vốn là rất lớn, việc huy động và khai thác
vốn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Do đó chúng ta cần tính toán thật
kỹ lỡng việc sử dụng nguồn vốn sao cho đạt đợc bài toán hiệu quả cao nhất.
Hơn nữa việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả lại có tác dụng tích cực trở lại
tới việc thu hút vốn đầu t. Nó tạo ra cơ sở cho việc chúng ta kêu gọi các nhà
đầu t.
c. Khai thác vốn đầu t phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu
của khu công nghiệp.
Mục tiêu của các khu công nghiệp trong các giai đoạn khác nhau là
khác nhau, ứng với mỗi một mục tiêu đó cần các nguồn vốn tơng xứng và
cách sử dụng sao cho đạt đợc các mục tiêu đề ra. Vì vậy trong quá trình
khai thác vốn đầu t phải có các biện pháp thích hợp với từng giai đoạn khác
nhau. Ví dụ trong giai đoạn đầu mục tiêu là lấp đầy bao nhiêu phần trăm
khu công nghiệp với cơ cấu đầu t ra sao thì lúc đó cần xác định các biện
pháp để có thể huy động các nguồn vốn đáp ứng đợc mục tiêu đó và với cơ
cấu vốn tơng ứng, việc huy động nguồn vốn gắn với việc thực hiện các mục
tiêu không những giúp các nhà quản lý có thể đạt đợc kế hoạch đặt ra mà
còn tránh đợc các lãng phí về nguồn lực có thể xảy ra trong quá trình huy
động và sử dụng vốn.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới việc thu hút vốn đầu t
a. Các nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý cho việc huy động và sử
dụng vốn.
Một môi trờng đầu t thông thoáng và thuận tiện luôn là nơi mà các nhà
đầu t muồn tìm đến. Vì vậy mà các quốc gia đều đã và đang thực hiện các
biện pháp nhằm cải tạo môi trờng đầu t của mình, trong đó vai trò của các
chính sách khuyến khích đầu t rất quan trọng bao gồm trong đó những quy
định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu t, các biện pháp u đãi đối với từng
ngành, lĩnh vực và từng vùng cụ thể. Các nhà đầu t mong muốn các thủ tục
nhanh tróng và đơn giản, đồng thời có u đãi về thuế và tạo các điều kiện
cho việc sử dụng cơ sở hạ tầng. Hiện nay pháp luật và chính sách khuyến
khích đầu t của Việt Nam còn nhiều vớng mắc cần phải sửa đổi bổ sung.
Ngoài những vẫn đề về mặt pháp lý thì môi trờng đầu t cũng nh môi tr-
ờng kinh doanh cha thật sự ổn định, cha thông thoáng hấp dẫn các nhà đầu
t, nhiều biện pháp hỗ trợ của nàh nớc đợc ban hành nhng trên thực tế vẫn
khó áp dụng từ đó cha thực sự khuyến khích các nhà đầu t.
b. Nhân tố về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
Khả năng hấp thụ vốn biểu hiện thông qua các nguồn lực nh: Nguồn
lực về con ngời, thể hiện thông qua số lợng và chất lợng lao động, tiềm lực
về khoa học công nghệ thể hiện qua việc sở hữu và áp dụng những công
nghệ tiên tiến vào quản lý sản xuất, tiềm năng phát triển bao gồm điều kiện
tự nhiên (vị trí, địa hình khí hậu) tiềm năng về tài nguyên (khoáng sản, tài
nguyên đất nớc, rừng) và tiềm năng phát triển cha đợc khai thác hết ở các
ngành.
Xét về ảnh hởng của nguồn lực cho phát triển đến việc thu hút vốn đầu
t. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn thực hiện đợc phải cần nhân tố
con ngời. Khi các nhà đầu t nớc ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ không
thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và phơng tiện sản xuất đến quốc gia
đó. Vì vậy họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ yếu. Khi nền kinh tế có lao
động dồi dào và đáp ứng đợc nhu cầu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu t nhanh chóng đa dự án vào hoạt động.
Tiềm năng phát triển của một nền kinh tế ảnh hởng tới việc thu hút vốn
đầu t thông qua việc các nhà đầu t nhìn nhận đợc những điểm có khả năng
phát triển nhng lý do nào đó cha đợc khai thác hết, từ đó họ bỏ vốn vào
những nơi còn khống đó. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có
ảnh hởng rất lớn ở đây, thể hiện ở chỗ, một điều kiện tự nhiên thuận lợi về
địa hình khí hậu và vị trí giao lu giữa các nền kinh tế sẽ thu hút đợc các nhà
đầu t vì ở đó sẽ đảm bảo cho sự ổn định sản xuất và thuận lợi cho xuất khẩu
hàng hoá.
Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn đợc biểu hiện thông qua
năng lực về nguồn vốn đối ứng mà nền kinh tế phải đáp ứng để có thể tiếp
nhận đợc các nguồn vốn đầu t .
c. Nhân tố về lợi ích của các bên.
Khai thác vốn đầu t phải trên cơ sở giải quyết thoả đáng lợi ích của các
bên. Chủ sở hữu vốn và ngời sử dụng vốn. Mỗi bên đều có mục tiêu và mục
đích nhất định làm sao phải kết hợp hài hoà những mục đích đó. Có nh vậy
mới phát huy tạo động lực mạnh cho việc khai thác, sử dụng vốn có hiệu
quả.
d. Các yếu tố của môi trờng vĩ mô
Sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô ở đây đợc nhìn nhận thông qua sự
ổn định về kinh tế xã hội, ổn định về kinh tế xã hội, ổn định về chính trị,
môi trờng kinh doanh và ổn định trong việc chính sách tiền tệ. Một quốc gia
muốn thu hút vốn đầu t cho phát triển kinh tế xã hội, trớc hết đó phải là nơi
có môi trờng chính trị ổn định nh không có chiến tranh, nội chiến hay
khủng bố nh ngày nay. Đó phải là một quốc gia có các chính sách kinh tế
ổn định, nhất quán. Các vấn đề nh lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tình
hình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tình hình quản lý vốn đầu t trong nền kinh tế. Vì vậy việc khai thác và sử
dụng vốn đầu t phải đợc đáp ứng trong điều kiện ổn định nền kinh tế vĩ mô.
IV. Kinh nghiệm thu hút vốn của một số địa phơng.
1. Kinh nghiệm thu hút vốn của tỉnh Hải Dơng.
Ngoài việc thực hiện luật khuyến khích đầu t trong nớc và nớc ngoài
theo đúng quy định của chính phủ. Hải Dơng đã đa vào áp dụng một số
chính sách khuyến khích đầu t và đang đợc các nhà đầu t ghi nhận nh cải
tiến quy trình tiếp nhận dự án, bố trí nguồn ngân sách cho công tác xúc
tiến, vận động đầu t, hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua mức thuế và các
quy định nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Cụ thể đối với đầu
t nớc ngoài tỉnh Hải Dơng thực hiện cơ chế đầu t một cửa, theo đó các nhà
đầu t nớc ngoài đến tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội đầu t tại Hải Dơng thông qua
sở kế hoạch và đầu t Hải Dơng. Mọi quan hệ, giao dịch của nhà đầu t với
các ngành và địa phơng có liên quan do sở kế hoạch và đầu t phối hợp với
các ngành, địa phơng giải quyết, tỉnh cũng đã trích từ nguồn ngân sách để
thởng cho cá nhân, tổ chức có công giới thiệu dự án đầu t vào Hải Dơng.
Về công tác cấp phép đầu t và đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng,
tỉnh đã quy định rút ngắn thời gian cấp phép xuống còn một nửa so với quy
định của Chính phủ (đối với các dự án đầu t nớc ngoài), rút ngắn thời gian
đăng ký kinh doanh xuống còn 2 - 6 ngày và thời gian chấp thuận dự án đầu
t trong nớc là 12 ngày, kể từ ngày nhận đợc hồ sơ hợp lệ. Tỉnh cũng đã công
bố mức tiền bồi thờng giải phóng mặt bằng, áp dụng trên địa bàn các huyện
là 17.000 - 18.000 USD/ha và tại thành phố Hải Dơng là 19.000 - 20.000
USD/ ha. Với việc công khai mức đề bù các hộ có đất trong diện giải phóng
mặt bằng sẽ yên tâm và nhanh chóng trao trả đất, từ đó đẩy nhanh quá trình
chuẩn bị đầu t nói riêng và tiến độ thực hiện dự án nói chung.
Tỉnh đã thực hiện các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nh: hỗ
trợ về thông tin quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng của địa
phơng, đảm bảo u tiên cấp điện 24/24 giờ cho các doanh nghiệp sản xuất,
riêng đối với các dự án ở vị trí quá xa mà ngành điện nớc cha đáp ứng dịch
vụ đợc thì căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, tỉnh xem xét hỗ
trợ bằng nguồn vốn ngân sách. Về các chính sách thuế, tỉnh áp dụng giá
thuê đất ở mức thấp nhất trong khung nhà nớc quy định, không tính đến các
hệ số: vị trí, kết cấu hạ tầng, ngành nghề nêu tại tại quyết định 189/2000
QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành quy
định về tiền thuê đất, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam. Tỉnh cũng áp dụng việc miễn tiền thuê đất đối với một
số dự án (kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đa dự án đi vào hoạt
động), cụ thể: 15 năm đối với dựa án đầu t vào địa bàn kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, dự án thuộc danh mục đặc biệt khuyến khích đầu t theo Nghị
định 24/2000NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ: 11 nam đối với dự án
đầu t vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, dự án thuộc danh
mục khuyến khích đầu t theo Nghị định 24. Ngoài ra tỉnh còn hỗ trợ 100%
chi phí bồi thờng giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật nổ cho các dự
án đầu t nớc ngoài bằng cách trừ dần vào số tiền thuê đất hàng năm của
doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho sản xuất ổn định, tỉnh có chủ trơng dần hình thành
các vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiẹp chế
biến nông sản thực phẩm.
Nhìn chung, cơ chế chính sách khuyến khích đầu t của tỉnh Hải Dơng
đã có những chuyển biến tích cực theo hớng tạo ra môi trờng ngày càng
thuận lợi hơn, đồng thời cũng có những biện pháp chủ động nhằm điều
chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chiến l-
ợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển.
2. Bài học áp dụng cho việc huy động vốn từ tỉnh Hải Dơng vào
tỉnh nhà.
Hải Dơng một tỉnh nằm liền kề với tỉnh Bắc Ninh với nhiều điểm tơng
đồng về điều kiện tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý vì vậy việc
học tập áp dụng những kinh nghiệm thành công của tỉnh bạn vào tỉnh nhà là
việc làm cần thiết. Vì vậy cần nghiên cứu kỹ lỡng những chính sách của
Hải Dơng từ đó áp dụng những bài học về sự thành công và tránh những nh-
ợc điểm.
Có lẽ bài học đầu tiên cần áp dụng đó là các quan điểm, t tởng của các
nhà lãnh đạo tỉnh Hải Dơng về vấn đề thu hút vốn đầu t. Cần phải nói rằng
Hải Dơng là một tỉnh sẵn có những chính sách trải thảm đỏ để thu hút các
nhà đầu t, các chính sách mà tỉnh Hải Dơng đa ra đợc đánh giá là cởi mở
thống thoáng, hấp dẫn các nhà đầu t và đây là điều mà tỉnh Bắc Ninh đã làm
song còn cha thật tốt.
Thứ hai là về cơ cấu theo nguồn vốn đầu t trong thời gian qua Hải D-
ơng đã thu hút đợc ngày càng nhiều các nhà đầu t nớc ngoài. Mặc dù vẫn
chú trọng phát huy nội lực cho phát triển. Nhng trong điều kiện nguồn vốn
còn hạn hẹp thì đầu t nớc ngoài vốn đóng một vai trò quan trọng trong đầu
t phát triển.
Ngoài ra các chính sách của Hải Dơng về giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, tạo vùng nguyên liệu giúp các doanh nghiệp yên
tâm sản xuất cũng là những vấn đề đáng kể chúng ta nghiên cứu áp dụng
vào tỉnh nhà.
Chơng II: Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu
t vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
I, Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và các khu công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.
a. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và môi trờng.
* Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý.
Bắc Ninh nằm ở vị trí địa lý rất thuận lợi, Bắc giáp Bắc Giang, Đông
và Đông Nam giáp Hải Dơng, tây và tây nam giáp Hà Nội và Hng Yên.
Bắc Ninh nằm sát ven dải hành lang đờng 18 và nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm tam giác tăng trởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Khu
vực có mức tăng trởng kinh tế cao, giao lu kinh tế mạnh.
Bắc Ninh nằm trên các tuyến giao thông quan trọng nối liền các trung
tâm kinh tế văn hoá và thơng mại phía Bắc.
Trên đầu mối giao thông, giao điểm của các quốc lộ huyếch mạch.
Quốc lộ 1A, 1B nối Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn
Quốc lộ 18 nối Nội Bài - Bắc Ninh- Đông Triều - Hạ Long.
Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh với quốc lộ số 5 đi Hải Dơng - Hải Phòng.
Trên trục đờng sắt xuyên việt đi Trung Quốc.
Trên hệ thống mạng lới sông ngòi nối liền các tỉnh lân cận và các
trung tâm kinh tế, thơng mại khác. Hơn thế nữa Bắc Ninh lại rất gần sân
bay hàng không quốc tế Nội Bài. Ngoài thế mạnh về giao thông Bắc Ninh
còn gần các khu cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm bắc bộ.
Tóm lại, Bắc Ninh là tỉnh ở vào vị trí địa lý hết sức thuận lợi, tiếp giáp
thủ đô, gần sân bay cũng nh là các cửa khẩu, không xa cảng biển, giao
thông thuận lợi
Vị trí địa lý của Bắc Ninh là một trong thuận lợi để Bắc Ninh giao lu
trao đỏi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế
xã hội và phát huy triệt để khả năng tiềm tàng của tỉnh.
- Điều kiện tự nhiên.
Bắc Ninh là một tỉnh chủ yếu là đồng bằng, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, vào mùa đông biên độ nhiệt từ 15 - 20
o
C. Lợng ma trung bình trong
năm 180 mm. Số giờ nắng khoảng 1700 giờ/ năm. Thích hợp cho trồng lúa
và các cụm công nghiệp, cây thực phẩm khác. Tuy nhiên Bắc Ninh cũng có
một số huyện nằm trong vùng thấp trũng, thờng bị ngập úng trong mùa ma,
gây ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp.
* Tài nguyên và khoáng sản
- Tài nguyên đất.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 803,87 km
2
, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 64,7%, đất lâm nghiệp 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 23,5%
và đất cha sử dụng còn 11,1%. Nh vậy tiềm năng đất đai của tỉnh vẫn còn
lớn, còn có thể phát huy đợc. Hệ số sử dụng ruộng đất còn thấp, chỉ mới đạt
2,2 lần, khả năng có thể đa nên 2,5 lần. Toàn tỉnh vẫn còn 2750 ha đất
trũng, ngập úng thờng xuyên thuộc các huyện Gia Bình, Lơng Tài, Quế võ
và Yên Phong, đất mặt nớc cha sử dụng là 3114,5 ha, diện tích một vụ còn
tới 7462,5 ha. Đây là một tiềm năng lớn đợc khai thác sử dụng hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển dịch vụ.
- Khoáng sản.
Bắc Ninh là một tỉnh nghèo về tài nguyên khoáng sản chủ yếu chỉ có
vật liệu xây dựng: nh đất sét làm gạch ngói, gốm với trữ lợng không nhiều
khoảng 4 triệu tấn tập trung ở Quế Võ, Từ Sơn và thị xã Bắc Ninh, đá cát
với trữ lợng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, thị xã Bắc NinhNgoài ra Bắc
Ninh có than bán ở Yên Phong với trữ lợng 60.000 - 200.000 tấn.
* Môi trờng sinh thái:
Trong giai đoạn khôi phục chiến tranh, ổn định cuộc sống, nhu cầu về
giải quyết lơng thực thực phẩm đã đợc đặt ra theo phơng châm "tự cung tự
cấp" nhân dân Bắc Ninh đã khai thác tài nguyên nông nghiệp bằng mọi giá
vì lẽ đó mà việc sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ, phân hoá học thiếu chọn lọc,
thiếu quy cách.
Mặt khác việc khai thác đất lâm nghiệp thiếu kế hoạch khoa học, ch-
ơng trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc không đợc chú ý đúng mức. Từ đó
gây ra đất bị sói mòn, rửa trôi nhiều úng hạn xảy ra bất thờng, môi trờng bị
ô nhiễm và làm cho hệ sinh thái bị suy giảm, dẫn đến năng suất cây trồng
vật nuôi bị ảnh ởng xấu.
Gần đây do mức độ phát triển công nghiệp và đô thị ngày càng tăng,
công nghệ cha đợc đổi mới phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trờng sinh thái
cũng góp phần làm xấu đi môi trờng sống xung quanh.
Nhìn chung trên toàn bộ đất nớc nói chung và Bắc Ninh nói riêng hệ
sinh thái môi trờng đang bị phá vỡ nghiêm trọng, vấn đề đặt ra là chính
sách phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với công tác bảo vệ môi trờng,
đảm bảo phát triển bền vững, cải tạo đất đai và môi trờng sinh thái.
b. Thực trạng nguồn lực phát triển kinh tế xã hội
* Nguồn lực và mức sống dân c
- Nguồn nhân lực.
Bắc Ninh là tỉnh có tốc độ tăng dân số tơng đối thấp so với cả nớc
(1,2% năm 2000). Tuy vậy do diện tích tơng đối nhỏ nên mật độ dân số của
tỉnh vẫn tơng đối cao (1184 ngời/ km
2
) dân số trẻ. Năm 2000 dân số bình
quân của Bắc Ninh là 951,6 nghìn ngời, ớc tính đến năm 2010 là 1058
nghìn ngời và 1174 nghìn vào năm 2020.
Hàng năm dân số Bắc Ninh tăng thêm khoảng 1 vạn ngời, đây là tiềm
năng về nguồn nhân lực, là một sức ép về việc làm và giải quyết vấn đề xã
hội khác.
Dân số Bắc Ninh chủ yếu ở nông thôn chiếm 90,6%. Năm 2000 lao
động nông nghiệp chiếm tỷ lệ tơng đối cao 80%, trong khi đó lao động
trong ngành công nghiệp lại quá thấp: 11%. Đây thực sự là điều kiện khó
khăn về chuyển đổi cơ cấu lao động của tỉnh Bắc Ninh chi chuyển sang giai
đoạn công nghiệp hoá nền kinh tế tỉnh.
Xét theo khía cạnh nguồn nhân lực thì đây vẫn là u thế là tiềm năng
cho phát triển, bởi lẽ lịch sự phát triển đã giành cho nhân dân Bắc Ninh một
truyền thống văn hoá quan họ, dân trí cao, có tay nghề, văn minh và nhiều
sáng tạo.
- Mức sống dân c.
Trong giai đoạn vừa qua đời sống nhân dân tỉnh Bắc Ninh có nhiều cải
thiện đáng kể thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
+ GDP bình quân đầu ngời tăng dần và ổn định qua các năm
+ Một số công trình phúc lợi công công nh cầu cống, các công trình
văn hoá đợc xây dựng, giao thông nông thôn đợc cải tạo đảm bảo giao lu,
trao đổi hàng hoá, đi lại giữa các huyện, thị xã, 100% số xã phờng có điện
sinh hoạt.
+ Số máy điện thoại tăng nhanh từ 0,4 máy/ 100dân c năm 1995 tăng
4,59 máy/ 100 dân và năm 2002.
+ Bệnh viện đa khoa tỉnh đang đợc đầu t xây dựng mới, bệnh viện cấp
huyện đợc đầu t nâng cấp, bổ sung thêm nhiều thiết bị, đáp ứng nhu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân.
+ Đến năm 2002, tỉnh ta cơ bản không còn họ đói, số hộ nghèo giảm
mạnh chỉ còn 9%. Sự nghiệp giáo dục và y tế văn hoá thể dục thể thao tuy
có nhiều cải thiện song cha đáp ứng đợc yêu cầu của nhân dân.
Khi đánh giá mức sống dân c, việc kết hợp so sánh một số chỉ tiêu với
các tỉnh lân cận cũng nh với cả nớc cho chúng ta thấy rằng nhìn chung tuy
đời sống nhân dân có đợc cải thiện, song còn thấp và còn xa mới đảm bảo
chất lợng sống cho yêu cầu phát triển xã hội hiện đại.
* Tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nhiều năm qua, nền kinh tế của Bắc Ninh đã có nhiều chuyển biến tốt,
phản ánh những thắng lợi bớc đầu đáng ghi nhận về sự nỗ lực phấn đấu của
Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh. 5 năm 1996 - 2002 tốc độ tăng trởng bình
quân 13,1% mức tăng trởng khá cao so với mức tăng trởng của cả nớc. Có
đợc tốc độ cao và ổn định đó trớc hết là nhờ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hớng thị trờng. Nổi bật bên trong tăng trởng kinh tế tỉnh là khu vực công
nghiệp. Trong giai đoạn 1996 - 2002 ngành công nghiệp tăng bình quân
23,1%.
Song song với mức tăng trởng và khả năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
giai đoạn vừa qua Bắc Ninh còn tạo đợc một số chuyển biến quan trọng làm
cơ sở cho bớc nhảy vọt tiếp theo. Đó là việc tổ chức nghiên cứu tìm đợc lối
ra cho tỉnh, hình thành hai khu công nghiệp tập trung, tạo môi trờng thu hút
vốn đầu t vào tỉnh, các khu công nghiệp này bớc đầu đã đợc phát huy tác
dụng. Đầu t phát triển các cụm làng nghề và đa nghề. Lập các giải pháp
khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống. Tiến hành tổ chức sắp xếp
lại doanh nghiệp Nhà nớc. Ngoài ra tỉnh còn tiến hành một số giải pháp
đồng bộ nh mở rộng thị trờng, tạo vốn đầu t thông qua hoàn thiện hệ thống
ngân hàng, xây dựng các chính sách kinh tế xã hội phù hợp để khuyến
khích các hoạt động sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả. Tất cả những
công tác trên sẽ là tiền đề cho một triển vọng tăng trởng đa Bắc Ninh đi lên
vững chắc.
Tuy nhiên nền kinh tế của tỉnh vẫn còn một số hạn chế nh: chuyển đổi
cơ cấu kinh tế đã có xu thế tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp nhng còn chậm. Tỷ trọng đóng góp của ngành
công nghiệp trong GDP giảm từ 48,5% năm 1995 xuống 39,5% năm 2002.
Tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng có xu thế tăng lên từ 24% năm 1995
lên 36% năm 2002. Riêng ngành dịch vụ có xu hớng giảm từ 29,5% năm
1993 xuống còn 25,7% năm 2002. So với cả nớc cũng nh các tỉnh đồng
bằng sông hồng thì mức độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai
đoạn vừa qua là còn chậm và cha vững chắc.
Để nhanh chóng đáp ứng đợc mục tiêu đuổi kịp và vợt mức trung bình
cả nớc thì Bắc Ninh phải chủ động, xây dựng một cơ cấu hợp lý mà trong
đó trơng trình phát triển công nghiệp phải là mục tiêu hàng đầu.
* Đánh giá sơ bộ điểm xuất phát.
Kết quả thu đợc trong giai đoạn vừa qua đã làm nổi bật những u thế,
nhng vớng mắc, thách thức trong phát triển kinh tế của tỉnh. Nếu so sánh
với bình quân cả nớc và các tỉnh đồng bằng Sông Hồng có thể thấy các chỉ
tiêu xuất phát của Bắc Ninh nh sau:
- Là một tỉnh dân số không nhiều, nhng diện tích hẹp, mật độ dân số
còn cao. Bắc Ninh là một tỉnh nghèo với số hệ nghèo chiếm 9,77% năm
2000.
- Cơ cấu kinh tế của Bắc Ninh còn lạc hậu so với nhiều tỉnh đồng bằng
sông Hồng với sự đóng góp gần 40% GDP từ khu vực nông nghiệp.
- Tuy chỉ có cách thủ đô Hà Nội có 30 km dọc theo quốc lộ số 1 nhng
tỷ lệ dân số đô thị của Bắc Ninh thấp, năm 1999 là 9,4%. Lao động khu vực
nông nghiệp chiếm 80%, số lao động có thể rút ra từ nông nghiệp chuyển
sang các ngành khác khoảng 50% (so với mức trung bình của cả nớc năm
1999 dân số thành thị 23,5% dân số nông thôn chiếm 76,5%)
Đây là một thách thức trong việc giải quyết việc làm.
- Một tỉnh có truyền thống văn hoá, nên xem xét về chỉ tiêu phát triển
nguồn nhân lực, Bắc Ninh đứng trên một số tỉnh có mức thu nhập bình quân
đầu ngời cao hơn.
Tóm lại, đứng trớc yêu cầu mới, Bắc Ninh có những thuận lợi đáng kể
và rất cơ bản cũng nh không ít thách thức. Nếu đem so sánh với cả nớc và
các tỉnh lân cận chung ta thấy:
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ, nguồn lực dồi dào nhng điểm xuất phát tơng
đối thấp, mức sống dân c còn cha cao. Muốn tránh nguy cơ tụt hậu, vơn lên
mức phát triển của toàn quốc thì phải nỗ lực phấn đấu cao hơn. Đặc biệt là
thực hiện tốt giải pháp tình thế nhằm tạo ra động lực mới cho nền kinh tế
tỉnh trong một vài năm tới, giữ vững các định hớng lớn, tạo sức bật nội sinh
nhằm chuyển đổi cơ cấu song sản xuất, công nghiệp, dịch vụ, phát triển
nhanh hơn trong giai đoạn mới.
2. Tình hình các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
a. Thực trạng công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Sau khi tỉnh Bắc Ninh đợc tái lập, trên cơ sở những chủ trơng chính
sách của đảng, quy định của chính phủ về u đãi khuyến khích đầu t phát
triển, Bắc Ninh đã kịp thời cụ thể hoá bằng những nghị quyết chuyên đề của
tỉnh uỷ, quyết định của UBND tỉnh, tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp thu hút và huy động mọi nguồn lực cho lĩnh vực phát
triển công nghiệp bằng nghị quyết số 04 - NQ / TU của tỉnh uỷ về khôi
phục và phát triển làng nghề trong nông thôn, nghị quyết 02 - NQ/TU của
tỉnh uỷ về xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp, quyết định số
60/2001/QĐ - UB của quyết định 105/2002/QĐ - UB quy định về việc
thành lập, quản lý và dụng quỹ khuyến côngđã tạo đợc cơ sở thuận lợi cho
công nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn phát triển khá
mạnh.
* Số lợng các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Tính đến hết 2002 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có 19.942 cơ sở sản
xuất công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Doanh nghiệp Nhà nớc trung ơng: 9 đơn vị ( tăng 4 đơn vị so với
ngày đầu tái lập tỉnh).
- Doanh nghiệp Nhà nớc địa phơng: 5 đơn vị.
- HTX TTCN: 160 đơn vị (tăng 122 đơn vị)
- Doanh nghiệp t nhân: 37 đơn vị (tăng 27 đơn vị)
- Công ty TNHH: 62 đơn vị (tăng 50 đơn vị)
- Công ty cổ phần: 2 đơn vị
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài: 7 đơn vị (tăng 6 đơn vị)
- Hệ cá thể: 19.660 bộ (tăng 11.000 bộ)
Các loại hình cơ sỡ công nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh nhất từ
năm 2000, khi Nhà nớc ban hành thực hiện luật doanh nghiệp.
* Quy mô các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Quy mô vừa và nhỏ chiếm tỉ trọng cao thuộc khu vực kinh tế dân
doanh với mức vốn điều lệ bình quân từ 3 - 5 tỉ đồng/1 cơ sở. Song máy
móc thiết bị còn chắp vá lạc hậu, sản xuất còn mang tính thủ công.
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nh Công ty kính nổi
Việt Nhật vốn đầu t 126 triệu USD, công suất 28 triệu m
2
kính quy đổi/
năm. Công ty E. H Việt Nam, vốn đầu t 3 triệu USD, công suất 200.000 tấn
TAGS/ nămhầu hết là những dự án đầu t mới áp dụng thiết bị công nghệ
tiên tiến sản phẩm làm ra đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và có khả năng
phát triển tốt.
- Các doanh nghiệp trung ơng, trừ những doanh nghiệp đầu t mới trong
các KCN tập trung nh nhà máy gạch granít, Công ty chế biến nguyên liệu,
xí nghiệp sản xuất kết cấu thépcòn những doanh nghiệp đã hoạt động từ
trớc nh Công ty kính đáp cầu, thuốc lá Bắc Sơn cũng đã đầu t chiều sâu
song còn mang tính chắp vá.
* Lực lợng lao động của ngành công nghiệp.
Bắc Ninh là 1 tỉnh thuần nông, lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn chiếm từ 91 - 93% lao động của tỉnh. Số lao
động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp sau khi tỉnh mới tái lập còn rất
khiêm tốn, năm 1997 ở mức 6,4%, năm 2001 ở mức 12,5% và năm 2002
mới đạt 17,5% so với tổng số lao động xã hội trên địa bàn.
* Hoạt động đầu t cho công nghiệp.
Tổng vốn đầu t trên địa bàn 3 năm trở lại đây từ 1.200 đến 1.600 tỷ
đồng/ năm, trong đó vốn của Nhà nớc tham gia gần 53% (năm 2000) 46,4%
(2001) và 43,6%( 2002). Tỷ trọng vốn đầu t cho lĩnh vực công nghiệp
chiếm từ 50 - 55% trong vốn đầu t trên địa bàn, trong đó vốn của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và vốn hộ, HTX chiếm tỷ trọng từ 75 - 85% vốn
đầu t cho công nghiệp.
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu t trên địa bàn qua các năm
Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng số (tỷ đồng) 1.183,512 1.347,559 1.652,725
Tỷ lệ (%) 100 100 100
Trong đó
Vốn NSTWĐT tập trung 9 8,2 6,7
Vốn tự có của NS tỉnh 1,1 2,1 6,5
Vốn hộ, ngành TW đầu t 34,7 30,3 24,8
Vốn tín dụng u đãi 6,7 5 5,1
Vốn quỹ HTĐT quốc gia 0,3 0,4 0,1
Vốn doanh nghiệp NQD 1,7 4,6 13,3
Vốn dân c, HTX 45,1 47,6 39,9
Vốn liên doanh trong và ngoài nớc 0,1 1,4 3,1
Vốn của DNNN 1,3 0,4 0,4
Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 -
2010
Vốn đầu t cho lĩnh vực công nghiệp ớc 50 - 55% tổng số vốn đầu t trên
địa bàn.
b. Tình hình các khu công nghiệp tập trung
*Khu công nghiệp, tập trung Tiên Sơn
- Vị trí địa lý và quy mô
Đợc thành lập theo quyết định số 1129/QĐ - TTg ngày 18/12/1998 của
chính phủ với tổng diện tích giai đoạn I là 134,7 ha, quy hoạch chi tiết đợc
bộ xây dựng phê duyệt tại quyết định số 1372 QD - TTg ngày 02/11/1999,
địa điểm quy hoạch thuộ các xã Đồng Nguyên, Tơng Giang, Hoàn Sơn, Nội
Duệ, cách Hà Nội 18 km, dự kiến tổng diện tích quy hoạch khoảng 600ha
đến năm 2010.
Khu này nằm ở giữa 2 đờng quốc lộ số 1A và quốc lộ số 1B gần đờng
sắt, đờng thuỷ và gần sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 30 km rất thuận lợi
về giao thông.
+ Có nguồn điện 110 KV quốc gia đi qua khu vực (cách 4 km)
+ Có nguồn vật liệu xây dựng tại chỗ rất phong phú và thuận tiện.
+ Các điều kiện về kinh tế, xã hội và địa lý để tạo cho sự phát triển của
khu này rất tốt.
Đây là khu công nghiệp có điều kiện thuận lợi về địa lý và các hạ tầng
kỹ thuật phù hợp với sự phát triển của một số ngành công nghiệp sạch và
một số ngành công nghiệp khác với quy mô vừa và nhỏ nh: các nhà máy
chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất lắp ráp máy nông nghiệp, phụ tùng ô
tô, xe máy, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, các nhà máy may thêu ren,
hàng tiêu dùng thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử tin học tự động hoá, sản
xuất bao bì giấy, nhựa, xốp
- Định hớng phát triển
* Định hớng phát triển của khu công nghiệp này là:
Sản xuất các sản phẩm truyền thống có lợi thế của địa phơng, đồng
thời bố trí các cơ sở công nghiệp chế biến NSTP, dệt, da, may mặc, sản xuất
vật liệu xây dựng, cơ kim khí vừa và nhỏ.
* Khu công nghiệp tập trung Quế Võ
- Vị trí địa lý và quy mô khu công nghiệp.
Đợc thành lập theo quyết định số 1224 QĐ -TTg ngày 19/12/2002 của
thủ tớng chính phủ với diện tích quy hoạch giai đoạn I là 311,6 ha chủ trơng
đề nghị quy hoạch mở rộng đến năm 2010 là 700 ha.
KCN này thuộc các xã Phơng Liễu - Văn Dơng - Quế Võ, cách Bắc
Ninh 6 km, năm bên phải quốc lộ 18 Bắc Ninh đi Phải Lại và gần điểm giao
nhau giữa quốc lộ 18 với quốc lộ 1B.
Hiện tại có 2 nhà máy liên doanh với Nhật và Pháp (kính nổi và khí
công nghiệp) và một số Công ty đã và đang đầu t.
+ Có đờng điện 110 KV đi qua cách 2 km.
+ Có nguồn nớc ngầm để đảm bảo cho sản xuất công nghiệp.
+ KCN đợc xây dựng trên vùng đất bạc màu, trồng lúa năng suất thấp
hai vụ bấp bênh.
+ Thuận lợi về liên lạc viễn thông, có đờng cáp quang đi qua.
- Định hớng phát triển.
Chủ yếu phát triển các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp nặng nh
VLXD cao cấp, cơ khí, hoá chất phân bón, các ngành công nghiệp khác
phục vụ nông nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, dự kiến số lao động đợc thu
hút vào khoảng 11.000 ngời, điều kiện thụ khoảng 45.000 - 50.000 KVA và
15.000 - 20.000 m
3
nớc/ ngày.
II. Những chính sách thu hút vốn đầu t vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
1. Thực trạng hoạt động thu hút vốn đầu t vào các khu công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
a. Tình hình thu hút vốn đầu t tỉnh Bắc Ninh
* Tổng nhu cầu về vốn cần huy động để đạt đợc mục tiêu tăng trởng.
Để tính toán nhu cầu đầu t chúng ta sử dụng hệ số ICOR để ớc lợng.
Hệ số ICOR (Incremetal Capital Output Ratio) cho biết mức trung bình khi
muốn tăng 1 đồng GDP cần đầu t thêm bao nhiêu đồng vốn.
Để chuyển đổi về cơ bản cơ cấu kinh tế thì cần đầu t một lợng vốn t-
ơng đối lớn cho phát triển. Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, phát triển
công nghiệp với công nghệ cao và đầu t chiều sâu vào nông nghiệp. Tuy
nhiên với Bắc Ninh là tỉnh phát triển đi nên trong tình trạng điểm xuất phát
thấp nên dự kiến hiệu quả đầu t sẽ có thể phát huy tác dụng tốt, vì thế hệ số
ICOR không cao, chỉ ở mức tơng đơng trung bình cả nớc.
Bảng 2: Dự kiến hệ số ICOR cho các giai đoạn đến năm 2010
2001 - 2010
Toàn bộ nền kinh tế
- Nông, lâm nghiệp 4,3
- Công nghiệp - xây dựng 3,9
- Dịch vụ 5,8
Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển xã hội tỉnh Bắc Ninh 2001 - 2010
Xuất phát từ quan điểm trên tổng nhu cầu vốn đầu t sẽ đợc dự kiến nh
sau:
Bảng 3: tổng nhu cầu đầu t trong các giai đoạn
Đơn vị: tỷ đồng
2001 - 2005 2001 - 2010
Tổng số vốn đầu t
(giá hiện hành
15288 43782
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển 10 năm 2001 - 2010
* Các cân đối lớn về đầu t
Nh phần trên đã đề cập nhu cầu đầu t cho các giai đoạn quy hoạch
nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế là rất lớn. Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu đó, cần phải huy động tổng lực toàn bộ khả năng nguồn vốn bên trong,
bên ngoài, t nhân, địa phơng, trung ơng, liên doanh liên kết cũng nh viện
trợ.
Kinh nghiệm một số nớc Châu á trong thời kỳ trớc khi cất cánh cũng
nh thực tiễn những năm gần đây cho thấy khả năng tiết kiệm nội bộ nền
kinh tế chỉ đạt khoảng 20 - 22%. Sơ bộ tính toán cho thấy, nguồn vốn tự có
sẽ đảm bảo đợc khoảng 50 - 60%, tổng nhu cầu vốn đầu t, phần còn lại sẽ
phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Trong phần vốn thiếu hụt đó, dựa
trên tính chất các công trình công nghiệp, xây dựng, bố trí chủ yếu là nguồn
vốn FDI và các nguồn vốn khác.