Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ: Hoàn Thiện Hoạt Động Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM MAI LAN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM MAI LAN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Mai Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Xuân Dũng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp, nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Mai Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Đóng góp của Luận văn ........................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC ....................................................................... 4
1.1.


Cơ sở lý luận ................................................................................. 4

1.1.1. Chi ngân sách nhà nước ................................................................ 4
1.1.2. Quản lý chi NSNN ........................................................................ 6
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN ........................................................................................... 7
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước .. 10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................... 14
1.2.

Kinh nghiệm và bài học có thể áp dụng vào hoạt động kiểm soát
chi thường xuyên NSNN của KBNN Quảng Ninh ..................... 17

1.2.1. Kinh nghiệm của một số KBNN tại các địa phương trong nước 17
1.2.2. Bài học có thể áp dụng cho KBNN Quảng Ninh ........................ 26


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 27
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 27

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 28

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ..................................... 28

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 29
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 32

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của Kho bạc nhà nước
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 32
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Quảng Ninh .............................................................. 33
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NINH .............................. 35
3.1.

Khái quát về Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh ..................... 35

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Quảng Ninh ...... 35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN Quảng
Ninh ............................................................................................. 36
3.1.3. Kết quả hoạt động của KBNN Quảng Ninh qua một số năm ..... 39
3.2.

Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Quảng Ninh..................................................................... 45

3.2.1. Điều kiện chi ngân sách nhà nước tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh 45
3.2.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................... 47
3.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Quảng Ninh .................................................. 60

3.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................... 60
3.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 66
3.4.

Đánh giá chung ........................................................................... 71


v
3.4.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 71
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................ 72
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 73
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN QUẢNG
NINH .......................................................................................... 76
4.1.

Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh..................... 76

4.1.1. Quan điểm ................................................................................... 76
4.1.2. Định hướng ................................................................................. 78
4.1.3. Mục tiêu ...................................................................................... 79
4.2.

Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Quảng Ninh .............................................................. 81


4.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách.................................................. 81
4.2.2. Giải pháp về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ ....................... 84
4.2.3. Thực hiện cấp phát và kiểm soát các khoản chi NSNN trực tiếp
đến người cung cấp hàng hoá, dịch vụ ....................................... 86
4.2.4. Tiếp tục hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan KBNN và hiện đại hoá công nghệ................................. 87
4.2.5. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến
thức về kiểm soát chi NSNN ...................................................... 89
4.2.6. Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN .............. 90
4.2.7. Một số giải pháp khác ................................................................. 92
4.4.

Kiến nghị ..................................................................................... 93

4.4.1. Đối với Chính phủ....................................................................... 93
4.4.2. Đối với Bộ Tài chính .................................................................. 94
4.4.3. Đối với KBNN Trung ương ........................................................ 94
KẾT LUẬN ............................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 98
PHỤ LỤC ............................................................................................. 101


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ công chức


ĐH

: Đại học

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KSC

: Kiểm soát chi

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTƯ

: Ngân sách trung ương

TTHC


: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Quảng
Ninh từ năm 2015-2017 ...................................................... 39

Bảng 3.2:

Doanh số thu chi NSNN thực hiện tại KBNN Quảng Ninh từ
năm 2015-2017 ................................................................... 41

Bảng 3.3:

Cơ cấu chi NSNN qua KBNN Quảng Ninh ....................... 42

Bảng 3.4:


Bảng tổng hợp số liệu chi thường xuyên NSNN tại tỉnh
Quảng Ninh ......................................................................... 43

Bảng 3.5:

Phân loại các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn .............. 47

Bảng 3.6:

Kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Quảng Ninh ......................................................................... 49

Bảng 3.7:

Đánh giá công tác lập kế hoạch kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Quảng Ninh .......................................... 50

Bảng 3.8:

Tốc độ thực hiện công tác chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Quảng Ninh qua năm 2015-2017 ........................... 52

Bảng 3.9:

Đánh giá công tác thực hiện chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Quảng Ninh ............................................................ 53

Bảng 3.10: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Quảng Ninh từ năm 2015-2017......................................... 55
Bảng 3.11: Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên

NSNN qua KBNN Quảng Ninh .......................................... 56
Bảng 3.12: Các hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Quảng Ninh ............................................................ 57
Bảng 3.13: Các phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Quảng Ninh...................................................... 59
Bảng 3.14: Cơ chế quản lý NSNN được phân cấp tại Quảng Ninh ...... 62
Bảng 3.15: Đánh giá của cán bộ về cơ cấu về bộ máy quản lý kiểm soát
chi thường xuyên tại KBNN Quảng Ninh .......................... 67
Bảng 3.16: Đánh giá kết quả về trình độ của cán bộ KSC tại KBNN
Quảng Ninh ........................................................................ 69


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1:

Tổ chức bộ máy KBNN Quảng Ninh ............................... 38

Hình 3.2:

Quy trình chung tổ chức kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Quảng Ninh ....................................................................... 48

Hình 3.3:

Cơ cấu sử dụng hình thức chi trả các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ............................. 58

Hình 3.4:


Cơ cấu sử dụng phương thức chi trả các khoản chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh ............................. 60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn
nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách nhà nước
(NSNN) được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu
quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp ủy, chính
quyền địa phương để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm
soát các khoản chi NSNN nói riêng, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn
và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN phải được thực hiện
chặt chẽ. Cơ quan Kho bạc phải thật sự trở thành một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính Nhà nước,
đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn
lực của Chính phủ, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Qua hơn 20 năm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công tác kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN nói chung, qua KBNN Quảng Ninh

nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, ngày một chặt chẽ và đúng mục
đích hơn cả về quy mô và chất lượng; phát hiện và tạm dừng, từ chối thanh toán
nhiều khoản chi không đúng chế độ, không đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Từ đó góp phần quan trọng vào việc


2
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước.
Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Quảng Ninh còn tồn tại, hạn chế như: sử dụng nguồn
vốn NSNN chưa thật sự hiệu quả, còn tình trạng chi tiêu lãng phí; chưa tạo sự
chủ động cho các đơn vị quan hệ ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách,
mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí
hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống KBNN còn
bất cập chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, chất lượng công
tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập
quốc tế.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, vấn đề: “Hoàn thiện hoạt động kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Quảng
Ninh” được chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn chuyên ngành quản lý kinh tế,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017, giải pháp
đến năm 2020.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn
thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
4. Đóng góp của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận về
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước. Các vấn đền liên
quan đến lý thuyết về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước
đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho KBNN tỉnh Quảng Ninh và
các cơ quan có trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản lý
thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Ninh.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - xã hội và yêu cầu đổi
mới của đất nước, Quốc hội đã ban hành Luật NSNN năm 2015 với khái niệm
cơ bản về NSNN như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [24].
NSNN về thực chất là kế hoạch thu, chi của Chính phủ được Quốc hội phê
chuẩn và quyết định. Bộ Tài Chính cùng các bộ và chính quyền các cấp là các
cơ quan thực hiện.
Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà
nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ đó được biểu
hiện thông qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với các điều kiện kinh
tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi thời kỳ tương ứng. NSNN là
công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân, góp

phần thực hiện mục tiêu chính trị của Nhà nước.
1.1.1.2. Khái quát về chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm về chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm.
Bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh,
bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. [24]


5
b. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất pháp lý cao;
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;
Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. [29]
c. Nội dung của chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách là một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác
động rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
* Chi đầu tư phát triển kinh tế
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục
vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của
các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền
kinh tế, bao gồm các khoản chi cơ bản sau đây:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn;
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh

nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
- Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
- Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án nhà nước;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế và xã hội, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý theo định hướng của nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển và
nâng cao năng suất lao động xã hội.”


6
* Chi thường xuyên
Bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản
lý xã hội của nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: Sử dụng
để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ
trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư; Phục vụ cho nhu cầu
quản lý kinh tế - xã hội chung của nhà nước.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho hoạt động sau đây:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp
xã hội khác;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nước;
- Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.” [24], [29].
1.1.2. Quản lý chi NSNN
1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là quá trình vận dụng các cơ chế, chính sách của Nhà
nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp


7
quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của NSNN để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất.” [29]
1.1.2.2. Đối tượng, mục tiêu quản lý chi NSNN
- Đối tượng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước
đã được bố trí trong dự toán NSNN và được cấp phát, thanh toán để thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN, là không để nguồn vốn của Nhà
nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn của NSNN.” [29]
1.1.2.3. Chu trình quản lý chi NSNN
a. Lập dự toán chi NSNN: là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi
NSNN phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ được giao.
b. Chấp hành dự toán chi NSNN
Sau khi dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu
thực hiện và việc quản lý chi NSNN được triển khai.

KBNN căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, kiểm tra đầy đủ
hồ sơ thanh toán và lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện cấp phát, chi trả
cho đơn vị. Do vậy chi NSNN qua kho bạc nhà nước thuộc chu trình chấp hành
dự toán chi NSNN.
c. Quyết toán chi NSNN
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó
bao gồm các công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN
đã được thực hiện trong năm ngân sách. [29]
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nghĩa vụ quản


8
lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và
các hoạt động sự nghiệp khác. [16]
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện
kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ của các chủ thể chi thường xuyên NSNN đối
với chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục, điều kiện để có thể thực hiện chi
thường xuyên NSNN; đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN nằm
trong dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Như vậy, cùng với sự hình thành của hệ thống KBNN Việt Nam trong
các thời kỳ trước đây và thời kỳ đổi mới của đất nước hiện nay, đã từng bước
hình thành và hoàn thiện công tác KSC chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Hiện nay công tác KSC thường xuyên NSNN đã được thực hiện bằng bộ Luật.
Đây là cuộc cách mạng trong quản lý chi tiêu NSNN, nguồn đóng góp của

nhân dân để xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước
a. Yêu cầu sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả
- Đổi mới cơ chế tài chính đòi hỏi mọi khoản chi NSNN phải được chi
tiêu một cách tiết kiệm, đúng mục đích và đạt hiệu quả. Đây đang là mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt có ý nghĩa quan trọng trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung mọi nguồn lực tài chính để
phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc
gia. Đồng thời, góp phần nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN.
- Các đơn vị sử dụng NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách sử dụng
hết số kinh phí được cấp, nhiều đơn vị không quan tâm đến việc chấp hành
đúng chế độ chi tiêu và dự toán đã được duyệt. Vì vậy, cần có một bên thứ ba


9
độc lập khách quan có kỹ năng và địa vị pháp lý thực hiện kiểm tra và đưa ra
kết luận đối với khoản chi của đơn vị có đúng chính sách, chế độ hay không.
- Các khoản chi thường mang tính không hoàn trả trực tiếp, tức là, các đơn
vị sử dụng NSNN không phải hoàn trả trực tiếp cho Nhà nước số kinh phí đã sử
dụng, mà là kết quả công việc. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả công việc lại rất
khó khăn. Vì vậy, cần có cơ quan kiểm soát, kiểm tra các khoản chi NSNN, đảm
bảo cho việc trả tiền của Nhà nước tương xứng với kết quả mà Nhà nước sẽ nhận
được, tức là kết quả công việc của đơn vị sử dụng NSNN.
b. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính
- Cơ chế, chính sách mặc dù đã được thường xuyên sửa đổi, nhưng chỉ
quy định được các vấn đề chung nhất mang tính nguyên tắc, không thể bao quát
hết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống. Hơn nữa, cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội, các hoạt động chi NSNN ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Điều

này làm cho cơ chế nhiều khi không theo kịp với sự biến động của hoạt động
chi NSNN. Từ đó, một số đơn vị, cá nhân đã lợi dụng kẽ hở của cơ chế để trục
lợi. Vì vậy, phải có những cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra, kiểm
soát quá trình chi tiêu, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực
của các đơn vị; đồng thời, phát hiện những kẽ hở trong các văn bản của nhà
nước để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
- Đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tiền của của Nhà nước. Cơ chế
kiểm soát chi phải đạt mục tiêu cấp đúng, cấp đủ, kiểm soát chặt chẽ để loại bỏ
các tiêu cực, tham ô, tham nhũng, gây phiền hà, sách nhiễu, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
c. Góp phần điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô
nền kinh tế là một trong những nhân tố cơ bản để điều tiết sự phát triển của nền
kinh tế nhằm đạt tới ổn định, hiệu quả và công bằng. Kiểm soát chi NSNN để
thực hiện chính sách tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát khi nền kinh tế đang xảy


10
ra lạm phát hoặc kích cầu qua đầu tư khi nền kinh tế đang giảm phát. Khi đó,
kiểm soát chi NSNN nhằm thắt chặt chi tiêu công bằng cách: kiểm soát chặt
chẽ hơn, đưa thêm một số thủ tục ràng buộc để loại bỏ các khoản chi không cần
thiết, từ chối các khoản chi tiêu mua sắm trang thiết bị văn phòng đắt tiền, vượt
tiêu chuẩn định mức, chi phí hội họp, khánh tiết, chi phí các đoàn ra nếu không
cần thiết; từ chối các khoản chi mua sắm ô tô và xây dựng mới trụ sở làm việc;
từ chối giải ngân các dự án đầu tư mới khởi công theo chủ trương đình, hoãn,
giãn thi công những dự án không ảnh hưởng tới an sinh xã hội và dự án khắc
phục thiên tai địch họa, dự án cấp bách... khi nền kinh tế giảm phát, kiểm soát
chi NSNN được giảm bớt một số thủ tục và tăng mức tạm ứng nhằm đẩy nhanh
tiến độ giải ngân để phục vụ mục tiêu kích cầu qua đầu tư và qua tiêu dùng.
d. Đảm bảo hài hòa quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng

Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN có ý nghĩa rất lớn trong việc
phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. [18], [22], [29]
1.1.4. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
1.1.4.1. Điều kiện chi ngân sách nhà nước
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà
nước khi có đủ các điều kiện sau:
* Đã có trong dự toán chi ngân sách Nhà nước được giao, trừ một số
trường hợp;
- Kinh phí cho các nhiệm vụ chi trong trường hợp vào đầu năm ngân
sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước
tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau:
+ Chi lương và các khoản có tính chất lương;
+ Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
+ Một số khoản cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các


11
khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;
+ Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình quốc gia;
+ Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới
- Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định và từ
nguồn dự phòng ngân sách theo quy định.
- Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau trong phạm vi khả năng cho phép
của quỹ ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định, bao gồm:
+ Các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc
nhóm A, đủ điều kiện thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng,
đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ.
+ Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm

sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và
nguồn dự phòng không đáp ứng được.
* Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền qui định;
* Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc
phê duyệt trên chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo;
*Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Ngoài các điều kiện quy định như trên, trường hợp sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công
việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”
1.1.4.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước
a. Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá
trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.


12
b. Mọi khoản chi ngân sách Nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động
được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện
vật, ngày công lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
c. Việc thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa

thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh
toán qua đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
d. Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách Nhà
nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách Nhà nước
theo đúng trình tự quy định.” [29]
1.1.4.3. Hình thức chi trả các khoản chi từ ngân sách nhà nước
* Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước
- Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn
vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định gửi Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.
- Kho bạc Nhà nước kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị sử dụng ngân
sách, nếu đủ điều kiện theo quy định, thì thực hiện chi trả trực tiếp cho người
hưởng lương và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị sử
dụng ngân sách.
* Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền:
- Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính
chất và kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện


13
thanh toán chi trả ngân sách theo quy định; ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà
nước để chi trả cho đơn vị sử dụng ngân sách.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho đơn vị
sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.”
[29]
1.1.4.4. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước
Việc chi trả kinh phí ngân sách Nhà nước cho đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước điều kiện thực hiện việc chi trả trực tiếp, Kho bạc Nhà nước tạm ứng

hoặc thanh toán cho đối được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ
Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương và người cung cấp hàng hóa, dịch
vụ. Đối với các khoản chi chưa có tượng thụ hưởng qua đơn vị sử dụng ngân
sách.
Các phương thức chi trả cụ thể như sau:
- Tạm ứng: tạm ứng là việc chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước cho
đơn vị sử dụng NSNN trong trường hợp khoản chi ngân sách nhà nước của đơn
vị sử dụng NSNN chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc
chưa hoàn thành.
- Thanh toán trực tiếp: Thanh toán trực tiếp là phương thức chi trả
ngân sách trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc cho người
cung cấp hàng hóa dịch vụ khi công việc đã hoàn thành, có đủ các hồ sơ
chứng từ thanh toán trực tiếp và các khoản chi ngân sách đáp ứng đầy đủ các
điều kiện chi ngân sách. [29]
1.1.4.5. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước
- Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước:
đơn vị sử dụng NSNN gửi đến Kho bạc Nhà nước các tài liệu, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
- Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ
thanh toán là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến
từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ


14
quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện chi theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh
chi tiền.”
- Hồ sơ tạm ứng, thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
- Thời hạn xử lý hồ sơ: thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời Điểm cán bộ
kiểm soát chi ngân sách nhà nước của KBNN nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm

soát chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng. [29]
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.5.1. Nhân tố khách quan
a. Quy định của pháp luật và các quy định của Nhà nước về kiểm soát
chi NSNN và về chế độ, định mức chi NSNN
Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cùng các văn bản pháp
quy khác, vừa là nhân tố quan trọng, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng
công tác kiểm soát chi. Bởi vì, nó tạo cơ sở pháp lý và tạo nền tảng cho việc đề
ra các cơ chế, quy trình kiểm soát chi phù hợp. Cần phải có cơ sở pháp lý thì
KBNN mới có thể xây dựng được quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
của mình, bảo đảm cho mọi khoản chi NSNN phải được kiểm soát chặt chẽ, sử
dụng đúng mục đích.
Từ sau khi thực hiện Luật NSNN năm 2002, cơ chế quản lý quỹ NSNN
nói chung, kiểm soát chi NSNN nói riêng thực sự được xác lập trên cơ sở pháp
lý và có hiệu lực pháp luật cao. Trước khi đồng vốn của Ngân sách ra khỏi quỹ
NSNN, KBNN phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và hồ sơ có liên
quan và chỉ thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện theo quy định của
Luật NSNN. Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đủ điều kiện chi theo quy định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Rõ ràng, phải có cơ sở pháp lý thì KBNN mới có thể xây dựng được quy


15
trình nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ của mình, bảo đảm cho mọi khoản chi
NSNN phải được kiểm soát chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích.
Định mức chi tiêu ngân sách là mức chuẩn làm căn cứ tính toán, xây dựng
dự toán, phân bổ dự toán và là một trong những căn cứ quan trọng để kiểm soát
chi tiêu. Định mức chi tiêu càng cụ thể, chi tiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý chi NSNN nói chung và hiệu quả công tác kiểm soát chi qua KBNN nói
riêng. Việc chấp hành định mức chi tiêu của Nhà nước cũng là một trong những
tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành Ngân sách của các ngành,
các cấp. [28]
b. Cơ chế quản lý Ngân sách Nhà nước
Cơ chế quản lý chi NSNN gắn liền với sự phân định chức năng, nhiệm
vụ quản lý chi NSNN của các cấp quản lý giúp cho mỗi cấp làm việc có hiệu
quả hơn, từ đó tạo nên sự hiệu quả của cả hệ thống quản lý và kiểm soát chi
NSNN. Cơ chế phân cấp quản lý và phân định trách nhiệm của các cơ quan
trong việc kiểm soát chi NSNN có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công
tác kiểm soát chi
- Cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN
Cơ chế quản lý chi NSNN gắn liền với sự phân định chức năng, nhiệm
vụ quản lý chi NSNN của các cấp quản lý giúp cho mỗi cấp làm việc có hiệu
quả hơn, từ đó tạo nên sự hiệu quả của cả hệ thống quản lý và kiểm soát chi
NSNN. Cơ chế phân cấp quản lý và phân định trách nhiệm của các cơ quan
trong việc kiểm soát chi NSNN có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công
tác kiểm soát chi. Nếu có nhiều cơ quan tham gia trong quá trình quản lý và
kiểm soát chi nhưng việc phân định phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm pháp
lý của các cơ quan đơn vị không rõ ràng, đặc biệt là việc quy định trách nhiệm
của người chuẩn chi đến đâu, trách nhiệm của người kiểm soát chi đến đâu
trước mỗi khoản chi tiêu của đơn vị thì có thể sẽ dẫn đến tình trạng giành quyền
và đùn đẩy trách nhiệm, theo đó là tệ quan liêu, cửa quyền, lãng phí… trong


×