Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ: Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) Chi Nhánh Thái Nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

VŨ ĐỨC CÔNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

VŨ ĐỨC CÔNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THÁI BÌNH



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Đức Công


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lưu Thái Bình, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Vũ Đức Công


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN CỦA CÁC NHTM ..................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm DNVVN................................................................................. 5
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................ 5
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................................. 7
1.1.4. Vai trò và những hạn chế của DNVVN trong nền kinh tế .................... 10
1.1.5. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................... 13
1.1.6. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
(Techcombank)................................................................................................ 29

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ........................... 30
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên ....................................................................... 31


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 32
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .............................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 32
2.2.2. Thu thập thông tin ................................................................................. 32
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin ................................................ 33
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 34
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI VIỆT NAM (MARITIME BANK) CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .....35
3.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank)
Chi nhánh Thái Nguyên .................................................................................. 35
3.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2014 -2016 .................................... 36
3.1.2. Kết quả huy động vốn và cho vay ......................................................... 38
3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên ....................................... 43
3.2.1. Về tăng trưởng tín dụng ........................................................................ 43
3.2.2. Về tổng vốn huy động của DNVVN trên tổng dư nợ cho vay của
DNVVN .......................................................................................................... 45
3.2.3. Về vòng quay vốn tín dụng ................................................................... 46
3.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DNVVN ..................................... 47
3.2.5. Về nợ có đảm bảo.................................................................................. 48

3.2.6. Về nợ quá hạn và nợ xấu ....................................................................... 50
3.2.7. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của DNVVN tại ngân hàng
Maritime Bank - Chi nhánh Thái Nguyên ...................................................... 53


v
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM (MARITIME BANK) CHI NHÁNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 58
4.1. Định hướng phát triển các DNVVN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 58
4.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Ngân
hàng TMCP Hàng hải Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên trong năm 2018 .. 59
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) chi
nhánh Thái Nguyên ......................................................................................... 60
4.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phương án vay vốn .... 60
4.3.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ................................................ 63
4.3.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ................................................... 64
4.3.4. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo ............................................ 67
4.3.5. Tăng cường công tác tư vấn cho DNVVN vay vốn .............................. 69
4.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ .................................. 71
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 72
4.4.1. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam hội sở ................ 72
4.4.2. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 77
4.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 82
4.4.4. Kiến nghị với DNVVN ......................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNN

: Ngân hàng nông nghiệp

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB


: Tài sản đảm bảo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của World Bank .................................. 6
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam ......................................... 7
Bảng 1.3: Đóng góp của DNVVN trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam......12
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Maritime Bank - Chi nhánh
Thái Nguyên năm 2014 - 2016 ....................................................... 36
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Maritime bank - Chi
nhánhThái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ..................................... 38
Bảng 3.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 2014 - 2016 ........ 41
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế giai đoạn 2014-2016 ......42
Bảng 3.5: Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của DNVVN giai đoạn 2014-2016.........43
Bảng 3.6: Tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN theo ngành kinh tế ........... 45
Bảng 3.7: Tỷ lệ vốn huy động của DNVVN trên tổng dư nợ tín dụng của
DNVVN .......................................................................................... 45
Bảng 3.8: Vòng quay vốn tín dụng của DNVVN ........................................... 46
Bảng 3.9: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DNVVN.................. 47
Bảng 3.10: Dư nợ của DNVVN theo tài sản đảm bảo .................................... 49
Bảng 3.11: Dư nợ DNVVN theo chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu .................... 50
Bảng 4.1: Kết quả đầu tư tín dụng đối với DNVVN giai đoạn 2014-2016 .... 62


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Nguồn thu thập thông tin ................................................................ 63

Hình 4.2: Quy trình hiện đại hóa ngân hàng ................................................... 76
Hình 4.3: Giải pháp kiến nghị với Chính phủ ................................................. 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) không ngừng tăng lên và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh
tế quốc dân. Hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 40%
GDP và chiếm 98% tỷ trọng số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Đây là khu vực được đánh giá là rất có tiềm năng phát triển kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một
vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển như Việt Nam. Chính vì vậy Chính phủ nước ta
đã có rất nhiều ưu đãi đối với các DNVVN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp
này phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường
trong nước cũng như quốc tế.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các Ngân hàng thương mại
(NHTM) đã chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi
trường cạnh tranh kinh doanh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt
thì việc nhắm tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một đối tượng khách hàng
tiềm năng và là chiến lược phát triển tất yếu của các NHTM. Tuy nhiên việc
tiếp cận với các nguồn vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNVVN còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế đồng thời chất lượng tín
dụng đối với DNVVN chưa cao. Chính vì vậy hoạt động tín dụng đối với loại
hình doanh nghiệp này của các NHTM cần được cải thiện và chú ý nhằm tăng
tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và kích thích các doanh nghiệp hoạt động
đạt được hiệu quả cao.

Đối với Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) nói
chung và Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên nói
riêng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Việc nghiên cứu, xem xét để nâng cao
hiệu quả các hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng đối với các


2
DNVVN cũng trở thành yêu cầu cấp thiết hiện nay của Ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên. Cho đến nay thì trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn luôn chiếm đa số vì
vậy đối với Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
thì các doanh nghiệp này là các khách hàng đầy tiềm năng, mang lại hiệu quả
kinh doanh và sức cạnh tranh cho ngân hàng trong thời kì kinh tế hội nhập
hiện nay. Hơn nữa, chất lượng của các hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên còn tồn tại
nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu như: Các chính sách của Martitime
Bank còn cứng nhắc, chưa linh hoạt dẫn đến chưa trợ giúp được khách hàng
trong việc nắm bắt thời cơ kinh doanh; chất lượng thẩm định tín dụng chưa
thực sự hiệu quả; chưa có chính sách hợp lý cho từng đối tượng khách hàng
cụ thể mà vẫn áp dụng theo một quy định chung nhất định; đội ngũ cán bộ tín
dụng trẻ chưa có kinh nghiệm,... Chính vì vậy, có thể nói việc nâng cao hiệu
quả chất lượng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên hiện nay hết
sức cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh,
hiệu quả kinh doanh và chiến lược phát triển của ngân hàng trong tương lai.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) Chi nhánh Thái
Nguyên” cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. Dựa trên các cơ sở căn cứ
khoa học và từ thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và

nhỏ tại ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Thái Nguyên, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngân hàng đề tài đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNVVN và


3
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín
dụng đối với DNVVN của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên,
đưa ra được thành tựu, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung chủ yếu đến một số vấn đề về hoạt động tín dụng và
chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu định tính
và định lượng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Tình hình hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime
Bank) Chi nhánh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu

thập trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu chất lượng hoạt động tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam (Maritime Bank) - Chi nhánh Thái Nguyên từ năm 2014 đến năm 2016
thông qua một số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về chất lượng
tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.


4
Về mặt thực tiễn: Từ việc phân tích đánh giá chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên cùng nguyên
nhân và thực trạng, tác giả đề tài sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể
để nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên. Những giải pháp và kiến nghị đó cơ sở khoa học
và thực tiễn, có tính khả thi góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị
nghiên cứu, đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho nhiều ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng đối với
DNVVN của các NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) chi nhánh
Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) chi

nhánh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNVVN CỦA CÁC NHTM
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm DNVVN
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế rất đa dạng và
phong phú, trong đó nếu phân loại dựa theo quy mô thì có thể chia doanh
nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Tại Việt Nam, theo nghị định về trợ giúp và phát triển DNVVN số
56/2009/NĐ - CP thay thế cho nghị định số 90/2001/NĐ - CP, trong đó điều 3
của nghị định này đã định nghĩa DNVVN như sau: “DNVVN là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành 3
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy định tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên”.
Việc phân loại DNVVN có thể dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như
vấn đề sở hữu, chiến lược, mục tiêu của nhà điều hành, cấu trúc tổ chức, quan
hệ với thị trường…
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một cách chung nhất, DNVVN là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
năng lực vốn hạn chế, có ít lao động, và doanh thu thấp. Tùy thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế của mỗi quốc gia thì việc áp dụng các tiêu chí để xác định các
DNVVN khác nhau.

DNVVN có thể phân thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro),
doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Đây là tiêu thức phân loại của ngân


6
hàng thế giới, theo đó chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản
và doanh thu hàng tháng của doanh nghiệp. Ngoài ra WB còn đưa thêm tiêu
chí về quy mô vay trung bình để phân loại DNVVN (Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN của World Bank
Nhân viên

Tài sản

Doanh thu hàng năm

Siêu nhỏ

<10

< $100,000

< $100,000

Nhỏ

<50

< $3 triệu

< $3 triệu


Vừa

< 300

< $15 triệu

< $15 triệu

Qui mô công ty

Quy mô cho vay trung bình
Siêu nhỏ

< $10,000

Nhỏ

< $100,000

Vừa

< $1 triệu (< $2 triệu đối với một số quốc gia tiên tiến)
Nguồn: Tổng hợp từ World Bank
Ngoài ra tại mỗi quốc gia có nền kinh tế khác nhau, theo từng giai đoạn

phát triển kinh tế thì quan niệm về DNVVN cũng khác nhau. Chẳng hạn tại
các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, DNVVN là những doanh nghiệp
có số lượng nhân viên dưới 250 người và doanh thu hàng năm nhỏ hơn 50
triệu euro. Còn lại tại Châu Mĩ, cụ thể là nước Mĩ thì DNVVN là những

doanh nghiệp có số lượng người lao động dưới 500 người (cho phần lớn hoạt
động khai thác và sản xuất) có doanh thu hàng năm dưới 7 triệu đô la.
Bên cạnh đó, việc nhận dạng các DNVVN còn phải dựa vào ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động mà các doanh nghiệp tham gia. Tại Châu Á, các DNVVN
tại Hồng Kông trong ngành sản xuất có số nhân viên dưới 100 người và các
ngành phi sản xuất có số nhân viên dưới 50 người. Tại Thái Lan, các doanh
nghiệp nhỏ thuộc ngành sản xuất có số lượng công nhân dưới 50 người, tài
sản dưới 50 triệu bạt, các doanh nghiệp vừa thì có số lượng công nhân từ 51 200 người và tài sản thì từ 50 - 200 triệu bạt; đối với lĩnh vực bán buôn thì
doanh nghiệp nhỏ có số lượng công nhân dưới 25 người, tài sản dưới 50 triệu


7
bạt, doanh nghiệp vừa có số lượng công nhân từ 26 - 50 người và tài sản từ 50
- 200 triệu bạt.
Tại Việt Nam, căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ - CP về trợ giúp phát
triển DNVVN thì tiêu chí xác định DNVVN cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam
DN siêu nhỏ

DN nhỏ
Tổng

Ngành nghề Số lao động
(người)

nguồn
vốn
(tỷ đồng)

Số lao

động
(người)

DN vừa
Tổng
nguồn vốn
(tỷ đồng)

Số lao
động
(người)

I. Nông, lâm
nghiệp



< 10

< 20

10 -200

20 - 100

200 -300

< 10

< 20


10 - 200

20 - 100

200 -300

< 10

< 10

10 - 50

10 -50

50 - 100

thủy sản
II.

Công

nghiệp



xây dựng
III. Thương
mại và dịch
vụ

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ - CP
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm hoạt động của các DNVVN là mối quan tâm của các NHTM vì
đây là đối tượng khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động của các
ngân hàng. Ngoài những đặc trưng vốn của của một doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế, DNVVN còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính
chất hoạt động như sau:
Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm
lực tài chính nhỏ.


8
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người
thì quy mô của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi
thế cho DN như khả năng dễ thành lập, dễ ra nhập thị trường, khả năng thu
hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển
trong nhiều ngành nghề trên nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các
doanh nghiệp lớn để lại. Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên DNVVN bị hạn
chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết
bị và nguyên vật liệu. Các DNVVN thường không đạt được lợi thế về quy mô
như các DN lớn. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế
cũng khiến cho các DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư
để huy động vốn từ các ngân hàng cũng như từ thị trường chứng khoán. Vì
vậy, các DNVVN phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng
từ đối tác và lợi nhuận giữ lại.
Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú.
DNVVN hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần… trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô

nhỏ, có khả năng tận dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại địa
phương, dễ dàng đáp ứng được thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên
DNVVN phát triển nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định đời sống xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và
năng lực canh tranh hạn chế.
Nhiều DNVVN thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ
mệnh, mục tiêu của DN mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị
trường. Do đó, DNVVN thường có xu hướng đi chệch với sứ mệnh và mục


9
tiêu đề ra ban đầu và thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý. Đối với DNVVN,
do quy mô vốn hạn chế nên việc đầu tư nâng cao, đổi mới các máy móc thiết
bị, quy trình sản xuất thường không được thường xuyên nên dẫn tới hướng rơi
vào tình trạng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém. Hệ quả là
DNVVN thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh
nghiệm và trình độ trong nắm bắt thông tin thị trường cũng như Marketing
sản phẩm, dịch vụ.
Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường
kinh doanh.
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời
vụ, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn tới mức
độ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNVVN tương đối
thấp. Chính vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi
trường kinh doanh thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của
DNVVN. Tuy vậy với quy mô nhỏ, DNVVN cũng có những lợi thế nhất định
khi dễ dàng chuyển hướng kinh doanh sản xuất, tăng giảm lao động, thậm chí
di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn.

Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng
lực quản trị chưa cao.
Số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ
máy quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu
trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các
quyết định, các chỉ tiêu…đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên
các quyết định thường được đưa ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi
trong môi trường kinh doanh.
Với những đặc điểm trên cho thấy nhu cầu tín dụng vay vốn của
DNVVN tại ngân hàng là rất lớn. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh với năng


10
lực tài chính được duy trì cho chiến lược kinh doanh lâu dài, đầu tư khoa học
kĩ thuật, tránh phụ thuộc nhiều vào môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh… thì các doanh nghiệp này rất cần đến nguồn vốn vay từ các ngân
hàng. Tuy nhiên các doanh nghiệp này lại đang gặp khó khăn về các thủ tục
vay vốn, tài sản bảo đảm… Đây là một trong những điều mà các ngân hàng
cần lưu tâm đối với các khách hàng là các DNVVN.
1.1.4. Vai trò và những hạn chế của DNVVN trong nền kinh tế
Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của DNVVN trong quá trình tăng
trưởng kinh tế của nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia phát triển và đang phát
triển. Các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản
xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ…đáp ứng được nhu cầu
ngày càng đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Ở những nền kinh tế có
đặc điểm phát triển khác nhau, vai trò của DNVVN được thể hiện ở các mức
độ khác nhau. Nhưng thực tế cho thấy tầm quan trọng của DNVVN ngày càng
lớn khi mà phạm vi hoạt động ngày càng mở rộng thể hiện thông qua số
lượng doanh nghiệp, hoạt động có mặt ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực, tồn tại

như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế mỗi quốc gia.
Thứ nhất, DNVVN tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
giảm thất nghiệp. Do các DNVVN tham gia kinh doanh ở tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo
cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều vùng miền khác nhau.
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên
có thể sử dụng được cả các lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế chưa
phát triển. Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, trong khi các
doanh nghiệp lớn thường phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì
DNVVN, với tính chất linh hoạt và năng động của mình, có thể thích ứng
nhanh với sự biến động của thị trường, có thể đứng vững mà không phải cắt
giảm nhân công, hoặc có thể nhanh chóng thu hút lại lực lượng lao động khi
nền kinh tế vào chu kì phục hồi.


11
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong việc ổn
định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở hầu hết các nền kinh tế, các DNVVN
là những nhà thầu phụ cho doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có sự ổn định. Vì vậy, DNVVN
được xem như thanh giảm sốc cho nền kinh tế trước những biến động lớn.
Với lợi thế về vốn đầu tư ít và nguồn lao động dồi dào, trong những qua
DNVVN phát triển ngày càng nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong
tổng số doanh nghiệp. DNVVN cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng
phong phú, đa dạng ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tạo ra nhiều sự lựa
chọn, đáp ứng được mọi nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sức tiêu
thụ của nền kinh tế. Vì thế mức độ đóng góp của DNVVN vào tổng sản lượng
của nền kinh tế là rất lớn.
Thứ ba, doanh nghiệp vừa và nhỏ khai thác và phát huy các nguồn lực
của địa phương, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế bao

giờ cũng có những vùng sâu, vùng xa là những vùng kém phát triển, có điều
kiện tự nhiên không thuận lợi hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Nếu nền
kinh tế chỉ tồn tại doanh nghiệp lớn, tồn tại ở những thành phố lớn, thị xã, các
khu công nghiệp mà thiếu đi các doanh nghiệp nhỏ thì sẽ xảy ra tình trạng mất
cân đối giữa các vùng miền, không tận dụng hết nguồn tài nguyên quốc gia,
làm giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Trong khi đó, với quy mô vốn
đầu tư nhỏ, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ khởi sự, các DNVVN có thể tham gia
nhiều thị trường, nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh về đất đai, tài nguyên
và lao động của vùng, đặc biệt là ngành nông - lâm - hải sản và ngành công
nghiệp chế biến. DNVVN cũng chính là chủ thể tác động tích cực nhất vào
việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống như mây tre đan,
gốm, sứ, dệt... Vì vậy, có thể nói DNVVN đóng vai trò hết sức quan trọng
trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn góp phần thu
hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn đồng thời thúc đẩy


12
các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thương phát triển góp phần chuyển dịch
cơ câu kinh tế.
Thứ tư, doanh nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy nền kinh tế năng động. Một
nền kinh tế đặt tỉ lệ quá lớn nguồn lực tài nguyên và lao động vào các doanh
nghiệp lớn thì nền kinh tế đó sẽ chậm chạp do quy mô lớn dẫn đến bộ máy
quản lý cồng kềnh với các quyết định kinh doanh chậm chạp. Ngược lại, với
một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, dễ điều chỉnh hoạt
động, nên kinh tế sẽ trở nên năng động linh hoạt hơn, thích nghi được với
những biến động thị trường bắt kịp xu hướng nền kinh tế thế giới.
Ở Việt Nam, với đặc thù là một nền kinh tế có xuất phát điểm tương đối
thấp, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam đa phần là DNVVN. Nếu như trước
năm 1989, DNVVN tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế quốc doanh, thì trong
giai đoạn đầu những năm 90 cho đến nay, số lượng các DNVVN thuộc sở hữu

Nhà nước lại giảm đi đáng kể. Theo số liệu năm 2012 của Tổng cục thống kê
có tới 98,6% doanh nghiệp ngoài nhà nước đang hoạt động là DNVVN. Sự
phát triển của các DNVVN đã góp phần đáng kể trong việc huy động vốn đầu
tư toàn xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu cho ngân sách Nhà nước,
đóng góp phần lớn giá trị GDP mà nền kinh tế tạo ra hàng năm. Ta có thể thấy
rõ điều đó qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.3: Đóng góp của DNVVN trong phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam
Tạo việc làm

2011

Tăng trưởng GDP
(tỷ trọng trong
tổng GDP toàn
xã hội)
48,12 %

Giá trị
(Nghìn tỷ
đồng)
181,06

2012

48,58 %

181,21

34 %


4,94

46 %

2013

48,66 %

205,26

34 %

5,09

47 %

Năm

NSNN

Số lượng
Tỷ
lao động
trọng
(triệu lao động)
41 %
4,35
45 %


Tỷ
trọng

Nguồn: Tổng cục thống kê


13
Khó khăn lớn nhất của các DNVVN Việt Nam hiện nay là tình trạng
thiếu vốn để sản xuất. Trước hết là do nguồn vốn chủ sở hữu thấp. DNVVN
hầu như không đáp ứng được điều kiện có mặt trên thị trường chứng khoán.
Vì vậy, họ phải huy động vốn chủ yếu từ nhiều nguồn: Ngân hàng và bản thân
chủ DN, gia đình, bạn bè. Nguồn vốn DNVVN lâu nay chủ yếu dựa vào
nguồn vay phi chính thức. Số DN được vay từ nguồn vốn chính thức (ngân
hàng) rất hạn chế bởi một phần do bản thân doanh nghiệp, một phần do các
định chế từ phía ngân hàng.
Theo khảo sát tại một số NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh: trong
100 hồ sơ vay vốn ngẫu nhiên của các DNVVN thì chỉ có khoản 40 - 45 hồ sơ
có thể được chấp nhận cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn NHTM của
các DNVVN vẫn còn nhiều hạn chế. Theo số liệu của NHNN, chỉ có hơn 1/3
DNVVN (chưa đến 36%) trong số các doanh nghiệp đang hoạt động có tiếp
cận vốn ngân hàng. Dư nợ tín dụng đối với khu vực này liên tục giảm trong
những năm gần đây. Số lượng DNVVN vay vốn từ các NHTM giảm hơn
1200 doanh nghiệp trong chưa đầy 2 năm (từ năm 2012 đến năm 2014). Tổng
dư nợ cho vay DNVVN cũng giảm hơn 6.000 tỷ đồng trong vòng 9 tháng đầu
năm 2014. Trong số DN tại Việt Nam không tiếp cận được vốn vay ngân
hàng thì 80% có nguyên nhân là không đáp ứng đủ điều kiện cho vay của
ngân hàng, việc chứng minh tính minh bạch trong tài chính, năng lực sản xuất
kinh doanh - hay nói một cách khác là khả năng trả nợ/sinh lợi của DN là rất
cần thiết mà điều này thì các DNVVN chưa làm được hoặc làm chưa tốt.
1.1.5. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.5.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động như nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, đầu tư tài chính và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho
khách hàng trong nền kinh tế.


14
Trong các hoạt động ngân hàng, cấp tín dụng được hiểu là giao dịch tài
sản giữa ngân hàng với bên đi vay (tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế), trong
đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tài sản giao dịch
trong hình thức cấp tín dụng chủ yếu dưới dạng tiền tệ. Trong một số hình
thức cấp tín dụng như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch có thể là
tài sản cố định.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội Việt
Nam ban hành ngày 29/6/2010, hoạt động cấp tín dụng được thực hiện thông
qua các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác (mục 14, điều 4, Chương 1).
Như vậy, tín dụng ngân hàng đối với DNVVN có thể được hiểu là việc
thỏa thuận giữa ngân hàng và DNVVN, theo đó ngân hàng chuyển giao quyền
sử dụng vốn cho DNVVN theo nguyên tắc có hoàn trả.
Nguồn tiền dùng để ngân hàng cấp tin dụng cho DNVVN đến từ hai nguồn
bao gồm: vốn tự có của ngân hàng và nhận tiền gửi của khách hàng. Cụ thể:
- Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc
vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số
tài sản nợ khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có

hoàn trả đầy đủ tiền gốc, tiền lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Xuất phát từ các đặc điểm chung của DNVVN là năng lực tài chính thấp,
khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế; thiếu tài sản thế chấp, khả
năng chống đỡ rủi ro còn thấp nên ngân hàng thường có tâm lý thận trọng hơn
khi cho các DNVVN vay vốn vì rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với khi
cho vay các DN lớn.


15
Vốn tín dụng ngân hàng dành cho các DNVVN không những thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế này mà thông quá đó tác động trở lại thúc đẩy hệ
thống ngân hàng, vì việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN giúp cho các
ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa
danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Việc cấp vốn tín dụng ngân hàng cho các DNVVN góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Trong quá trình cấp tín dụng thì ngân hàng
thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc DN phải sử dụng
vốn đúng mục đich và hoạt động kinh doanh có lợi nhuận để đảm bảo trả nợ
gốc và lãi vay cho ngân hàng đúng hạn.
Nguồn vốn vay ngân hàng được coi là đòn bẩy tài chính giúp DNVVN
tối ưu hóa cơ cấu vốn, đạt chi phí sử dụng vốn thấp nhất, tiết kiệm chi phí.
Các DNVVN thường có nguồn vốn hạn chế, nếu biết sử dụng 100% vốn tự có
kết hợp thêm nguồn vốn vay với tỷ lệ hợp lý sẽ giúp tối đa hóa lợi nhuận cùng
mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
1.1.5.2. Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
(i) Cho vay
Cho vay vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam
kết giao cho DNVVN một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Các hình thức thường thấy trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối
với DNVVN bao gồm:
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay phục vụ cho những
khách hàng là DNVVN có nhu cầu không thường xuyên, phát sinh từng lần
riêng lẻ. Mỗi khoản vay được lưu trữ thành các hồ sơ độc lập với sự kiểm tra
tách biệt từng lần hồ sơ.


×