Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PTTK Ga Sai Gon.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.8 KB, 18 trang )

Phần 1: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
I./ Giới thiệu.
 Đường sắt - một trong những ngành công nghiệp lâu đời nhất của Việt Nam mở
ra trang đầu tiên từ năm 1881 với việc khởi công xây dựng tuyến Đường sắt đầu tiên
Sài Gòn - Mỹ Tho.
 Từ ngày 7-7-2003 Đường sắt Việt Nam chính thức đi vào hoạt động theo mô
hình tổ chức mới: Tổng Công ty đường sắt Việt Nam, trong đó khối vận tải bao gồm 4
đơn vị chính là Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, Công ty vận tải hành
khách đường sắt Sài Gòn, Công ty vận tải hàng hoá đường sắt và Trung tâm điều hành
vận tải đường sắt.
II./ Quy tắc họat động
 Ga Sài Gòn tổ chức cố định 7chuyến/ngày xuất phát từ Sài Gòn đến Hà Nội, Nha
Trang, Phan Thiết,…
 Các tàu được phân biệt bởi các mác tàu: SE, TN, SH, SN, PT, SPT
 Mỗi tàu cố định từ 10 - 11 toa, mỗi toa tuỳ vào loại chỗ mà có số chỗ khác nhau
 Chỗ phân biệt thành nhiều loại chỗ khác nhau(ngồi cứng, ngồi mềm,…)
MÃLOẠI CHỖ TÊN LOẠI CHỖ SỐ CHỖ/TOA
MÁC TÀU LOẠI TÀU
SE(1-6) Tàu nhanh
TN(1-8) Tàu thường
SH(1-2) Tàu siêu tốc
SN(1-2) Tàu du lịch(đi Nha Trang)
PT(3-4) Tàu du lịch thường(đi Phan Thiết)
SPT(1-2) Tàu du lịch chất lượng cao(đi Phan Thiết)
B Ngồi cứng 80
A Ngồi mềm 64
AL Ngồi mềm lạnh 64
BnT(1-3) Nằm cứng 42
BnLT(1-3) Nằm cứng lạnh 42
AnT(1-2) Nằm mềm 24-28
AnLT(1-2) Nằm mềm lạnh 24-28


 Ga Sài Gòn có 1 đội vé để quản lý việc bán vé, trả vé, đổi vé. Đội vé có 6 quầy
trực tiếp bán vé.
 Lịch trình tàu chạy được sắp xếp và công bố vào mỗi đầu tháng(lịch cố định).
 Tàu chạy không phụ thuộc vào số lượng khách mà phụ thuộc vào lịch trình, chỉ
hủy bỏ trong trường hợp gặp sự cố(thiên tai, hư hỏng,…).
 Vé được xem là 1 hoá đơn, trên đó ghi rõ: số series, ngày đi, ngày đến, ga đi, ga
đến, loại vé, loại chỗ, số chỗ,…
Tùy theo đối tượng(loại vé), loại chỗ, loại tàu, ga đến mà vé có giá khác nhau.
 Đối với tập thể thì tùy theo số lượng có mức giảm giá khác nhau. Tùy theo qui
định của ngành đường sắt VN mà sinh viên cũng được giảm giá vào các dịp.
 Tùy theo loại tàu mà thời gian được phép trả vé, đổi vé khác nhau
 Đối với cá nhân khi trả vé, khách hàng bị khấu trừ 10% tiền vé. Đối với tàu liên
vận quốc tế bị khấu trừ 20% tiền vé.
 Đối với tập thể khi trả vé bị khấu trừ 20%/tổng tiền vé. Thời gian trả vé không
quá 24h.
LOẠI VÉ MỨC GIẢM
Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng 90%
Thương Binh 10%
Trên 65 tuổi 5%
Trẻ em dưới 5 tuổi 100%
Nửa vé(Trẻ em từ 5-10 tuổi) 50%
Toàn vé(người lớn) 0%
Mức giảm đối với tập thể:
SỐ LƯỢNG NGƯỜI MỨC GIẢM GIÁ
20-29 2%
30-39 4%
40-49 8%
>50 10%
Thời gian cách giờ tàu chạy để trả vé:
MÁC TÀU TRƯỚC GIỜ TÀU CHẠY

SE, TN 4H
SH, SN 2H
SPT, PT 30’
III./ Tổ chức
Ga Sài Gòn bao gồm các phòng chính sau: Phòng tổ chức – hành chánh, phòng kế
họach, phòng kỹ thuật và đội vé. Tất cả đều được sự quản lý và chỉ đạo của ban quản lý Ga
Sài Gòn
IV./ Chức năng của từng bộ phận
1./ Phòng tổ chức – hành chánh: có nhiệm vụ quản lý các công văn giấy tờ, điều hành
quản lý các họat động hành chánh, thu chi ngân sách, sản lượng ga…
2./ Phòng kế họach: Lập lịch trình hàng tháng, dựa vào các báo cáo thông kê trong
ngày, tuần, tháng mà đưa ra những kế họach cụ thể cho họat động kinh doanh sắp
tới của ga Sài Gòn. Đưa những kế họach ấy trìh lên ban quản lý.
3./ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm xử lý các sự cố kỹ thuật, bảo hành bảo trì máy
móc thiết bị, toa, tàu…tại ga.
4./ Phòng kế tóan: tính tóan số liệu, tổng hợp kết quả các doanh thu trong ngày,
tháng,quý, năm … báo cáo lên ban quản lý.
5./ Đội vé: Chịu trách nhiệm chính trong việc bán vé tàu, cáchọat động liên quan như
đặt vé, đổi trả vé… Thống kê, báo cáo tình hình bán vé, vé trả, vé đặt, lượng khách,
sản lượng ga, … lên ban quản lý.
V./ Nhận xét
 Hệ thống quản lý việc bán vé trả vé, đổi vé, sắp xếp chỗ ngồi trong ga …. Khi
chưa tin học hóa đều thực hiện bằng tay. Chính vì thế, còn rất nhiều hạn chế trong quản
lý.
 Trong môi trường thực tế và nhu cầu hiện nay thì số lượng khách ngày càng trở
nên đông hơn. Vì thế việc quản lý phải được thực hiện một cách có hiểu quả, đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng để phục vụ tốt hơn và nhắm phát triển kinh doanh.
VI./ Mục tiêu
 Hệ thống mới cần lưu trữ được những thông tinmột cách dễ dàng với số lượng
lớn. Hỗ trợ cho việc bán vé, tìm kiếm chỗ ngồi cho khách, tra cứu lịch trình… một cách

nhanh chóng dễ dàng.
 Hỗ trợ thống kê doanh thu sản lượng ga một cách nhanh chóng. Hệ thống cũng
hỗ trợ cho việc đăng ký mua vé qua mạng chonhiều khách hàng cùng lúc.
 Hỗ trợ cho cấp quản lý đưa ra quyết định cho viêc kinh doanh: tăng hoặc giảm
lượng tàu chạy, tăng giảm giá vé…
1./ Về dữ liệu:
 Hệ thống có thể đáp ứng với số lượng vé khỏang 100,000 vé/ tháng
 Hệ thống không cho phép lưu chứ dữ liệu hình ảnh, âm thanh
2./ Về xử lý:
 Hệ thống cho phép tìm kiếm chỗ theo những cách tìm kiếm sau: tìm kiếmtheotàu,
theo lọai chỗ, theo ngày…
 Hệ thống sẽ cho phép việc đổi trả vé
 Hệ thống sẽ cho phép việc thống kê doanh thu sản lượng ga
3./ Về giao diện:
 Hệ thống sẽ họat động trong môi trường giao diện Windows form
 Hệ thống không cho phép thay đổi giao diện.
4./ Về mạng:
Hệ thống cho phép họat động trong phạm vi cục bộ và đặt vé qua mạng trong
tương lai gần
Phần 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
I./ Sơ đồ tổ chức
II./ Sơ đồ chức năng
Q U Ả N L Ý Đ Ặ T - B Á N V É T À U
Q L ý b á n v é
B á n - t r ả v é T.K ê v é
C.n h ậ t
T.t r ạ n g v é
C.n h ậ t
l o ạ i k h á c h
C.n h ậ t

v é t à u
V é b á nV é t r ả
L ậ p k ế h o ạ c h
B ả n g g i á
C.n h ậ tT.k ê
C h u y ế n
t à u
C.n h ậ tT.k ê
L ị c h t r ì n h
C.n h ậ tT.k ê
C h u y ế n
t à u
C h u y ế n
t à u-t o a
C.n h ậ t
T.t i n c h u n g
T à u
T.P h ố
T o a
K ế t o á n
T.k ê
s ả n
l ư ợ n g
g a
T.k ê
d o a n h
t h u
T r a c ứ u
L ị c h
t r ì n h

V é G i á
Đ ặ t - Đ ổ i
v é
Đ ặ t
v é
Đ ổ i
v é
T.k ê
III./ Sơ đồ ngữ cảnh
IV./ Mô hình ý niệm xử lý
Mức 0:
0
Quản lý Đặt - Bán vé
Khách hàng Khách hàng

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×