Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích thực trạng Hội nhập Kinh tế quốc tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.01 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Học phần: KINH TẾ CÔNG CỘNG 1
Chủ đề: THỰC TRẠNG

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

CỦA VIỆT NAM

1


MỤC LỤC

2


THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM
I. Tổng quan về Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt Nam
1. Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên có sự ràng
buộc theo những quy định chung của khối.
Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều mức độ: Từ một vài lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực,
một vài nước đến nhiều nước.
2. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia
và nền kinh tế thế giới.
Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa
các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.


Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng đồng
thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn.
Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong công
cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở
trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm quản
lý giữa các quốc gia.
3. Vai trò của Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết nhưng vấn đề gì?
Đàm phán cắt giảm thuế quan;
Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan;
Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ;
Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế;
Điều chỉnh các chính sách thương mại khác;
Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu.
3


4. Các loại hình liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone)
Liên minh thuế quan (Customs Union)
Thị trường chung (Common Market)
Liên minh về kinh tế (Economic Union)
Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union)
II. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay
1. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
Ảnh hưởng tích cực
Thúc đẩy xuất khẩu;
Thu hút đầu tư nước ngoài;

Tăng trưởng kinh tế, việc làm;
ơ Phát triển giáo dục, văn hóa, xã hội;
Thay đổi hệ thống pháp lý một cách rõ
ràng, minh bạch hơn;
Tái cấu trúc nền kinh tế;
Hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực,
thế giới;
Nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế, thúc đẩy quan hệ với các
đối tác chủ chốt;
Tăng thu nhập bình quân đầu người.

Ảnh hưởng tiêu cực
Nhập khẩu tăng mạnh;
Chịu sức ép cạnh tranh lớn từ doanh 
nghiệp nước ngoài, dẫn đến nhiều ngành C
trong nước bị ảnh hưởng do tác động của
việc mở cửa thị trường (sắt thép, dầu
thực vật, các mặt hàng nông sản, các
ngành dịch vụ…
Không gian điều chỉnh chính sách bị thu
hẹp;
Thu ngân sách từ thuế nhập khẩu bị
giảm;
Nông dân bị tổn thương từ những cam
kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực
nông nghiệp;
Tăng khoảng cách giàu nghèo;
Ô nhiễm môi trường.


hội trong hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của VN
Nội dung của hội nhập là mở rộng thị trường cho nhau, vì vậy khi Việt nam gia nhập
các tổ chức quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn bè hàng xóm. Cùng với việc được hưởng
nhiều ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã
tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới.
Biểu đồ 1. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của các nước ASEAN (%)

4


Nguồn : Tổng cục thống kê 2014
Chỉ tính trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN kim ngạch xuất khẩu của ta sang các
nước thành viên tăng đáng kể. Kim ngạch xuất nhập khẩu VN-ASEAN tăng trung bình
15,3% hàng năm. Khi xuất khẩu tăng kéo theo số lượng việc làm được tạo ra sẽ nhiều
hơn.Như vậy sẽ có tác động tốt, tạo ra nhiều việc làm cũng như tăng thu nhập của người
lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ phát
triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị
trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang vốn và công
nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta ra làm sản phẩm tiêu
thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở rộng thị
trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để các
doanhnghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Mấy năm qua VN thu
được kết quả khả quan trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhất là năm 2008 với con số
kỷ lục FDI đạt 64tỉ đôla vốn đăng ký và 11,5 tỉ đô la vốn giải ngân.
Biểu đồ 2. Vốn FDI của Việt Nam

5



(Nguồn: TS. Nguyễn Hồng Nga: Kinh tế thế giới và Việt Nam: Những điểm nhấn năm
2012 và triển vọng năm 2013)
Viện trợ phát triển ODA: Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của VN,các
nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những
kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng trong việc nâng cấp và phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng. Trong năm 2009 tổng mức ODA cam kết dành cho VN đạt 8,063.86 tỷ USD.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ của VN: trong những
năm vừa qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa phương các
khoản nợ nước ngoài cũ của VN được giải quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và
đàm phán song phương. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung
nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong nước.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý
Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến
củaccác nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo
cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng CNXH. Hội nhập kinh tế quốc tế là con
đường khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư
hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện du nhập
vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước ngoài
nhằm phát triển kỹ thuậtcông nghệ quốc gia.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh
doanh được đào tạo trong và ngoài nước. Chỉ tính riêng trong các công trình đầu tư nước
ngoài đã có khoảng 30.000 lao động trực tiếp, 600 cán bộ quản lý và 25.000 cán bộ kỹ
thuật đã được đào tạo.
6



Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môitrường
thuận lợi để phát triển kinh tế, Các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngàycàng minh
bạch hơn, nâng cao vị trí của VN trên trường quốc tế
Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông
Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế
giới, hiện Việt Nam cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN,
WTO, APEC……Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định,
uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tiến trình hội nhập
của nước ta ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh
theo thông lệ quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch các thiết chế quản lý làm cho môi
trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện; thúc đẩy tiến trình cải cách
trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn tạo
ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng nhà nướcpháp
quyền ngày càng vững mạnh.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực nước ta với các
nước.
Với dân số hơn 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu chúng
ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực sẽ lãng phí và kém hiệu quả. Hội
nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân lực nước ta được khai thông , giao
lưu với các nước, thực hiện theo đường lối đối ngoại của Đảng: “Việt Nam sẵn sàng là
bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”. Ta có thể thông qua hội
nhập để xuất khẩu lao động hoặc sử dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế
biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công
nghệ mới và các sáng chế mà ta chưa có.


Thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là thách thức với mọi nền kinh tế, kể cả các nền kinh tế có
trình độ phát triển cao hơn Việt Nam. Thách thức này càng khắc nghiệt hơn khi chúng ta

là một nước đang phát triển đồng thời là nền kinh tế chuyển đổi. Bên cạnh những mặt
thuận lợi, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt nha những thác thức to lớn.
Thách thức lớn và trực diện nhất là sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trên cả ba cấp độ sản
phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp của ta sẽ phải cạnh
tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài không chỉ trên thị trường quốc tế mà
ngay trên thị trường nội địa. Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong
cải thiện môi trường thu hút đầu tư, nguồn nhân lực… Các lĩnh vực kinh tế vốn được bảo
hộ bị thách thức gay gắt do việc cắt giảm thuế quan, như ngành sản xuất ô-tô, mía đường,
gạo, xăng dầu…

7


Các Bộ, ngành, hiệp hội và doanh nghiệp đứng trước đòi hỏi phải hiểu biết nhiều và
vận dụng hiệu quả các luật lệ, quy định kinh tế, thương mại cũng như văn hóa kinh doanh
của nhiều nước và nhiều thị trường hơn trước, đặc biệt trong trường hợp xảy ra tranh
chấp thương mại. Các FTA mới đòi hỏi phải điều chỉnh luật lệ, chính sách không chỉ về
kinh tế, thương mại mà cả các vấn đề phi thương mại, như quyền của người lao động, tiêu
chuẩn lao động, tự do hiệp hội – công đoàn, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua
sắm chính phủ…
2. Đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
a. Định hướng hội nhập KTQT giai đoạn 1986 – 2010
Đại hội Đảng VI (1986)
Khẳng định đường lối đổi mới và mở cửa nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước, chủ trương đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ quốc tế.
Có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt
kiều về nước để kinh doanh.
Đại hội Đảng VII (1991)
Thông qua Cương lĩnh của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm (19912000), đưa ra tư tưởng hội nhập kinh tế quốc tế:

Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà
bình, độc lập và phát triển;
Gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, giải quyết mối quan hệ giữa tiêu
dùng và xuất khẩu, có chính sách bảo vệ sản xuất nội địa;
Cố gắng khai thông quan hệ với các Tổ chức quốc tế: IMF, WB, ADB và mở rộng
quan hệ với các tổ chức hợp tác trong khu vực ở Châu Á-Thái Bình Dương;
Đại hội Đảng VIII (1996)
Khẳng định chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đó là xây dựng một nền kinh tế mở
và đẩy nhanh quá tŕnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế;
6/1996: Việt Nam tham gia thành lập ASEM;
11/1998: Việt Nam là thành viên APEC.
Đại hội Đảng IX (2001)
Khẳng định đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
8


Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc và bảo vệ môi
trường.
b. Định hướng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 – 2020
Gắn kết lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam với tiến trình thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nói chung và lộ trình hội nhập nói riêng;
Tiếp tục ủng hộ hệ thống thương mại đa phương nói chung và tích cực tham gia Vòng
đàm phán Đô ha của WTO, cũng như các vòng đàm phán Đa phương tiếp theo nói riêng;
Thực hiện đầy đủ Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do (FTA) đến
năm 2020. Chủ động tham gia FTA một cách chọn lọc để bảo vệ và thúc đẩy lợi ích của
nền kinh tế. Đảm bảo mức độ hội nhập các FTA phải cao hơn và sâu hơn đáng kể so với

hội nhập WTO.
Tăng cường hội nhập kinh tế trong khuôn khổ ASEAN nhằm xây dựng Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, thúc đẩy vai trò trung tâm của ASEAN trong tiến trình hội nhập kinh tế
khu vực, tạo sự bổ sung và hỗ trợ với các khuôn khổ đa phương và song phương nhằm
đảm bảo tối đa lợi ích của nền kinh tế.
Tiếp tục tổ chức thực hiện và phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
cam kết quốc tế về thương mại và đầu tư, trước hết là các cam kết trong khuôn khổ WTO,
ASEAN, ASEAN+ và các cam kết song phương khác.
3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
a. Thành tựu
Về thương mại, đầu tư:
Sau khi gia nhập WTO, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được nhiều kết
quả tích cực, điều này thể hiện rõ qua sự tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu
và thu hút đầu tư nước ngoài. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) vẫn đạt được bình quân trên
6%/năm trong 10 năm qua (2007-2016). Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt
48,6 triệu đồng, tương đương 2.215 USD, trong khi năm 2007 chỉ là 835 USD.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên tục tăng cả về số lượng dự án và tổng vốn.
Năm 2007, với 1.544 dự án, vốn FDI đăng kí đạt 21,3 tỷ USD và thực hiện được 8 tỷ
USD. Năm 2016, vốn đăng ký đạt 24,4 tỷ USD với 2.556 dự án và vốn giải ngân đạt 15,8
tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay. Chính việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh
tế quốc tế đã giúp hoàn thiện và làm minh bạch hệ thống pháp luật, nâng cao sức hấp dẫn
của Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Về ký kết các hiệp định:
9


Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO, đây là
một dấu mốc quan trọng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngay sau đó, Việt Nam
đã kí kết Hiệp định Đối tác kinh tế với Nhật Bản (VJEPA) vào năm 2008, đây là FTA

song phương đầu tiên của Việt Nam. Tiếp đó, Việt Nam triển khai kí kết FTA với Chile
năm 2011, với Hàn Quốc năm 2015. Đặc biệt FTA giữa Việt Nam với Liên minh Kinh tế
Á - Âu (EAEU) được kí kết năm 2015 đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường này. Bên cạnh đó Việt Nam đang thúc đẩy việc hoàn thiện kí
kết FTA với Liên minh Châu Âu (EU).
Trong những năm gần đây, Việt Nam tiếp tục thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế thông
qua việc hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015, tiếp tục tiến
hành đám phán các FTA như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP).
Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 187/193 quốc gia thành viên
Liên Hợp Quốc; có 98 cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài; có quan hệ kinh tế,
thương mại và đầu tư với hơn 230 quốc gia và vùng lãnh thổ; là thành viên tích cực của
trên 70 tổ chức khu vực và quốc tế; đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước và
đối tác toàn diện với 10 nước. Sự hội nhập kinh tế sâu rộng này đã giúp nâng cao vị trí,
vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong các diễn đàn và tổ chức của khu vực và thế
giới; từ đó góp phần mở rộng thị trường, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Về các linh vực khác:
Hội nhập kinh tế cũng đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam trên khía cạnh hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường và cải cách môi trường kinh doanh. Hệ thống pháp luật liên tục
được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với thông lệ quốc tế, tích cực xây dựng môi
trường kinh doanh thông thoáng và minh bạch hơn, bảo đảm sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp nhằm thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài. Đến nay đã có 57 quốc gia
công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương
mại lớn của Việt Nam. Bên cạnh đó, việc mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên
thế giới đã giúp Việt Nam tiếp thu được khoa học - công nghệ mới và cách quản lý tiên
tiến để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả nêu trên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam còn
tồn tại nhiều hạn chế:
Nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh kém. Sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp ngoại

nhiều kinh nghiệm đối với thị trường trong nước, cùng với yêu cầu cắt giảm thuế sâu
rộng của các FTA là một thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp trong nước vì
hầu hết các doanh nghiệp trong nước có trình độ công nghệ lạc hậu. Từ đó một số sản
phẩm nông sản, thủy sản, dệt may và giày dép gặp khó khăn trong cạnh tranh, dù có tổng
10


kim ngạch xuất khẩu tăng, nhưng về tốc độ tăng trưởng kim ngạch lại có xu hướng giảm.
Từ năm 2011, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu giảm liên tục từ 34% xuống 8% năm
2016.
Đối với xuất khẩu, năng lực doanh nghiệp trong nước yếu, không tận dụng được lợi
ích của hội nhập giống như các doanh nghiệp FDI. Xuất khẩu của doanh nghiệp FDI năm
2007 chiếm 58%, năm 2016 chiếm tới 71,55%. Bên cạnh đó, những đóng góp của các
doanh nghiệp FDI là chưa bền vững vì chủ yếu tập trung vào gia công, tạo ra giá trị gia
tăng thấp cho nền kinh tế. Phần lớn các doanh nghiệp FDI vẫn sử dụng công nghệ trung
bình nên cũng không đóng góp nhiều cho việc cải thiện khoa học công nghệ
Mức tăng trưởng cao nhưng thiếu bền vững do tăng trưởng phụ thuộc quá nhiều vào
vốn và nhân công giá rẻ, trong khi trình độ khoa học - công nghệ và năng suất lao động
chưa được cải thiện nhiều. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động bình quân của
người Việt vẫn đang ở mức rất thấp so với các nước trong khu vực. Năm 2015, năng suất
lao động của Việt Nam theo giá hiện hành đạt 3.660 USD, chỉ bằng 4,4% của Singapore
(nghĩa là năng suất lao động của người Singapore gấp 23 lần người Việt Nam); bằng
17,4% của Malaysia, 35,2% của Thái Lan; 48,5% của Philippines và 48,8% của
Indonesia.
Môi trường kinh doanh được cải thiện nhưng còn chậm, thể chế kinh tế thị trường
chưa vận hành đầy đủ, đồng bộ theo quy luật thị trường. Mới đây, tổ chức Heritage
Foundation đã công bố Báo cáo chỉ số tự do Kinh tế toàn cầu năm 2017, trong đó Việt
Nam xếp ở vị trí 147, giảm 16 bậc so với năm 2016, (thua xa các nước trong khu vực như
Thái Lan xếp thứ 55, Indonesia xếp thứ 84). Những hạn chế về thể chế kinh tế này cản
trở quá trình phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh kém

gặp nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực cạnh tranh toàn
cầu của Việt Nam cũng không được cải thiện nhiều, năm 2007 Việt Nam đứng 68 trong
số 131 nền kinh tế được xếp hạng thì năm 2016 là 60 trên 138. Các chuyên gia kinh tế
cảnh báo, trong thời gian tới, nhân công giá rẻ sẽ không còn là yếu tố hấp dẫn các nhà
đầu tư và Việt Nam sắp mất lợi thế cơ cấu dân số vàng. Nếu không tận dụng tốt lực lượng
lao động trong giai đoạn này thì Việt Nam sẽ sớm phải đối mặt với gánh nặng già hóa dân
số, ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng kinh tế.
Sự suy giảm nguồn tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Nguyên
nhân chính của tình trạng này là do năng lực quản lý và bảo vệ môi trường của Việt Nam
còn yếu, hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường dù được cải thiện nhưng
vẫn còn nhiều tồn tại, chồng chéo và chưa phù hợp.
c. Giải pháp khắc phục các hạn chế
Một là, tăng cường sự nhận thức của tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và người dân về
những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. Từ đó nâng cao ý thức
quản lý của các cơ quan nhà nước, đồng thời tăng cường sự chủ động của doanh nghiệp
11


và người dân trong việc chuẩn bị cho quá trình hội nhập, đặc biệt là việc tham gia các
FTA thế hệ mới.
Hai là, tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng vừa để tiếp tục thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp FDI, vừa tạo điều kiện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển.
Cần tăng cường công khai và minh bạch về hệ thống chính sách, pháp luật nhằm tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh và cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp. Thúc đẩy phát
triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng và chất lượng ở hầu hết các ngành và
lĩnh vực kinh tế, để kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế, đủ sức
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc
biệt cần có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa vào nhỏ phát triển; tích cực thực
hiện cải cách hành chính; xóa bỏ các rào cản giấy phép gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ để hướng tới tăng trưởng
bền vững.
Ba là, chú trọng phát triển nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ để hướng tới tăng
trưởng bền vững. Để phát triển nguồn nhân lực trình độ cao cần đẩy mạnh thực hiện cải
cách toàn diện giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học và đào tạo nghề, hướng tới giáo dục
đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường, của xã hội. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với
các doanh nghiệp để sinh viên nhanh chóng thích ứng với công việc sau khi tốt nghiệp.
Khuyến khích phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp
(vì hầu hết doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự đầu tư phù hợp, thiếu vốn cũng như không
đủ trình độ). Tránh sử dụng các công nghệ lạc hậu vì hiệu quả không cao mà còn gây ô
nhiễm môi trường.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách phù hợp với các thông lệ
quốc tế nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định đã kí và tham gia bất kì các hiệp định
mới khác.
Năm là, chú trọng bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đây là yếu tố
quan trọng để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả, thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài.
Cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường; hoàn thiện các cơ chế,
chính sách về quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu; triển khai áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường theo các cam kết quốc
tế. Đảm bảo các doanh nghiệp trong và ngoài nước phải tuân thủ chặt chẽ những quy định
về môi trường, kiên quyết xử lý các sai phạm theo pháp luật.

12


4. Kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước trên thế giới
a. Trung Quốc
Thực tiễn Trung Quốc cho thấy, quá trình lãnh đạo cải cách mở cửa cũng là quá trình
Đảng Cộng sản Trung Quốc tìm tòi, và đã tìm ra được “Ba cái một”, bao gồm “Một ngọn

cờ “- Chủ nghĩa xã hội đặc sắc là ngọn cờ đoàn kết nhân dân các dân tộc cùng phấn đấu;
“Một lý luận” – hệ thống lý luận chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, và “Một con
đường” – con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc gồm 5 con đường
nhỏ (công nghiệp hóa kiểu mới, đô thị hóa, thông tin hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và tự
chủ sáng tạo đặc sắc Trung Quốc).
Thời kỳ đầu, cải cách tại Trung Quốc được tiến hành theo phương pháp “dò đá qua
sông”, Đảng Cộng sản Trung Quốc vừa phải làm vừa rút kinh nghiệm. Các biện pháp cải
cách đều được thực hiện theo một lộ trình thống nhất, có tính đồng bộ và phối hợp với
nhau. Cải cách bắt đầu từ nông thôn, sau đó là mở rộng ra thành phố. Mở cửa được bắt
đầu từ bên trong, từng bước từ ven biển (đặc khu) đến ven sông, ven biên giới.
Sau đó, Đảng Cộng sản Trung Quốc tiến hành mở cửa ra bên ngoài bằng chiến lược
“đi ra ngoài”, bao gồm thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ phát triển – mà
điển hình là sáng kiến Vành đai và Con đường, cùng những thương vụ M&A đình đám.
Ngoài ra, các biện pháp cải cách còn được thực hiện có sự phối hợp, thời kỳ đầu là
giữa kinh tế, chính trị và văn hóa, tiếp sau bổ sung thêm xã hội, và cuối cùng là môi
trường sinh thái, từ đó tạo ra một bố cục được gọi là “ngũ vị nhất thể” bao gồm kinh tế chính trị - văn hóa – xã hội – văn minh sinh thái.
Khi đã xác định được trọng tâm và vấn đề hạt nhân thì các nguồn lực – bao gồm nguồn
lực "cứng" và nguồn lực "mềm" sẽ được tập trung vào đó để thực hiện. Như vậy, Đảng
vẫn nắm được quyền chủ động và kiểm soát toàn bộ tiến trinh cải cách mở cửa, trong đó
có việc thiết kế và thành lập Ban Chỉ đạo nhằm đi sâu vào các vấn đề cải cách.
b. Nhật Bản
Mạnh dạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cho dù nền kinh tế còn non
yếu, để tranh thủ các nguồn lực bên ngoài thực hiện công nghiệp hóa và phát triển đất
nước. Thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư từng bước, phù hợp với điều kiện, khả
năng trong từng giai đoạn của quá trình phát triển, bằng vệc xin bảo lưu, trì hoãn một số
điều khoản khi ra nhập GATT, IMF, OECD.
Kiên trì chiến lược phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế hướng về
xuất khẩu, coi xuất khẩu hàng hóa luôn là lợi ích sống còn, là động lực mạnh mẽ phát
triển kinh tế; Nhật Bản đã lựa chọn những ngành có lợi ích so sánh động, có khả năng
13



tăng năng suất cao, có nền tảng công nghệ cao để đẩy mạnh phát triển. Trong thời kì tăng
trưởng nhanh, Nhật Bản xây dựng cơ cấu công nghiệp phát triển theo chiều rộng, chọn
ngành công nghiệp cơ bản (công nghiệp nặng, gồm sản xuất sắt thép, chế tạo cơ khí và
hóa chất), có công nghệ mũi nhọn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhờ quy mô để ưu tiên
phát triển. Nhật Bản sắp xếp thứ tự ưu tiên các ngành theo từng thời kì, trước tiên là
ngành luyện kim, chế tạo máy, đóng tầu, ô tô, điện lực, thép…Sau đó là các ngành cơ khí,
hóa chất, cuối cùng là ngành công nghệ cao. Kết quả là chỉ trong thời gian ngắn công
nghiệp nặng đã nhanh chóng thay thế vai trò chủ đạo của công nghiệp nhẹ. Để hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, Nhật Bản điều chỉnh cơ cấu ngành theo hướng tăng năng lực
cạnh tranh quốc tế, hướng lựa chọn và phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng
vốn và khoa học – công nghệ cao, không gây ô nhiễm môi trường tiêu hao ít nguyên liệu
và lao động sống như công nghệ điện tử, viễn thông, tin học, sinh học, vật liệu mới, …;
Nhật Bản cũng coi trọng và chú ý phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện, hỗ trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, để ngành nông nghiệp đảm bảo nhu cầu trong nước, đảm bảo
lương thực cho 127,4 triệu dân, đảm bảo sự ổn định để phát triển.
Nhật Bản đã kết hợp vai trò nhà nước và sự năng động của thị trường trong việc thúc
đẩy phát triển nền kinh tế và chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Chính phủ Nhật Bản đã
tăng cường can thiệp vào nền kinh tế với nhiều công cụ khá đa dạng thông qua các chính
sách, kế hoạch định hướng phát triển khuyến khích các công ty tư nhân, các thương xá
tổng hợp hoạt động kinh doanh xuất khẩu; khuyến khích và ủng hộ mọi mặt cho sự phát
triển của các tập đoàn tài phiệt – Zaibatsu, còn các Zaibatsu cũng phát triển năng động
hơn, mở cửa thị trường bên ngoài và đã dần phát triển thành công ty xuyên quốc gia hiện
đại.
c. Hàn Quốc
Hàn Quốc lựa chọn mô hình chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa “rút ngắn”: rút ngắn thời kì xây dựng cơ cấu ngành thay thế nhập khẩu,
nhanh chóng chuyển sang xây dựng cơ cấu ngành hướng về xuất khẩu..
Thực thi hoạt động chính sách tự do hóa thương mại, nới lỏng các hạn chế đối với việc

nhập khẩu các mặt hàng chế tạo, thực hiện tự do hóa nhập khẩu; bỏ hàng rào phi thuế
quan đối với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, kể cả dịch vụ tài chính; đơn giản hóa thủ tục
nhập khẩu, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, củng cố và phát triển nền công nghệ của Hàn
Quốc.
Chuyển đổi cơ cấu xuất nhập khẩu phù hợp với tiến trình chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế. Hàn Quốc xác định xuất khẩu tạo ra chu trình liên hoàn với quá trình nhập khẩu
và đầu tư (xuất khẩu - nhập khẩu - đầu tư - xuất khẩu), đóng vai trò chủ đạo trong quá
trình công nghiệp hóa và áp dụng nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh ba hoạt động này.
14


Lựa chọn một cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu khá linh hoạt (thị trường ngách) theo
hướng đa dạng hóa để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Suốt ba thập kỷ, thị trường xuất
khẩu chính của Hàn Quốc là Mỹ, Nhật Bản và một số nước OECD. Khi đạt thặng dư
thương mại với Mỹ, Hàn Quốc mở rộng sang các nước thị trường lớn cho cả hàng hóa vật
chất và hàng hóa dịch vụ, đến Nhật Bản, đến EU, Đông Nam Á.
Coi trọng chính sách nghiên cứu và phát triển (R&D). Chính phủ khuyến khích tư
nhân hoạt động R&D, nỗ lực nắm bắt và nhanh chóng làm chủ kỹ thuật để đuổi kịp các
nước tiên tiến; khuyến khích liên kết các ngành công nghiệp, các trường đại học và các
cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ cao.
Thực hiện cơ chế kết hợp linh hoạt “Chính phủ cứng và thị trường mềm” trong việc
thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế. Cũng giống như Nhật Bản, Chính phủ Hàn
Quốc gắn kết chặt chẽ với các tập đoàn tài phiệt Chaebol, khuyến khích và ủng hộ mọi
mặt cho sự phát triển của Chaebol. Cùng với khu vực tư nhân đặc biệt là các Chaebol
những công ty xuyên quốc gia lớn, các xí nghiệp Nhà nước của Hàn Quốc có vai trò lớn
thúc đẩy công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
d. Bài học rút ra cho Việt Nam
Qua phân tích những thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế của một số nước, có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:
Kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế dựa vào

tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh “tĩnh” và “động” của đất nước. Thực hiện đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời tránh lệ thuộc quá mức vào một số thị
trường nước ngoài.
Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng “rút ngắn”, chuyển từ cơ cấu phát triển
các ngành có hàm lượng lao động cao sang các ngành có hàm lượng vốn, công nghệ cao,
có khả năng tiếp ứng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đứng vững được
trong cạnh tranh cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Chọn lựa những ngành có
thế mạnh để mở cửa cạnh tranh, chỉ bảo hộ những ngành, lĩnh vực có khả năng cạnh
tranh trong tương lai, bảo hộ có chọn lọc, có địa chỉ, có thời hạn.
Cải cách và phát triển hệ thống tài chính – tiền tệ quốc gia phù hợp với sự chuyển dịch
nhanh và phổ biến của dòng vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Điều chỉnh cơ cấu vốn vay, trả
nợ một cách linh hoạt và có sự kiểm soát theo hướng cân đối với qui hoạch đầu tư phát
triển, cơ cấu ngành đã lựa chọn.

15


Cần hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng khai thác có hiệu
quả nguồn lực bên trong và bên ngoài, phù hợp với tiến trình hội nhập, thích ứng với
chuyển đổi kinh tế khu vực và thế giới, cần tính đến vai trò của thể chế toàn cầu, tổ chức
kinh tế khu vực và các Công ty xuyên quốc gia (TNC).
III. Kết luận
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho Việt Nam những kết quả đáng khích lệ, đóng
góp cho công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên quá trình này cũng còn nhiều hạn chế. Vì
vậy trong thời gian tới, để hội nhập kinh tế quốc tế hiệu quả và bền vững, Việt Nam cần
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường
hòa bình; tăng cường hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; nâng cao nội lực, tận dụng tốt
những cơ hội.


16



×