Tải bản đầy đủ (.docx) (182 trang)

Luận án Tiến sĩ y học: Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy và hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.04 KB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN HUỲNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV,
HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM TRONG NHÓM NGHIỆN
CHÍCH MA TÚY VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP TOÀN
DIỆN TẠI BA TỈNH: HÒA BÌNH, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN HUỲNH

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV,
HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM TRONG NHÓM NGHIỆN
CHÍCH MA TÚY VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP TOÀN
DIỆN TẠI BA TỈNH: HÒA BÌNH, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG


Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số:

62.72. 01.64

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Nguyễn Thanh Long
2. PGS.TS Nguyễn Văn Hưng

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Chỉ huy, Tham mưu Quân
y, các Bộ môn liên quan, Phòng Sau đại học - Học viện Quân y, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất và trang bị giúp đỡ tôi trau dồi kiến thức, đóng góp những ý
kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thanh
Long, PGS.TS Nguyễn Văn Hưng, những người thầy đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thành
luận án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Bộ Y tế, các cán bộ, công chức Cục
Quản lý Dược, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và
Dự án phòng chống HIV/AIDS khu vực châu Á tại Việt Nam đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế tỉnh Hòa Bình, Sở Y tế tỉnh Bắc Kạn, Sở Y
tế tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, chính quyền địa phương,

các ban ngành đoàn thể và các đối tượng tham gia nghiên cứu đã nhiệt tình, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian điều tra thu thập số liệu.
Tôi vô cùng biết ơn Trung tướng GS.TS Nguyễn Trọng Chính – Chính ủy
Học viện Quân y, GS.TS Nguyễn Tụ - Nguyên Phó Giám đốc Học viện Quân y,
PGS.TS Nguyễn Văn Hưng, PGS.TS. Lê Văn Bào, PGS.TS. Hoàng Hải và các
cán bộ, giảng viên Khoa Chỉ huy, Tham mưu Quân y đã tạo điều kiện, tư vấn và
hỗ trợ tôi về mặt kỹ thuật trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các GS, PGS, TS trong hội đồng chấm luận án đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn chỉnh luận án đạt chất lượng tốt hơn.


Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, vợ, các con, anh chị em và bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, những người đã
hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và giúp tôi vượt qua
những khó khăn để hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm

2018

Nghiên cứu sinh
Nguyễn Huỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong đề tài luận án là một phần của “Dự án phòng
chống HIV/AIDS khu vực Châu Á tại Việt Nam”. Kết quả đề tài này là kết quả
của Dự án mà tôi là một thành viên tham gia. Tôi đã được Giám đốc Ban quản lý
Dự án phòng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á tại Việt Nam đồng ý cho phép sử

dụng kết quả của Dự án này vào trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Nguyễn Huỳnh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

3

1.1.

Một số khái niệm và thuật ngữ


3

1.1.1. Ma túy

3

1.1.2. Nghiện ma túy

3

1.1.3. HIV

3

1.1.4. AIDS

4

1.1.5. Hành vi nguy cơ cao, can thiệp giảm tác hại và can thiệp toàn
4
diện dự phòng lây nhiễm HIV
1.2.

Tình hình sử dụng ma túy, HIV/AIDS trên thế giới và Việt
5
Nam

1.2.1. Tình hình sử dụng ma túy và HIV/AIDS trên thế giới

5


1.2.2. Tình hình sử dụng ma túy và HIV/AIDS ở Việt Nam

9

1.3.

Các biện pháp can thiêp dự phòng toàn diện cho người
12
nghiện chích ma túy

1.3.1. Truyền thông thay đổi hành vi

13

1.3.2. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại

16


1.3.3. Chương trình tư vấn và xét nghiệm tự nguyện

29

1.3.4. Các biện pháp can thiệp toàn diện cho người nghiện chích ma
30
túy
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35


2.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu

35

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng

35

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính

35

2.1.3. Chất liệu nghiên cứu

36

2.2. Địa điểm nghiên cứu

36

2.2.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu

36

2.2.2. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

36

2.2. Thời gian nghiên cứu


38

2.4. Thiết kế nghiên cứu

39

2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu

39

2.6. Chọn mẫu nghiên cứu

40

2.6.1. Phương pháp chọn mẫu

40

2.6.2. Quy trình thu thập mẫu

40

2.7. Biến số/chỉ số nghiên cứu, đánh giá

43

2.7.1. Các chỉ số nghiên cứu mô tả cắt ngang

43


2.7.2 Các chỉ số đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện

45

2.8. Mô hình nghiên cứu can thiệp toàn diện

46

2.8.1. Mô hình can thiệp toàn diện

46

2.8.2. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp

48

2.8.3. Các bước tiến hành nghiên cứu can thiệp

48

2.9. Các phương pháp thu thập số liệu

49

2.9.1. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu định lượng

49

2.9.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu định tính


51


2.10. Phương pháp và nơi xét nghiệm

52

2.11. Tổ chức nghiên cứu

52

2.11.1. Tổ chức thực hiện

52

2.11.2. Lực lượng tham gia

53

2.12. Phương pháp xử lý số liệu

53

2.12.1. Xử lý số liệu

53

2.12.2. Các biện pháp khống chế sai số


54

2.13. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học

55

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

56

3.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm trong nhóm
nghiện chích ma túy tại ba tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn và Tuyên Quang
56
(2009-2010).
3.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu, xã hội của người nghiện ma túy

56

3.1.2. Tình hình sử dụng ma túy

59

3.1.3. Hành vi nguy cơ cao

62

3.1.4. Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy

67


3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện (2011-2013)
3.2.1. Đánh giá độ bao phủ của mô hình can thiệp toàn diện

75
75

3.2.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành vi nguy cơ trong nhóm nghiện chích
82
ma túy
3.2.3. Đánh giá tác động của mô hình can thiệp toàn diện

85

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

88

4.1. Bàn luận thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm
trong nhóm nghiện chích ma túy tại ba tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn và
88
Tuyên Quang (2009-2010)
4.1.1. Một số đặc điểm nhân khẩu, xã hội của người nghiện ma túy

88

4.1.2. Tình hình sử dụng ma túy và các hành vi nguy cơ

91

4.1.3. Tình hình lây nhiễm HIV và mối liên quan với các hành vi nguy cơ 96



cao trong nhóm nghiện chích ma túy
4.2. Bàn luận về hiệu quả của mô hình can thiệp toàn diện (2011-2013) 103
4.2.1. Bàn luận về độ bao phủ của mô hình can thiệp toàn diện

103

4.2.2. Tỷ lệ nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV

111

4.2.3 Bàn luận về tác động của mô hình can thiệp toàn diện

115

4.2.4 Bàn luận về những hạn chế của nghiên cứu

117

KẾT LUẬN

119

KIẾN NGHỊ

121

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT
1
2

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrome

ARV

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Antiretroviral
(Thuốc kháng vi rút)


3

ATS

Amphetamine type stimulant
(Các chất kích thích thần kinh nhóm Amphetamine


4

BCS

hay còn gọi là Ma túy tổng hợp)
Bao cao su

5

BKT

Bơm kim tiêm

6

CBGDLĐXH

Chữa bệnh, giáo dục, lao động, xã hội

7

CDC

Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh)

8
9

CDTP

CSĐT

Chất dạng thuốc phiện
Cơ sở điều trị

10

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

11

CTGTH

Can thiệp giảm tác hại

12

CT

Can thiệp

13

CTV

Cộng tác viên

14

15
16

DV
GBD
HBV

Dịch vụ
Gái bán dâm
Hepatitis B virus

HCV

(Vi rút gây bệnh viêm gan B)
Hepatitis C virus

HIV

(Vi rút gây bệnh viêm gan C)
Human immunodeficiency virus

17
18

(Vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
19
20
21
22
23

24
25

HSS

phải ở người)
HIV Sentinel Surveillance

IBBS

(Giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi)
Integrated Biological and Behavioral Surveillance

KQ
LĐTBXH
MDĐP
MMT

(Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học)
Kết quả
Lao động - Thương binh và xã hội
Mại dâm đường phố
Methadone Maintenance Therapy

MSM

(Điều trị thay thế bằng thuốc methadone)
Men who have sex with men
(Nam tình dục đồng giới)



26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

NCMT
NPS

Nghiện chích ma túy
(New psychoactive substances)

QHTD
PNBD
PVS
SL

STI

(Các chất kích thần mới)
Quan hệ tình dục
Phụ nữ bán dâm
Phỏng vấn sâu
Số lượng
Sexually Transmitted Infection

TCCĐ
TCAT
TDAT
TCMT
TLN
TLNTT
TP
TV
TTVĐĐ
UBND
UNAIDS

(Nhiễm trùng lây qua đường tình dục)
Tiếp cận cộng đồng
Tiêm chích an toàn
Tình dục an toàn
Tiêm chích ma tuý
Thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm tập trung
Thành phố
Tử vong

Tuyên truyền viên đồng đẳng
Ủy ban nhân dân
The Joint United Nations Programme

on

HIV/AIDS
(Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về
44

UNODC

HIV/ AIDS)
United Nations Office on Drugs and Crime
(Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của

45
46
47
48

VCT

Liên Hợp Quốc)
Voluntary Counseling and Testing

VDT

(Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện)
Venue Day Time


WHO

(Tụ điểm theo thời gian)
World Health Organization

XN

(Tổ chức Y tế Thế giới)
Xét nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Đặc điểm về tuổi, giới tính và dân tộc của người nghiện ma
túy

56

3.2.

Đặc điểm về hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp của người

nghiện ma túy

57

3.3.

Hành vi sử dụng ma túy

59

3.4.

Dùng chung dụng cụ tiêm chích khác trong 6 tháng qua

63

3.5.

Đối tượng quan hệ tình dục của người nghiện ma túy

64

3.6.

Hành vi sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục

65

3.7.


Tiền sử mắc một số bệnh liên quan

66

3.8.

Tỷ lệ các nhóm tuổi và dân tộc ở nhóm có nhiễm HIV

68

3.9.

Mối liên quan giữa dùng chung bơm kim tiêm trong 1 tháng

69

qua và tỷ lệ nhiễm HIV
3.10.

Mối liên quan giữa dùng chung bơm kim tiêm trong 6 tháng

69

qua và tỷ lệ nhiễm HIV
3.11.

Mối liên quan giữa hành vi dùng chung các dụng cụ tiêm
chích khác và tỷ lệ nhiễm HIV

70



Bảng

Tên bảng

Trang

3.12.

Mối liên quan giữa hành vi quan hệ tình dục với vợ/chồng và

70

tỷ lệ nhiễm HIV
3.13.

Mối liên quan giữa hành vi quan hệ tình dục với người bán
dâm và tỷ lệ nhiễm HIV
Mối liên quan giữa hành vi sử dụng bao cao su khi quan hệ
tình dục với vợ/chồng và tỷ lệ nhiễm HIV
Mối liên quan giữa hành vi sử dụng bao cao su khi quan hệ
tình dục với người bán dâm và tỷ lệ nhiễm HIV

71

3.16.

Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV theo tình trạng dân tộc


72

3.17.

Mối liên quan giữa nhiễm HIV và các yếu tố nguy cơ

73

3.18.

So sánh tỷ lệ hiện nhiễm HIV giữa trước và sau can thiệp

82

3.19.

Mối liên quan giữa hành vi dùng chung bơm kim tiêm, thuốc
hoặc dụng cụ pha thuốc trong 6 tháng qua và tỷ lệ nhiễm HIV
sau can thiệp

83

3.20.

Mối liên quan giữa hành vi dùng chung bơm kim tiêm, thuốc
hoặc dụng cụ pha thuốc trong 1 tháng qua và tỷ lệ nhiễm HIV
sau can thiệp

83


3.21.

So sánh hành vi dùng chung bơm kim tiêm trong 1 tháng qua

84

3.22.

So sánh hành vi dùng chung bơm kim tiêm trong 6 tháng qua

84

3.23.

Tỷ lệ không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục với
người bán dâm

84

3.24.

Mối liên quan giữa việc nhận được các biện pháp can thiệp và
hành vi tiêm chích ma túy

85

3.25.

Mối liên quan giữa mức độ nhận các biện pháp can thiệp của
mô hình can thiệp toàn diện và hành vi tiêm chích ma túy


86

3.14.
3.15.

71
72


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1.
1.2.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.

Tình hình sử dụng ma túy trên thế giới qua các năm
Số ca HIV/AIDS/Tử vong hằng năm

Loại ma túy sử dụng trong tháng qua
Hình thức sử dụng ma túy trong tháng qua
Dùng chung bơm kim tiêm
Tần suất dùng chung bơm kim tiêm
Có quan hệ tình dục trong một tháng qua
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy
Nhận được biện pháp truyền thông về tiêm chích an toàn và

5
10
60
61
62
63
64
67
75

3.8.

tình dục an toàn
Nhận được bơm kim tiêm, bao cao su và trao đổi với tuyên

76

3.9.
3.10.

truyền viên đồng đẳng
Mô hình đa bậc về tư vấn xét nghiệm

Mô hình đa bậc về chương trình điều trị thay thế bằng thuốc

78
80

3.11.
3.12

methadone
Mô hình đa bậc về các biện pháp can thiệp toàn diện
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trước can thiệp và sau can thiệp

81
82


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1.

Ước tính số người sống chung với HIV trên toàn cầu năm
2013

8


2.1.

Sơ đồ triển khai nghiên cứu can thiệp

48

2.2.

Quy trình và các bước tiến hành nghiên cứu

50


16

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tính đến cuối năm 2009, Việt Nam đã trải qua gần 20 năm đối phó với
dịch HIV/AIDS, công tác phòng, chống HIV/AIDS đã đạt được một số kết
quả đáng khích lệ, nhưng HIV/AIDS vẫn là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
nhất gây tác động rất lớn đối với sức khỏe, an ninh, kinh tế, chính trị và xã hội
của tất cả các quốc gia. HIV/AIDS đã trở thành một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong tại Việt Nam, số lũy tích các
trường hợp nhiễm HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng, tính đến 31/12/2009 có
201.034 người nhiễm HIV trong đó có 34.391 bệnh nhân AIDS cần được
chăm sóc, điều trị liên tục, suốt đời, 44.232 người nhiễm HIV/AIDS đã bị tử
vong, số ca nhiễm mới HIV năm 2009 là 15.713 người [1].
Dịch HIV/AIDS vẫn đang trong giai đoạn “dịch tập trung”, nhưng diễn
biến rất phức tạp, có xu hướng chững lại tại các tỉnh, thành phố lớn, nhưng lại

gia tăng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trong đó có 3 tỉnh Hòa Bình, Bắc
Kạn và Tuyên Quang. Đây là những tỉnh có thói quen sử dụng ma tuý từ rất
lâu và nằm trong cung đường vận chuyển ma túy của khu vực tam giác vàng,
đã trở thành điểm nóng về tình hình sử dụng ma túy và lây nhiễm nhiễm
HIV/AIDS trong những năm gần đây. Số người nhiễm HIV/AIDS trên
100.000 dân tại khu vực miền núi phía Bắc (253 người/100.000 dân) đã vươn
lên đứng thứ 2 toàn quốc sau khu vực Miền Đông Nam Bộ (323 người nhiễm
HIV/100.000 dân). Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên 100.000 dân của 3 tỉnh Hòa
Bình, Bắc Kạn và Tuyên Quang cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ chung của toàn
quốc vào năm 2009 (183 người/100.000 dân), trong đó Bắc Kạn đã trở thành
một trong 10 tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên 100.000 cao nhất toàn quốc
(420 người/100.000 dân) [2].


17
Độ bao phủ của các chương trình can thiệp dự phòng trong các nhóm
quần thể nguy cơ cao còn thấp, chưa đồng đều giữa các tỉnh, thành phố, chưa
bền vững và chưa đạt đến mức độ hiệu quả, phụ thuộc rất nhiều vào nguồn
lực quốc tế. Tỷ lệ người nghiện chích ma túy nhận được bơm kim tiêm trong
12 tháng qua năm 2009 mới đạt 44,8%, tỷ lệ phụ nữ bán dâm nhận được bao
cao su trong 12 tháng qua cũng chỉ đạt 47,3%, chương trình điều trị thay thế
bằng thuốc methadone mới được triển khai tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội và Hải Phòng và tỷ lệ được xét nghiệm HIV và biết kết quả trong 12
tháng qua chỉ đạt từ 17,9,4-34,8% [3]. Trong bối cảnh các nguồn lực bị cắt
giảm, yêu cầu đặt ra cần phải có những giải pháp để tăng cường hiệu quả của
các biện pháp can thiệp dự phòng nhằm khắc phục những khó khăn về tài
chính và nhân lực. Mô hình can thiệp toàn diện đã được đề xuất và được triển
khai thí điểm tại 3 tỉnh trên. Để đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp toàn
diện sau một thời gian triển khai thí điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho các địa phương khác trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, chúng tôi

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV, hành vi
nguy cơ lây nhiễm trong nhóm nghiện chích ma túy và hiệu quả mô hình
can thiệp toàn diện tại ba tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang” nhằm
các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm trong
nhóm nghiện chích ma túy tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang
(2009-2010).
2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện dự phòng lây nhiễm
HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (2011-2013).


18
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ

1.1.1. Ma túy
Theo WHO, ma tuý được hiểu là “Các chất có nguồn gốc tự nhiên hay
tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm thay đổi trạng thái tâm sinh lý của
người sử dụng, nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ gây ra trạng thái lệ thuộc về
mặt cơ thể cũng như về mặt tâm thần” [4].
1.1.2. Nghiện ma túy
Theo WHO: Nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc
thể chất hoặc cả hai, khi một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ
hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này làm thay
đổi cách cư xử, bắt buộc người dùng luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng ma
tuý để có được những hiệu ứng về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự
khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý [4].
1.1.3. HIV

HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh (Human Immunodeficiency
Virus) chỉ loại virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Khi xâm nhập
vào cơ thể HIV sẽ phá hủy dần hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể mất khả
năng chống lại bệnh tật.
HIV được phát hiện đầu tiên do một nhóm nhà khoa học Pháp
(Montagnier L., Barré-Sinonssi .L) của Viện Pasteur Paris phân lập từ máu
của một bệnh nhân vào năm 1983. Đến năm 1984, Popovie M., Gallo R.C. và
các nhà khoa học Mỹ cũng phân lập được vi rút gây AIDS. Năm 1986, Hội
nghị Quốc tế về vi rút đã thống nhất tên gọi là HIV (Human
Immunodeficiency Virus) týp 1 hay HIV-1. Cũng năm 1986, các nhà khoa
học Pháp lại phân lập một loại vi rút khác ở Tây Phi cũng gây suy giảm
miễn dịch ở người có cấu trúc kháng nguyên khác với HIV-1 gọi là HIV-2.


19
Như vậy HIV có 2 Serotype: HIV-1 và HIV-2. Đây là các Retrovirus (Vi rút
sao mã ngược), thuộc họ Lentivirus (Vi rút chậm), [5], [6], [7].
1.1.4. AIDS
AIDS

là chữ

viết

tắt

của

cụm


từ

tiếng Anh

"Acquired

Immunodeficiency Syndrome", có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải. Viết tắt theo tiếng pháp là SIDA "Syndrome d'Immunodéficience
Acquise", dùng để chỉ giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV, ở giai đoạn
này hệ thống miễn dịch của cơ thể đã suy yếu nên người nhiễm HIV dễ dàng
mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư, suy kiệt...Những bệnh này
nặng dần lên và có thể gây tử vong cho bệnh nhân [5], [7].
1.1.5. Hành vi nguy cơ cao, can thiệp giảm tác hại và can thiệp toàn diện
dự phòng lây nhiễm HIV
Hành vi nguy cơ cao: là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ
tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ
làm lây nhiễm HIV [6].
Can thiệp giảm tác hại: Giảm tác hại là các chính sách và chương trình
nhằm làm giảm các hậu quả về sức khoẻ, xã hội và kinh tế đối với cá nhân,
người sử dụng ma tuý, gia đình và cộng đồng của họ do việc sử dụng các chất
làm thay đổi trạng thái [6], [8].
Can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV: là chính sách và chương trình
nhằm dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác cho các
nhóm nguy cơ cao [6].
Can thiệp toàn diện dự phòng lây nhiễm HIV: Theo UNAIDS đó là sự
kết hợp của các biện pháp can thiệp có hiệu quả dựa trên bằng chứng và phù
hợp với nhân quyền, từ các can thiệp về hành vi, tới can thiệp về y sinh học
và can thiệp về hệ thống, ưu tiên đáp ứng nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS
cho các cá nhân và một cộng đồng cụ thể trong thời điểm hiện tại nhằm làm
giảm tỷ lệ nhiễm mới HIV [9].



20
1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MA TÚY, HIV/AIDS TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình sử dụng ma túy và HIV/AIDS trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình sử dụng ma túy trên thế giới
Cuộc chiến chống ma túy trên toàn cầu được khởi phát trên 50 năm qua
với 3 chiến lược chính: giảm cung, giảm cầu và giảm hại đã không đạt được
mục tiêu cuối cùng là “một thế giới không có ma túy” [10]. Hiện nay, tình
hình vẫn gia tăng và diễn biến phức tạp, báo cáo của UNODC công bố năm
2017 cho thấy số người sử dụng ma túy đã tăng lên 255 triệu người (dao động
từ 158 triệu đến 351 triệu người) tính đến cuối năm 2015, chiếm khoảng 5%
dân số thế giới trong độ tuổi từ 15- 64 tuổi, so với năm 2006 số người sử dụng
ma túy đã tăng lên 47 triệu người tương ứng 22,6% [11], [12].
Biểu đồ 1.1. Tình hình sử dụng ma túy trên thế giới qua các năm
* Nguồn: theo UNODC (2017) [11]

Về xu hướng sử dụng của từng loại ma túy, thì thời gian gần đây sử
dụng ma túy tổng hợp (ATS) và các chất kích thần mới (NPS) đang gia tăng.
Tổng số ATS bị bắt giữ năm 2011 là 123 tấn tăng 66% so với 2010, lên đến
144 tấn năm 2012 và gần 200 tấn vào năm 2016. Ngoài Ectasy là loại ATS
được sử dụng nhiều, thì thời gian gần đây các chất NPS được phổ biến để
thay thế cho các loại ma túy bị kiểm soát quốc tế và có tác dụng tương tự như
các dạng ma túy "truyền thống". NPS nguy hiểm do số lượng lớn, đa dạng và
thay đổi liên tục, năm 2014 có 541 chất NPS đến năm 2017 tăng lên 739 chất
NPS trên thế giới [11], [12], [13].
Sử dụng ma túy gây ra một loạt các hậu quả cho bản thân người nghiện,
gia đình, cộng đồng và cả xã hội:
Thứ nhất, đó là tình trạng tử vong do sử dụng ma túy, theo báo cáo của

UNODC năm 2017 có 187.100 (khoảng từ 98.300 đến 231.400) trường hợp bị


21
tử vong có liên quan đến ma túy, tương ứng với tỷ lệ 40,8% (từ 21,5% đến
50,5%) trong độ tuổi từ 15-64 [11]. Nghiên cứu của WHO năm 2002 cũng
cho thấy số trường hợp tử vong liên quan đến ma túy vào khoảng 200.000
người/năm, tương đương với khoảng 11,2 triệu năm sống đã bị mất do sử
dụng các loại ma túy: Opiats, Cocain và ATS... [14].
Thứ hai, là bị mắc các bệnh lây truyền qua đường máu (HIV, Viêm gan
C, Viêm gan B...) do tiêm chích ma túy
Theo ước tính của UNODC, toàn thế giới có khoảng 12,19 triệu người
(từ 8,48-21,46 triệu người) NCMT, chiếm tỉ lệ khoảng 0,26% (từ 0,18-0,46%)
dân số thế giới trong độ tuổi từ 15-64. NCMT giảm hơn so với các năm trước:
năm 2012 là 12,69 triệu, năm 2011 là 14 triệu và năm 2010 là 16 triệu người
NCMT, do số người NCMT giảm tại một số quốc gia (như là Australia,
Brazil, Mỹ, Nam Mỹ...), tuy nhiên một số quốc gia khác như Parkistan, Nga,
Việt Nam… NCMT vẫn đang gia tăng [11], [12].
Lây nhiễm HIV/AIDS, theo ước tính của UNODC trong 12,19 triệu
người TCMT có khoảng 1,65 triệu người (0,92-4,42 triệu người) đang sống
chung với HIV, chiếm khoảng 13,5% số người NCMT trên toàn cầu, số liệu
này theo báo cáo năm 2014 là 13,1%. Số các trường hợp người NCMT bị
nhiễm mới HIV đã giảm khoảng 10% từ 110.000 người (97.000-123.000
người) vào năm 2010 xuống còn 98.000 người (85.000-111.000 người) vào
năm 2013 [11]. Người NCMT nhiễm HIV ngoài nguy cơ bị tử vong, còn phải
đối mặt với sự kỳ thị, sự xa lánh của gia đình, cộng đồng, bị trầm cảm... [15]
Nhiễm vi rút viêm gan C (HCV), tỷ lệ nhiễm HCV trên toàn cầu
khoảng 2,2% dân số, tỷ lệ này trong nhóm NCMT là 52% cao gấp 25 lần so
với người bình thường, tương ứng khoảng 6,3 triệu người NCMT trên toàn
cầu [12], [13]. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) trong nhóm NCMT: Uớc



22
tính là 14,6% năm 2010, 8,4% năm 2011, 6,7% năm 2012 (tương ứng với
850.000 người trong độ tuổi từ 15-64) [13], [14].
1.2.1.2. Tình hình HIV/AIDS trên thế giới
Theo báo cáo của UNAIDS năm 2017, tính đến cuối năm 2016, trên
toàn cầu có khoảng 36,7 triệu [30,8 triệu – 42,9 triệu] trường hợp đang sống
chung với HIV, với tỷ lệ ước tính khoảng 0,8% dân số thế giới trong độ tuổi
từ 15-49 đang sống chung với HIV. Tính từ năm 2001 đến cuối năm 2016 đã
có 76,1 triệu người bị nhiễm HIV và 35,0 triệu người bị tử vong do liên quan
đến HIV/AIDS [16], [17].
Số người được điều trị ARV ngày càng tăng, năm 2013 có 37% người
nhiễm HIV được điều trị ARV, tương đương với 12,9 triệu người, tỷ lệ này
năm 2016 là 53%, tương đương với 20,9 triệu người [17], [18].
Số trẻ em dưới 15 tuổi hiện nhiễm HIV là 2,1 triệu (1,7 triệu-2,6 triệu),
giảm so với số trẻ bị nhiễm năm 2013 là 3,2 triệu (2,97 triệu-3,5 triệu). Có
khoảng 17,8 triệu (15,4 triệu -20,3 triệu) người đang sống chung với HIV là
nữ giới, 80% của số đó sống ở cận Saharan, Châu Phi [17], [19].


23

Hình 1.1. Ước tính số người sống chung với HIV toàn cầu năm 2016
* Nguồn: Theo UNAIDS (2017) [17]

Trong 36,7 triệu người nhiễm HIV, có khoảng 25,5 triệu người thuộc
khu vực cận Saharan, châu Phi, chiếm gần 67% số nhiễm HIV của toàn cầu
(trong đó khu vực Đông và Nam Phi là 19,4 triệu người, Tây và Trung Phi là
6,1 triệu người). Khu vực thứ 2 là châu Á và Thái Bình Dương với số người

đang sống chung với HIV là 5,1 triệu người. Khu vực bị ảnh hưởng nặng nề
sau Đông và Nam Phi là vùng biển Caribean, có tỉ lệ nhiễm rất cao so với dân
số lên tới 1,7%, tương đương với 3100.000 người nhiễm HIV, mặc dù chỉ
chiếm 0,76% tổng số người nhiễm HIV trên toàn cầu. Khu vực Trung Đông
và Bắc Phi có số người nhiễm HIV thấp nhất trên thế giới khoảng 230.000
người, nhưng tỷ lệ tử vong và nhiễm mới đang gia tang [17].
Số trường hợp nhiễm mới HIV tiếp tục giảm trên hầu hết khu vực trên
thế giới, tỷ lệ nhiễm mới tính đến cuối năm 2016 là 1,8 triệu (1,6 triệu - 2,1
triệu), giảm so với các năm trước, năm 2014 là 2,0 triệu, năm 2015 là 1,9 triệu
người. Trong vòng 3 năm, tỷ lệ nhiễm mới đã giảm 13%, giảm ở 82 quốc gia,


24
trong đó có 10 quốc gia tỷ lệ nhiễm mới giảm 75% và 27 quốc gia tỷ lệ nhiễm
mới giảm trên 50%. Số nhiễm mới ở trẻ em tính đến cuối năm 2013 là
240.000, năm 2014 là 220.000 và năm 2016 là 160.000, giảm 47% so với năm
2010. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT trên toàn thế giới ước tính khoảng
13,1%-13,5% [17], [20], [21], [22].
Trong năm 2016, số trường hợp tử vong do AIDS là 1,0 triệu người
(830.000-1,2 triệu), giảm 52,6% so với đỉnh điểm năm 2005, số trường hợp tử
vong do HIV/AIDS vẫn đang trên đà tiếp tục giảm, năm 2005 là 1,9 triệu
người, năm 2010 là 1,5 triệu người [16], [17].
1.2.2. Tình hình sử dụng ma túy và HIV/AIDS ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình ma tuý tại Việt Nam

Mặc dù có nhiều nỗ lực trong công tác phòng, chống ma túy, nhưng
tình hình ma túy ở Việt Nam vẫn gia tăng, đến cuối năm 2014 cả nước có
204.377 người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý, tăng gần 4 lần trong 20 năm
kể từ năm 1994 đến nay (năm 1994 là 55.445 người nghiện ma tuý) [23],
[24]. Nghiện ma túy đã có mặt tại 100% tỉnh/thành phố, trên 90% các

quận/huyện/thị xã và khoảng 60% xã/phường/thị trấn [25].
Nam giới chiếm đa số 96%, nữ là 4% (năm 1996 là 3,15%); độ tuổi
ngày càng trẻ hoá (năm 1995, dưới 30 tuổi là 2%, năm 2001 là 57,7%, năm
2010 là gần 70%, năm 2014 dưới 35 tuổi là 74%) [25], [26].
Sử dụng Heroin là chủ yếu (72%), có xu hướng giảm dần (năm 2005 là
88,6%, năm 2012 là 84,7%, năm 2013 là 75%); sử dụng ma túy tổng hợp
(ATS) ngày càng gia tăng (năm 2005 là 2,5%, năm 2012 là 6,5%, năm 2013
là: 10%; năm 2014 là 14,5%), tại một số địa phương tỷ lệ sử dụng ATS rất
cao: Đà Nẵng (74%), Tây Ninh (61%), Trà Vinh (49%) [24], [26], [27].


25
TCMT tăng nhanh từ gần 8% năm 1995 lên 46,4% năm 2001, 66,3%
năm 2006 và lên 71% năm 2010 và 72,7% vào năm 2013 [25], [26]. Tỷ lệ
dùng chung BKT trong nhóm NCMT mặc dù đã giảm nhưng vẫn còn cao,
năm 2011 là 32% năm 2014 là 13,1%, trong số người xét nghiệm phát hiện
HIV dương tính, người NCMT vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (45%) [28], [29].
1.2.2.2. Tình hình HIV/AIDS tại Việt Nam

Kể từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu tiên năm 1990, tính đến ngày
31/12/2017, lũy tích số người nhiễm HIV đang còn sống là 209.452 người, số
bệnh nhân AIDS là 90.105 người và số tử vong là 94.622 người. So sánh với
số liệu nhiễm HIV/AIDS cao điểm nhất vào năm 2002, số ca nhiễm HIV phát
hiện mới của năm 2017 giảm 56% [1]. Cho đến nay, dịch HIV/AIDS đã xảy ra
ở tất cả các tỉnh, thành với 99,8% số quận/huyện và trên 80,3% số xã/phường,
ước tính tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư là 0,23% [3].
Biểu đồ 1.2. Số ca HIV/AIDS/tử vong hằng năm
*Nguồn: Theo Cục phòng, chống HIV/AIDS (2017) [1], [2]

Trong những năm 1990-1997 của thế kỷ trước, số người nhiễm HIV mới

được phát hiện hàng năm ở Việt Nam còn tương đối thấp (khoảng dưới 5.000
người), nhưng từ năm 1998 số người nhiễm HIV tăng nhanh và đạt đỉnh cao
nhất vào năm 2007 là 30.846 người nhiễm HIV mới được phát hiện, sau đó, từ
năm 2008 trở lại đây, dịch HIV/AIDS ở Việt Nam có chiều hướng suy giảm
[30], [31].
Số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS hằng năm có xu
hướng giảm từ năm 2006 (năm 2006 là 13.010, năm 2007 là 12.761, năm
2016 là 5.876 ca). Số bệnh nhân AIDS được báo cáo hằng năm chiếm gần
50% số người nhiễm HIV được xét nghiệm phát hiện báo cáo. Số ca tử vong


×