Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 30 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. BIỆN PHÁP
1. Xây dựng triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT trong
nhà trường

TRANG
2
4
4
5
5
6
7
7

2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
3. Tham mưu đầu tư nâng cấp trang thiết bị cần thiết phục
vụ ứng dụng CNTT
4. Bồi dưỡng trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính
cho CB, GV, NV
5. Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT- xây dựng kho
tư liệu điện tử
6. Tổ chức ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục
7. Phát động phong trào thi đua trong các hội thi, các đợt


hội giảng, khuyến khích giáo viên thiết kế bài giảng điện
tử và bài giảng Elearning ứng dụng vào giờ học
IV. KẾT QUẢ
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

11
11

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1/30

13
18
19
25

27
29


Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến
tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.
Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu ở tất cả các cấp trường từ đại học, cao đẳng
cho đến THPT, THCS, TH và cả bậc học mầm non là: Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong dạy học: Phát huy vai trò của CNTT và các thành
tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo;
Từng bước hiện đại hóa về cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng CNTT: với

phương châm đầu tư thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tính sư phạm. Có
sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và sự phê duyệt của các cấp có thẩm
quyền; Đẩy mạnh khai thác và sử dụng các phần mềm đã được bộ giáo dục &
đào tạo cung cấp miễn phí và dùng thống nhất trên toàn quốc.
Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt
xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Qua đó
người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc
của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại,
phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT.
Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo
dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, có nhiều phần mềm
hữu ích cho người giáo viên mầm non ứng dụng như: Violet, Flash, Photoshop,
Ntrrikis...Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ
cho việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng
tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như Tivi, đầu Video...vừa tiết
kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí
cho nhà trường mà vẫn nâng cao được chất lượng, tính sinh động, hiệu quả của
giờ dạy. Hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường ngày được đầu tư bổ sung đáp
ứng với nhu cầu học sinh ngày một đông và xã hội ngày càng phát triển, đội
ngũ cán bộ, giáo viên Mầm non đa số đã biết sử dụng máy vi tính. Các bậc phụ
huynh học sinh đã có những hiểu biết về tầm quan trọng của việc cho trẻ làm
quen với máy vi tính. Cán bộ, giáo viên sử dụng CNTT như một công cụ lao
động trí tuệ, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và quản lí nhà
trường như: Quản lí hồ sơ, quản lý chất lượng, kế hoạch hoạt động của giáo viên
và học sinh, soạn thảo, quản lý các văn bản chỉ đạo các báo cáo của nhà trường.
Triển khai các phần mềm ứng dụng vào công tác giáo dục và giảng dạy.
2/30



Trường tôi luôn quan tâm đến việc phát huy ứng dụng công nghệ thông
tin trong giảng dạy: 100% các lớp đều được trang bị máy tính máy chiếu, mạng
LAN phủ sóng toàn trường, mở các lớp bồi dưỡng tin học cho giáo viên, cử giáo
viên có khả năng ứng dụng CNTT tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ
tin học và thiết kế các bài giảng điện tử, bài giảng E- Learning do quận tổ chức,
hàng tháng đôn đốc giáo viên đẩy mạnh ƯDCNTT vào các hoạt động chăm sóc
giáo dục. Tuy nhiên, trình độ tin học của giáo viên còn nhiều hạn chế, đội ngũ
giáo viên đứng tuổi nhiều, tiếp cận thông tin còn chậm, một số sử dụng máy
chưa thành thạo, không biết khai thác, sử dụng các phần mềm ứng dụng cho
ngành học, một số giáo viên chưa tích cực tìm tòi học hỏi nghiên cứu làm các
bài giảng, áp dụng vào các hoạt động theo chủ đề sự kiện hoặc làm nhưng bài
giảng chưa có chất lượng cao, hình ảnh còn chưa sống động. Một số giáo viên
trẻ theo hệ đào tạo liên kết nắm chưa chắc kiến thức cơ bản của bậc học nên việc
ứng dụng CNTT vào các hoạt động chưa linh hoạt sáng tạo. Kiến thức và kỹ
năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, sự đam mê sáng tạo ứng dụng CNTT
ở các giáo viên chưa có nhiều, thậm chí còn là sự né tránh, làm cho xong. Việc
kết nối và sử dụng khai thác tiện ích của công nghệ mạng máy tính và mạng
Internet chưa được các giáo viên thực hiện một cách triệt để và có chiều sâu.
Hơn nữa trong quá trình thiết kế giáo viên còn gặp không ít khó khăn trong việc
tự tìm hình ảnh phù hợp, sinh động cho nên việc ứng dụng CNTT trong nhà
trường hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ
đạo nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm
non” làm đề tài nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo chuyên
môn của bản thân và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Thực hiện đề tài này tôi mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho trẻ mầm non, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao trình độ tin học, khả năng tìm kiếm sử dụng hình ảnh, âm thanh, thiết kế các
bài giảng có chất lượng cao, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn, công tác chăm sóc và giáo dục trẻ

cho bản thân và đội ngũ giáo viên, nhân viên. Xây dựng được kho dữ liệu điện
tử của nhà trường ngày càng phong phú và sử dụng có hiệu quả cao.
3. Đối tượng nghiên cứu
3/30


- Nghiên cứu nguồn nhân lực bao gồm: Đội ngũ CBGVNV, học sinh trong
việc thực hiện nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy.
- Nghiên cứu cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học trong việc thực hiện nâng
cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trực quan
5. Phạm vi nghiên cứu
- Trong nhà trường, nơi tôi đang công tác, năm học 2017 - 2018
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Ứng dụng CNTT là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước, tạo khả năng thực hiện thắng
lợi sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong
công tác quản lý và giảng dạy ở trường mầm non. Có thể thấy ứng dụng của
công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một biến đổi về chất
trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một môi trường
giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và trẻ.
Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục
và đào tạo, có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức giảng dạy, học tập. Trong khi ứng dụng công nghệ thông tin, giáo viên đã
biết áp dụng các phần mềm giáo dục giúp tiết kiệm được thời gian cho người
giáo viên mầm non, tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao

được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên mầm non
phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ
bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng internet để
chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp
ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần giáo viên sử dụng các kiến thức
tin học bằng vài cái "click chuột" là hình ảnh của những câu truyện có con vật
ngộ nghĩnh, những nhân vật sinh động, cây, con vật đủ màu sắc, những hàng chữ
biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những
4/30


âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú
của học sinh. Đây có thể coi là một phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý giáo dục “Dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng.
II.THỰC TRẠNG
Trường mầm non nơi tôi công tác là một ngôi trường được xây mới hoàn
toàn với 20 phòng học và đầy đủ các phòng chức năng được đầu tư theo mô hình
trường học điện tử có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giảng
dạy. Tập thể sư phạm nhà trường luôn đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau,
nhà trường không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Trường có: Tổng số 70 CBGVNV, trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%
(trong đó: 16 giáo viên có trình độ Đại học, 15 giáo viên trình độ Cao đẳng, 18
giáo viên trình độ trung cấp)
- Tổng số trẻ: 811 cháu; Trong đó: + Nhà trẻ: 85 trẻ
+ Mẫu giáo: 726 trẻ
- Tổng số nhóm, lớp: 20. Trong đó: Nhóm trẻ 24-36 tháng: 2 lớp, Mẫu
giáo bé: 6 lớp, Mẫu giáo nhỡ: 6 lớp, Mẫu giáo lớn: 6 lớp
Những năm học trước, nhà trường đã xây dựng và triển khai kế hoạch ứng
dụng CNTT và tham gia thiết kế bài giảng điện tử, cấp Quận đạt giải nhì và giải

ba. Để tiếp tục thực hiện chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trường năm học 20172018 theo sự chỉ đạo của Ngành tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi:
- Trường được phòng GD&ĐT, chính quyền địa phương và ban đại diện
huynh học sinh luôn quan tâm theo dõi, động viên và tạo điều kiện để nhà
trường đẩy mạnh ứng dụng CNTT
- BGH chỉ đạo các hoạt động chuyên môn đi vào nền nếp, việc kiểm tra
đánh giá thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công bằng, phân công công việc cho
giáo viên hợp lý, động viên khen thưởng kịp thời, hiểu rõ hoàn cảnh giáo viên,
tạo điều kiện để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ.
- Giáo viên có trình độ chuyên môn, có kỹ năng sư phạm, một số sử dụng
thành thạo máy vi tính có khả năng sáng tạo khi ứng dụng CNTT vào chăm sóc
giáo dục trẻ. Đa số giáo viên yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ
luật chuyên môn, hăng hái tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
5/30


- Bản thân tôi luôn hăng say với công việc, chịu khó tìm tòi cái mới nhất là
các hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo chuyên môn
2. Khó khăn:
- Một số giáo viên tuổi cao khi tiếp xúc với CNTT có nhiều bỡ ngỡ, tiếp
thu chậm, ngại sử dụng bài giảng điện tử vì còn lúng túng xử lý tình huống khi
bị mất điện, khi máy trục trặc…
- Một số giáo viên trẻ nắm chưa chắc kiến thức cơ bản của bậc học nên
việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động chưa linh hoạt sáng tạo, chưa tích cực
tìm tòi hình ảnh phù hợp, sinh động
- Một số giáo viên trình độ chuyên môn, trình độ tin học không đáp ứng
yêu cầu, nắm bắt phương pháp ứng dụng CNTT còn rất nhiều hạn chế. Nhiều
giáo viên gia đình không có máy tính, ở trường thời làm việc từ 10 đến 12 tiếng,
giáo viên trẻ có con bé cho nên việc sử dụng và ứng dụng CNTT vào giảng dạy
chưa cao.

Số liệu khảo sát về CNTT:
*Trình độ giáo viên:
Nội dung
Số giáo viên có chứng chỉ tin học A
Số cán bộ, giáo viên có trình độ Tin học B trở lên
Số giáo viên chưa có chứng chỉ tin học
Số cán bộ, giáo viên có địa chỉ email
Số cán bộ, giáo viên biết soạn giảng và ứng dụng
CNTT
Số giáo viên chưa biết soạn giảng, chưa biết ứng dụng
CNTT
Số bài giảng có ứng dụng CNTT

Đầu năm
14
35
0
30
30
19
165

*Trang thiết bị CNTT
Các loại máy móc, thiết bị
Máy tính dùng cho công tác quản lí
(cấu hình cois 5)
Máy tính để GV soạn bài và dạy trẻ
(cấu hình cois 5)

Số lượng

7 + 1 máy tính sách tay
20
25

Máy in

24

Máy chiếu Projector
6/30


Phòng máy tính cho trẻ (cấu hình cois 3)

22
01

Máy ảnh kĩ thuật số

50

Số máy tính nối mạng Internet

04

Máy tính các phòng chức năng

III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT:
- Căn cứ vào nhiệm vụ năm học và đặc điểm tình hình của trường, Tôi đã

xây dựng kế hoạch và triển khai, hướng dẫn các lớp qua hòm thư điện tử của
trường, qua buổi họp triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học
2017 - 2018 như sau:
1.1 Hướng phấn đấu:
- 100% các lớp học sử dụng Hệ thống quản lý thông tin giáo dục trực tuyến
(theo địa chỉ hòm thư điện tử của trường của các lớp và các tổ chuyên môn)
trong công tác quản lý, điều hành;
- Nâng cấp kết nối mạng cáp quang để đảm bảo tuyệt đối tốc độ mạng
internet cho hệ thống quản lý và giảng dạy trong toàn trường
- 100% giáo viên dạy giỏi ứng dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy. Tích
cực tham gia xây dựng, gắn kết nội dung bài giảng e-learning với các hoạt động
dạy và học trên lớp, tạo ra hình thức học tập mới - Học tập điện tử.
- Xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng bằng hình thức bài giảng trực tuyến
nhằm phổ cập kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% cán bộ quản lý, viên chức
trong trường.
- Mỗi giáo viên tự xây dựng ít nhất 01/bài giảng điện tử/chủ đề để góp
phần xây dựng kho học liệu của các nhân, lớp, trường, phòng GD&ĐT và của
ngành.
- Trường sử dụng đồng bộ các phần mềm Quản lý như: QL học sinh và kết
quả cân đo, khám sức khỏe, quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý kho học
liệu điện tử
- Phấn đấu trường có sản phẩm tham dự cuộc thi "Thiết kế bài giảng điện
tử E-learning" đạt giải; xây dựng kho học liệu điện tử của trường với trên 500
bài giảng điện tử và bài giảng E- Learning.
- Giáo viên, nhân viên tham gia thi ứng dụng CNTT
- Tham gia tốt ngày hội CNTT do Phòng GD&ĐT tổ chức
1.2: Nhiêm vụ chung:
7/30



- Quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất thiết bị CNTT và truyền thông, làm cơ sở
cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy và học tập.
- Tham gia các hoạt động ngày hội CNTT làn thứ IV cấp Quận:
- Tổ chức phát động phong trào làm và sử dụng đồ dùng dạy học kết hợp
ứng dụng CNTT hiệu quả, bài giảng điện tử e-learning …
- Bồi dưỡng giáo viên, nhân viên kỹ năng ứng dụng CNTT có hiệu quả
trong công việc. Hưởng ứng cuộc thi kỹ năng CNTT trong giảng dạy và nghiệp
vụ.
+ Trường có giáo viên nòng cốt ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi
dưỡng tại chỗ cho giáo viên.
+ Trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho
100% cán bộ quản lý, giáo viên. Nội dung bồi dưỡng tập trung vào các kỹ năng
cơ bản (soạn thảo văn bản, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, bài giảng Elearning, phần mềm trình chiếu, các phần mềm hỗ trợ giảng dạy...), biết ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý, giảng dạy.
- Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning.
+ Tìm hiểu cách sử dụng các phần mềm soạn bài giảng e-Learning như
Adobe Pressenter, iSpring;
+ Triển khai, tham gia cuộc thi Thiết kế bài giảng e-Learning do Phòng
GD&ĐT tổ chức.
+ Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các
bài trình chiếu, bài giảng e-Learning về trường.
+ Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng chung của tổ, trường;
- Xây dựng mô hình giáo dục điện tử, trường học điện tử
+ Bước đầu xây dựng mô hình giáo dục điện tử. Mô hình trường học điện
tử bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành
chính tại trường học.
+ Xây dựng hệ thống quản lý trường học theo hướng trực tuyến, tập trung
nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và nhân lực.

+ Tiến tới ứng dụng sổ sách điện tử thay vì in ấn;
+ Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm quản lý học sinh,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính; cập nhật dữ liệu phần mềm PMIS, EMIS
định kỳ.
- Ứng dụng CNTT trong dạy và học
8/30


+ Ứng dụng trong lớp học và ngoài lớp học, ứng dụng công nghệ
ELearning, thí nghiệm mô phỏng… để bài học hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực,
phong phú hơn. Cần nhận thức CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học. Tránh lạm dụng CNTT trong quá trình giảng dạy như: Nội dung
trình chiếu không phù hợp, thời gian trình chiếu nhiều, âm thanh ồn ào, quá
nhiều màu sắc, hiệu ứng chuyển động không cần thiết, kích thước chữ quá
nhỏ…
+ Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài giảng e-Learning về
trường, trường tuyển chọn và gửi về Phòng GD&ĐT.
- Nâng cao năng lực ƯDCNTT của đội ngũ cán bộ QL và giáo viên.
Đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực đối với học sinh, giáo viên, phụ huynh
và các cấp trong quản lý giáo dục.
* Kế hoạch thực hiện:
Thời
Nội dung
Ghi
gian
chú
Tháng - Xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
10/2017 về CNTT
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tin học cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên

- Tham mưu bổ sung nâng cấp thêm cơ sở vật chất cho ứng
dụng CNTT
Tháng - Kiểm tra, khảo sát các hoạt động CNTT của các lớp.
11- 12 - Phát động phong trào, động viên cán bộ quản lý, giáo viên,
2017
nhân viên xây dựng các sản phẩm CNTT.
- Trường tổ chức thi, lựa chọn các đề tài tham gia thi bài
giảng E-learning .
- Cử giáo viên, nhân viên tham gia các lớp tập huấn cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên có kỹ năng ứng dụng CNTT do
Phòng GD&ĐT tổ chức.
- Cử giáo viên, nhân viên tham gia thi kỹ năng CNTT cho
giáo viên, nhân viên do Phòng tổ chức.
- Nộp bài giảng E-learning dự thi về Phòng GD&ĐT.
Tháng - Tiếp tục bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm ứng dụng
1/2018 CNTT trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt theo
tổ, nhóm giáo viên tự bồi dưỡng trong khu, lớp.
- Tổ chức hội thi thiết kế bài giảng Elearning cấp trường
- Lựa chọn các sản phẩm ứng dụng CNTT ( Đĩa, giáo án, bài
9/30


giảng) có chất lượng của các giáo viên, tổ trang trí làm đẹp
về hình thức, mang trưng bày, giới thiệu trong ngày hội
CNTT lần thứ IV cấp Quận
Tháng - Học tập, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT có hiệu quả
2/2018 của các trường bạn
- Tiếp tục bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm ứng dụng
CNTT trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt theo
tổ, nhóm giáo viên tự bồi dưỡng trong khu, lớp.

- Xây dựng các bài giảng giáo án theo chủ đề áp dụng thực
hiện ở lớp, trao đổi thảo luận trong tổ trình duyệt tập hợp
vào kho thư viện điện tử của trường
- Tham dự ngày hội CNTT lần thứ IV cấp Quận
Tháng - Học tập, trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT có hiệu quả
3/2018 của các trường bạn
- Phổ biến một số kinh nghiệm thiết kế bài giảng ứng dụng
CNTT có hiệu quả
- Xây dựng các bài giảng giáo án theo chủ đề áp dụng thực
hiện ở lớp, trao đổi thảo luận trong tổ trình duyệt tập hợp
vào kho thư viện điện tử của trường
Tháng - Tiếp tục bồi dưỡng, học tập trao đổi kinh nghiệm ứng dụng
4/2018 CNTT
- Xây dựng các bài giảng giáo án theo chủ đề áp dụng thực
hiện ở lớp, trao đổi thảo luận trong tổ trình duyệt tập hợp
vào kho thư viện điện tử của trường
Tháng - Báo cáo tổng kết nhiệm vụ ứng dụng CNTT
5/2018 - Phân loại thư viện điện tử
Tháng - Tiếp tục bồi dưỡng CNTT. Xây dựng kế hoạch ứng dụng
6-8/2018 CNTT năm học mới.
Kế hoạch được tôi xây dựng dựa trên cơ sở thực tế của trường và các văn
bản hướng dẫn thực hiện của Ngành, Sở, Phòng GD&ĐT về ứng dụng CNTT
trong trường mầm non với các mốc thời gian và các nội dung hám sát mục tiêu,
yêu cầu ứng dụng CNTT của ngành. Căn cứ vào đó tôi xây dựng kế hoạch chỉ
đạo ứng dụng CNTT cùng kế hoạch thực hiện chuyên môn hàng tháng, yêu cầu
giáo viên nghiên cứu lựa chọn các nội dung phù hợp với đặc điểm tình hình lớp,
xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của lớp sát với kế hoạch của trường. Tôi
cùng Ban giám hiệu căn cứ vào kế hoạch giáo viên đã xây dựng khi đi dự giờ,
thăm lớp, kiểm tra bài soạn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện kế
10/30



hoạch đã xay dựng giúp giáo viên phát huy hiệu quả trong hoạt động ứng dụng
CNTT, khắc phục những tồn tại còn tôi có biện pháp điều chỉnh và bồi dưỡng
giáo viên kịp thời.
Với kế hoạch xây dựng cụ thể rõ về nội dung và thời gian cùng với sự
đôn đốc thường xuyên của ban giám hiệu nên 100% các lớp đều có kế hoạch
ứng dụng CNTT cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình lớp sau khi được góp ý
của Ban giám hiệu qua thực tế áp dụng các giáo viên đã ứng dụng vào các hoạt
động có hiệu quả phù hợp với công việc được giao.
2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
Để nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về nội dung, tầm quan trọng
của ứng dụng CNTT trong trường mầm non là vô cùng quan trọng. Đẩy mạnh
tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của
ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai
các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua
các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ
thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi có ứng dụng CNTT do trường và
phòng tổ chức.
Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể mỗi tuần
hoặc mỗi chủ đề mỗi giáo viên có ít nhất 1 giáo án ứng dụng CNTT để chính họ
qua áp dụng thấy được hiệu quả và sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong
giảng dạy. Trong đó xác định mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học là: Nâng cao chất lượng học sinh, tạo ra một môi trường giáo dục
mang tính tương tác cao, trẻ được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động
tìm kiếm tri thức, hình thành cho trẻ những kỹ năng tiếp cận tri thức một cách
chủ động khoa học.
Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và
khi áp dụng thấy có hiệu quả cả về kinh tế và hiệu quả công việc: chuẩn bị đồ
dùng không cồng kềnh, sử dụng nhanh, trẻ hứng thú, tích cực tham gia nên giáo

viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học, hăng hái tìm tòi các hình ảnh vì
thế 80% các tiết học được giáo viên ứng dụng CNTT Như các hoạt động âm
nhạc giáo viên tìm hình ảnh, clip các bài hát cần dạy, Hoạt động học khám phá
tìm hình ảnh con vật, hoa, quả, phong cảnh, Hoạt động học làm quen với toán có
các hình ảnh cho trẻ đếm số lượng, sắp xếp theo quy tắc, chơi bù chỗ thiếu, thêm
cho đủ số lượng ....
3. Tham mưu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ nhu cầu ứng dụng
CNTT trong trường:
11/30


Máy tính và thiết bị tin học là điều kiện cơ bản, không thể thiếu khi ứng
dụng CNTT, đòi hỏi phải đầu tư kịp thời, tương đối đầy đủ và hiện đại, tạo điều
kiện tốt nhất cho CBGV có thể thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu thiếu những
phương tiện đó thì không thể nói điều gì về ứng dụng CNTT. Để đáp ứng yêu
cầu đó, mặc dù nhà trường được đầu tư đồng bộ theo mô hình trường học điện
tử tuy nhiên các thiết bị máy móc đủ để đáo ứng như cầu thì chưa thật sự đáp
ứng được tối đa: ví dụ như mạng LAN tốc độ còn chưa tốt, cấu hình máy tính
giáo viên còn hạn chế, chưa có phương tiện hiện đại như bảng tương tác, máy
chiếu đa vật thể….. cũng phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát huy ứng
dụng CNTT của giáo viên.
Các máy tính phục vụ chuyên môn sau 1 năm đi vào hoạt động cũng bị
xuống cấp nhiều, đường mạng không ẩn định vì vậy việc ứng dụng CNTT chưa
được thống nhất, liên tục. Tôi cùng các đồng chí trong BGH đã khảo sát lại toàn
bộ hệ thống điện, số lượng máy tính, chất lượng sử dụng để có kế hoạch bổ sung
cho cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT một cách hiệu
quả và thiết thực. Cụ thể:
- Sửa chữa lại đường điện cho các khu nhà, hệ thống ổn áp để đảm bảo
nguồn điện ổn định
- Bổ sung thêm 1 máy tính xách tay cho bộ phận chuyên môn lớp nâng

cấp sửa chữa máy tính, hệ thống mạng toàn trường.
- Xây dựng hòm thư điện tử cho các tổ chuyên môn, các cá nhân giáo
viên, nhân viên lập địa chỉ Gmail để tiện cho việc liên lạc trao đổi thông tin,
không phải mất tiền in ấn tài liệu.
- Với những giáo viên có điều kiện kinh tế, đang rèn luyện kỹ năng sử
dụng máy tính tôi động viên giáo viên mua máy tính sách tay để có phương tiện
rèn luyện và tiện cho việc sử dụng ở nhà cũng như mang tới trường áp dụng
soạn giảng.
Sau khi đầu tư cơ sở hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT:
100% lớp có máy tính kết nối Internet ổn định để giáo viên chuẩn bị bài giảng
có ứng dụng CNTT. Nâng cấp kết nối Internet bằng cáp quang FTTH phòng
hành chính và các lớp đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo viên bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; Áp dụng mô hình thông tin bằng hòm thư điện
tử cho các lớp, các tổ sử dụng:
- Hàng ngày, hàng tháng BGH chỉ đạo các hoạt động qua hòm thư điện tử
- Trang bị thêm 01 máy ảnh số, 01 máy tính sách tay, 01 tai nghe, có kế
hoạch trang bị máy chiếu đa vật thể..... phục vụ cho giảng dạy
12/30


- Thường xuyên bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ thống máy tính và thiết bị
điện tử. Có kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị CNTT ngay từ đầu năm học.

Lớp học được đầu tư đầy đủ các trang thiết bị hiện đại
4. Bồi dưỡng về trình độ tin học và kỹ năng sử dụng máy tính cho CBGV và
nhân viên của trường:
Tôi cùng BGH xác định: Các nhiệm vụ của nhà trường nói chung và
nhiệm vụ ứng dụng CNTT có hoàn thành tốt là phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên vì: đội ngũ có vai trò quyết định sự thành bại của việc ứng
dụng CNTT, trong thời gian qua trường chúng tôi đã chủ động xây dựng kế

hoạch và quy trình triển khai thực hiện bồi dưỡng đội ngũ về Tin học.
Đầu năm tôi cùng BGH khảo sát trình độ tin học của gái viên để phân loại
khả năng ứng dụng CNTT của đội ngũ giáo viên, nhân viên
Từ những năm trước trường đã kết hợp với Trường Trung cấp kỹ nghệ
Đông Đô mở một lớp tin học ứng dụng và tin học văn phòng chứng chỉ A, B cho
đội ngũ CBGV và nhân viên. Mặc dù ứng dụng CNTT vào các hoạt động có
những khó khăn nhưng đã tạo cho giáo viên một không khí học tập và làm việc
khác hẳn cách học và cách giảng dạy truyền thống. Để giáo viên sử dụng máy vi
tính làm phương tiện giảng dạy sẽ giúp cô giáo đỡ vất vả bởi vì chỉ cần “click”
chuột, muốn “click” chuột để bài học thực sự hiệu quả sinh động thu hút được
trẻ thì giáo viên phải chịu bỏ nhiều công sức tìm hiểu và làm quen với cách soạn
và giảng bài mới này. Cụ thể phải bồi dưỡng giáo viên các nội dung:
- Biết sử dụng máy tính.
- Biết cách truy cập Internet
13/30


- Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint.
- Có khả năng sử dụng được một số phần mềm chỉnh sửa ảnh, cắt phim,
cắt các file âm thanh, làm các ảnh động bằng Plash, Photosop,…
- Biết sử dụng máy chiếu Projector

Giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng tin học
Để giáo viên có kiến thức cơ bản về tin học. Nhà trường đã tạo điều kiện
để GV có thời gian tham gia các khoá tập huấn do phòng GD&ĐT tổ chức. Tổ
chức lớp tập huấn tin học tại trường trong thời gian nghỉ hè để tất cả giáo viên
đều có cơ hội học tập. Trong năm học này tôi chỉ đạo bồi dưỡng tin học cho giáo
viên thông qua tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng tháng; Bồi dưỡng
theo nhu cầu và khả năng của từng nhóm giáo viên:
Vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng: tôi phối hợp với giáo

viên có kỹ năng tin học tìm tòi tài liệu, nghiên cứu một số nội dung giáo viên
còn yếu và cần như: hướng dẫn giáo viên vào mạng Internet, cách vào các trang
thông tin, điện tử, cách lập hòm thư cá nhân, cách sử dụng chương trình
Powerpoint, Photoshop để GV có thể tự soạn bài giảng trình chiếu trên
Powerpoint, tự sáng tạo các trò chơi trên máy vi tính. Lấy bài giảng tin học từ
mạng về truyền đạt lại cho GV.

14/30


Buổi bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho GV trong sinh hoạt tổ chuyên môn
Khi giáo viên đã có hiểu biết cơ bản về máy tính, tự mình biết mở máy, lựa
chọn được chương trình sử dụng với máy tính tôi hướng dẫn giáo viên vào mạng
khai thác các thông tin trên Internet vì Internet là một thư viện không lồ, là nơi
lưu chứa tri thức của toàn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi
lĩnh vực, đặc biệt các thông tin trên đó luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ.
Như vậy một vấn đề quan trọng đối với giáo viên trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học là phải biết khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet.
Tôi cùng một số giáo viên có kỹ năng tin học hướng dẫn giáo viên sử dụng các
công cụ tìm kiếm trên Internet như: Google hay Yahoo, hoặc truy cập Thư viện
bài giảng điện tử tại (cung cấp các bài giảng tham khảo
có chất lượng để giáo viên học tập và chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy).

15/30


Giáo viên học tập trao đổi kinh nghiệm xây dựng bài giảng E- Learning
Tôi giúp giáo viên hiểu rõ: Thư viện bài giảng điện tử là các hệ thống mở,
không những giúp giáo viên có thể download các tư liệu dạy học và các bài
giảng mẫu mà còn cho phép giáo viên có thể đưa các tư liệu và bài giảng của

mình lên để chia sẻ với mọi người. Việc sử dụng các hệ thống mở như trên hiện
nay đang là xu hướng tất yếu của ngành CNTT, với những ưu điểm vượt trội là:
- Hoàn toàn miễn phí.
- Có hệ thống dữ liệu khổng lồ vì là do cộng đồng cùng xây dựng.
- Luôn được cập nhật thường xuyên, từng ngày, từng giờ.
- Nhiều tư liệu cũng như bài giảng có chất lượng cao vì được chọn lọc và
tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
- Thư viện cũng là kênh kết nối các giáo viên trên cả nước, giúp mọi người
học hỏi và chia sẻ với nhau nhiều vấn đề trong công việc của mình.
Vì vậy tôi nghiên cứu và hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm, tiện
ích phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý giáo dục như:
Microsoft Word: Phần mềm soạn thảo văn bản, dùng để soạn công văn,
báo cáo, kế hoạch và tất cả các giấy tờ tài liệu khác. Giáo viên có thể dùng để
soạn giáo án vừa có thể in ra để sử dụng, lưu trữ trên máy tính hoặc chia sẻ trên
mạng Internet.
Microsoft Excel: Phần mềm tạo bảng tính để xây dựng các kế hoạch, các
chi phí tài chính, hoặc lưu trữ và thông kê số liệu học sinh. Excel mạnh ở điểm
16/30


là có thể đưa vào những phương pháp tính toán, thống kê tùy ý một cách rất dễ
dàng.
Adobe Photoshop: Là phần mềm xử lý ảnh thông dụng nhất, với rất nhiều
tính năng từ nghiệp dư đến chuyên nghiệp đều có thể sử dụng được. Với những
chức năng cơ bản thì giáo viên và cán bộ quản lý cũng nên sử dụng vì hiện nay
dù làm bài giảng hay báo cáo, kế hoạch cũng ít nhiều sử dụng các tư liệu ảnh
(ảnh chụp hoặc hình vẽ).
Để giáo viên xây dựng các bài giảng hỗ trợ cho việc giảng dạy tôi hướng dẫn
giáo viên học và sử dụng các phần mềm sau:
Microsoft PowerPoint: Phần mềm cho phép soạn các bài trình chiếu hấp

dẫn. PowerPoint có thể sử dụng được các tư liệu ảnh phim, cho phép tạo được
các hiệu ứng chuyển động khá hấp dẫn và chọn các mẫu giao diện đẹp.
Phần mềm E-Learning: Dùng cho giáo viên có thể tự thiết kế và xây dựng
được những bài giảng điện tử sinh động, hấp dẫn, để trợ giúp cho các giờ dạy
học trên lớp, hoặc để đưa lên mạng Internet. Tương tự như Powerpoint nhưng
E-Learning có nhiều điểm mạnh hơn, dễ dùng, có những khả năng chuyên dụng
cho bài giảng như tạo các loại bài tập, các câu hỏi trắc nghiệm, chức năng thiết
kế chuyên cho mỗi môn học, và đặc biệt là khả năng gắn kết được với các phần
mềm công cụ khác.
Window Movie Maker: giúp giáo viên cắt đoạn nhạc, đoạn video theo ý
muốn.
Sau khi hướng dẫn giáo viên sử dụng các phần mềm để giáo viên có kỹ
năng sử dụng các phần mềm đó tôi yêu cầu giáo viên soạn bài trên máy, sử lý
các lỗi font chữ, căn chỉnh lề của giáo án, hàng, cột của bài soạn, lựa chọn các
hình ảnh để làm các bài giảng, mới đầu chỉ là những hình ảnh đơn giản với
những hiệu ứng đơn để giáo viên biết cách lưu, mở các bài giảng, sau là những
hình ảnh động, với những hiệu ứng phức tạp có kèm theo âm thanh, nhạc... Bài
giảng sau khi được thiết kế sẽ được trình chiếu lên màn hình thông qua đầu
Projector, tôi hướng dẫn giáo viên cách sử dụng máy chiếu Projector. Giáo viên
chỉ cần một vài thao tác lắp máy chiếu với Case của máy vi tính hoặc Laptop
(máy tính xách tay) và điều chỉnh độ nét, độ lớn trên màn hình, trẻ sẽ có một tiết
học sinh động và hấp dẫn theo giáo án điện tử cô đã soạn. Cứ thế hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng bằng các hình thức bồi dưỡng khác nhau kỹ năng sử dụng
máy tính, thiết kế và trình chiếu ứng dụng CNTT của giáo viên được nâng lên rõ
rệt: Bài soạn của giáo viên từ chỗ hàng cột không thẳng, font chữ chỗ to, nhỏ,
đậm nghiêng…..không đều cỡ chữ giờ các bài soạn theo một mẫu chữ, đúng
17/30


văn bản quy định, sạch đẹp. Các giáo án điện tử hình ảnh sinh động, hấp dẫn với

âm thanh hình ảnh sống động, phù hợp được giáo viên trong trường áp dụng có
hiệu quả.
Kết quả về trình độ và kỹ năng của CBGV: 100% CBGV và nhân viên của
trường đều có thể sử dụng máy tính, 85% giáo viên biết tìm các tài liệu trên
mạng Internet và các phần mềm liên quan để ứng dụng vào lĩnh vực công tác
của mình, 65 % giáo viên biết thiết kế bài giảng E-learning, thiết kế các bài tập,
trò chơi tương tác cho trẻ ôn luyện, củng cố các kiến thức đã học. Đội ngũ cốt
cán của trường có vai trò hỗ trợ giáo viên các lớp và hướng dẫn các giáo viên
khác trên lĩnh vực ứng dụng CNTT.
5. Đôn đốc, kiểm tra việc ứng dụng CNTT, xây dựng kho tư liệu điện tử :
Xây dựng kế hoạch, triển khai cho đội ngũ giáo viên, nhân viên có kiến
thức để ứng dụng CNTT vào công việc mình được phân công muốn được kết
quả cao đòi hỏi người triển khai phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện để nắm bắt được kiến thức, kỹ năng mà người học sử dụng ở mức độ nào
để có phương hướng điều chỉnh, bồi dưỡng tiếp nên hàng tuần tôi đến các lớp
kiểm tra, trao đổi với giáo viên để nắm bắt những nội dung giáo viên còn yếu,
tuyên truyền những kỹ năng mà giáo viên đã làm tốt cùng nhau trao đổi qua các
hòm thư áp dụng thực hiện tổng hợp vào kho tư liệu điện tử vì bên cạnh đội ngũ,
máy móc thiết bị, thì kho “tư liệu điện tử” là nội dung không thể thiếu trong quá
trình ứng dụng CNTT. Thiết kế một bài giảng điện tử hoặc ứng dụng CNTT
trong các hoạt động giáo dục đòi hỏi tư liệu rất phong phú, giáo viên phải có quá
trình tìm kiếm hoặc tạo dựng rất công phu. Vì vậy nhà trường đã chung sức xây
dựng kho tư liệu dưới nhiều hình thức:
- Mỗi CB, GV đều có “Kho tư liệu” riêng của cá nhân mình, lớp mình, về
các công việc mình được phân công
Hàng tháng các tổ sinh hoạt chuyên môn sinh hoạt thảo luận bồi dưỡng tin
học bằng cách trình chiếu các giáo án điện tử đã được áp dụng. giáo viên có giáo
án trình bày cách sử dụng bài giảng, Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn
và tổ viên trong tổ rút kinh nghiệm nhận xét những ưu điểm để phát huy còn
những tồn tại phải bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp sau dó lưu vào kho thư viện

điên tử của trường. Theo kế hoạch mỗi tuần hoặc hàng tháng mỗi giáo viên phải
xây dựng ít nhất 01 giáo án điện tử hoặc bài giảng E- Learning: qua buổi sinh
hoạt chuyên môn, sinh hoạt tổ, qua kiến tập, hội thi thiết kế bài giảng, giáo án
nhà trường duyệt những bài có chất lượng phổ biến cho giáo viên trong trường
áp dụng, tập hợp vào thư viện giáo án điện tử của trường, lựa chọn bài có nội
18/30


dung hay, phù hợp dự thi cấp Quận. Thư viện Nhà trường có “kho tư liệu chung”
của trường qua hai hình thức lưu trữ :
+ Kho tư liệu điện tử: Hiện nay “kho tư liệu” điện tử của trường có tới gần
20G, chứa đựng những tư liệu cần thiết, giúp cho CB, GV dùng để thiết kế bài
giảng, tổ chức các hoạt động giáo dục như các mẫu đồ vật, cây, con vật, các nền,
hình ảnh động,....
+ Tủ sách điện tử của trường có trên 100 băng đĩa, bao gồm các loại đĩa tổ
chức các hoạt động học, hoạt động vui chơi, tài liệu bảo vệ môi trường, giáo dục
các kỹ năng cho trẻ mầm non, đĩa tham khảo, tài liệu, phần mềm ứng dụng... là
nơi cung cấp các tư liệu đáng tin cậy cho CBGV.

Một góc tủ sách điện tử của trường
Ngoài ra, CBGV đã tích cực khai thác tư liệu trên các trang web của
ngành, trang ưeb của các trường mầm non trên địa bàn thành phố, Trang
, bài giảng Bạch Kim và của cá nhân CBGV trong toàn
ngành để tạo thêm tư liệu phong phú trong việc thiết kế bài giảng điện tử hoặc
ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục:
Với trẻ Mầm non bản tính hiếu động, khả năng chú ý có chủ định còn hạn
chế để thu hút được trẻ thì các bài giảng của giáo viên phải sinh động, có hình
ảnh đẹp hấp dẫn trẻ. Điều này đòi hỏi cô giáo Mầm non phải biết sử dụng
chương trình PowerPoint để tạo các trình diễn đa dạng trên máy vi tính.

19/30


Khi giáo viên đã có kỹ năng sử dụng máy tính biết tìm kiếm thông tin,
thiết kế xây dựng các bài giảng điện tử, hàng tháng tôi đôn đốc giáo viên nghiên
cứu kế hoạch thực hiện của chủ đề để áp dụng ứng dụng CNTT vào các hoạt
động một cách linh hoạt, phù hợp và phát huy được tính tích cực của trẻ nhưng
vẫn giữ phương pháp đặc trưng của hoạt động không quá lạm dụng, ứng dụng
CNTT tràn lan mà các giờ dạy vẫn phải khai thác tối đa đồ dùng có sẵn hoặc sản
phẩm của trẻ.
a. Ứng dụng CNTT vào hoạt động học:
Để các hoạt động học vừa giữ được phương pháp đặc trưng lại sinh động
hấp dẫn giúp trẻ tích cực hoạt động và ứng dụng CNTT có hiệu quả, Tôi khuyến
khích giáo viên sử dụng máy tính đưa các hình ảnh, tư liệu, kết hợp âm thanh
sinh động ứng dụng vào các hoạt động hàng ngày sao cho phù hợp nhất là trong
các hoạt động học:
Với hoạt động học làm quen với chữ viết theo cách dạy cũ cô phải chuẩn
bị rất nhiều đồ dùng nhưng khi đã biết ứng dụng CNTT khi cho trẻ tìm hiểu về
cấu tạo chữ cô cho từng nét chữ xuất hiện sẽ tăng sự chú ý của trẻ và trẻ sẽ ghi
nhớ chữ cái đó sâu hơn. Hay khi cho trẻ chơi một trò chơi với chữ cái nếu chỉ
cho trẻ tìm thẻ chữ và phát âm chữ cái trẻ sẽ nhàm chán mà không tập trung vào
yêu cầu của cô. Nhưng giờ thì giáo viên sẽ thiết kế một trò chơi trên máy tính,
trẻ được tự mình “Click chuột” rồi phát âm chữ cái tìm được trẻ sẽ vô cùng
thích thú. Tôi hướng dẫn giáo viên thiết kế trò chơi “Bánh xe quay” như trên
hình minh họa phía dưới. Tôi hướng dẫn giáo viên chọn hiệu ứng xoay tròn cho
bánh xe, khi trẻ “click” vào hình mũi tên, hình tròn có các chữ cái sẽ quay, khi
“ Bánh xe” dừng, mũi tên chỉ vào chữ cái nào trẻ sẽ phát âm chữ cái đó.

20/30



Hướng dẫn thiết kế trò chơi bánh xe quay
Tôi khuyến khích giáo viên lựa chọn các trò chơi từ các phần mềm, sáng
tạo các trò chơi phù hợp với chủ đề để đưa vào bài dạy. Để có thể lựa chọn các
trò chơi phù hợp,GV phải tự khảo sát các trò chơi, tìm hiểu ý nghĩa, mục đích
trò chơi gốc của các chương trình tham khảo từ đó có thể khai thác, tích hợp vào
hoạt động học tạo cơ hội cho trẻ khám phá nâng cao chất lượng các giờ hoạt
động. Với hoạt động học làm quen với toán giáo viên thiết kế cho trẻ chơi các
trò chơi giúp trẻ rèn kỹ năng đếm, thêm bớt, nhận biết các chữ số...

Các tiết học toán cô thiết kế trò chơi cho trẻ đếm đồ vật và gắn số tương ứng

21/30


Đối với những giáo viên đã có kỹ năng tin học tôi hướng dẫn giáo viên
thiết kế các bài tập tương tác với các đáp án khác nhau để phát huy khả năng
sáng tạo của trẻ

Khi tổ chức hoạt động học tạo hình để trẻ được sử dụng máy tính tập tô vẽ
các nét mà lại hứng thú tôi hướng dẫn giáo viên thiết kế bài dạy trên máy giáo
viên không phải chuẩn bị bảng treo tranh mẫu phù hợp với diện tích lớp chật mà
hình ảnh lại rõ và màu sắc đẹp trẻ rất thích thú vẽ đạt kết quả tốt

Thiết kế giáo án cho hoạt động học tạo hình
22/30


Trong các giờ hoạt động có tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nếu giáo
viên chỉ cho trẻ quan sát tranh thì giờ học sẽ trở nên đơn điệu, trẻ sẽ nhàm chán,

hiệu quả của giờ học sẽ có phần hạn chế. Nhưng nếu giáo viên sử dụng chương
trình PowerPoint chọn hiệu ứng cho các hình ảnh xuất hiện lần lượt phù hợp lời
giới thiệu, cùng với yêu cầu của cô thì trẻ sẽ rất thích thú, tập trung chú ý, giờ
học sẽ đạt kết quả như mong muốn.

Khi hướng dẫn chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT vào các hoạt động một
cách linh hoạt, phù hợp và phát huy được tính tích cực của trẻ nhưng tôi vẫn yêu
cầu giáo viên phải giữ phương pháp đặc trưng của hoạt động không quá lạm
dụng, ứng dụng CNTT tràn lan mà các giờ dạy vẫn phải khai thác tối đa đồ dùng
có sẵn hoặc sản phẩm của trẻ. Vì thế mà các hoạt động của trường tôi đều có
ứng dụng CNTT kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan một cách linh hoạt, phù hợp

Hoạt động học âm nhạc có ứng dụng CNTT kết hợp trang phục, đồ dùnG
23/30


Hoạt động học LQVT có ứng dụng CNTT
Nhà trường phát động phong trào xây dựng bài giảng điện tử, các bài dạy
giáo viên nghiên cứu kỹ phương pháp để ứng dụng CNTT phù hợp, có hiệu quả.
Sau mỗi chủ đề mỗi lớp đều có từ 10- 20 bài giảng theo chủ đề, ở các hoạt động,
các lớp gửi lên hòm thư của tổ, tôi cùng tổ trưởng chuyên môn duyệt phân loại
các giáo án theo từng hoạt động để các giáo viên cùng tham khảo dùng trong
công tác giáo dục trẻ.
b. Cho trẻ làm quen với máy tính:
GV tạo điều kiện cho trẻ làm quen với máy tính vào các giờ hoạt động góc,
giờ đón trả trẻ hướng dẫn trẻ chơi trên máy tính, khám phá các trò chơi trong
phần mềm Bút chì thông minh, socnhi.com theo hứng thú và khả năng của mình.
Trong các hoạt động học GV thiết kế các trò chơi để cho trẻ ôn luyện, lên tìm
các đồ vật theo yêu cầu, cho các phương tiện giao thông về đúng bến, tìm phân
loại các đồ dùng theo công dụng.....hướng dẫn trẻ các thao tác và định hướng

các nội dung theo chủ đề nhằm nâng cao khả năng tư duy, ghi nhớ có chủ định
của trẻ.

24/30


Trẻ làm quen với các trò chơi trên máy tính
c. Ứng dụng CNTT vào các hoạt động khác:
Ngoài việc tổ chức cho giáo viên ứng dụng CNTT vào các hoạt động học,
nhà trường còn ứng dụng vào các hoạt động khác trong nhà trường như: Quản lý
chuyên môn, quản lý tài sản, quản lý CB, GV, NV, quản lý trẻ, các loại số liệu
thông kê về số lượng trẻ, tình hình sức khỏe, chất lượng các đợt khảo sát; quản
lý giáo viên; quản lý việc thu chi trong nhà trường đều được các bộ phận làm
trên Execl nên việc thông kê số liệu được nhanh chóng, chính xác hơn. Số liệu
được lưu trữ và trao đổi giữa các bộ phận bằng hộp thư điện tử nên việc bị mất
dữ liệu ít xẩy ra.
Sử dụng phần mềm Nutrikids để quản lý khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày.
Với phần mềm này cho phép nhân viên phụ trách nuôi dưỡng lập thực đơn và
lưu thực đơn theo tuần. Tính toán khẩu phần ăn cho trẻ hàng ngày sao cho cân
đối các chất dinh dưỡng mà vẫn đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ phù hợp
với số tiền được chi.
7. Phát động các phong trào thi đua trong các hội thi, các đợt hội giảng,
khuyến khích giáo viên thiết kế bài giảng điện tử và bài giảng Elearning
ứng dụng vào giờ học
Để góp phần đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học một cách sáng tạo, hiện đại, tăng
cường tính tích cực và tự học, góp phần đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Tôi
25/30



×