Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Luận án tiến sĩ y học: Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành bằng stent tự tiêu ABSORB (BVS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.79 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HOÀNG VIỆT ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP
ĐỘNG MẠCH VÀNH
BẰNG STENT TỰ TIÊU ABSORB (BVS)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

HOÀNG VIỆT ANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP
ĐỘNG MẠCH VÀNH
BẰNG STENT TỰ TIÊU ABSORB (BVS)
Chuyên ngành : Nội Tim mạch
Mã số


: 62720141

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Quang Tuấn

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, nhân dịp hoàn thành quyển luận án này, tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Đảng Ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau
đại học, Bộ môn Tim mạch -Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
chỉ đạo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Đảng Ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện chỉ
đạo, giúp đỡ tôi trong công tác cũng như trong nghiên cứu luận án này.
GS.TS. Nhà Giáo Nhân dân. Phạm Gia Khải, Nguyên Viện Trưởng Viện
Tim mạch Việt Nam, Nguyên trưởng Bộ môn Tim mạch, là người Thầy truyền
cho tôi cảm hứng, tình yêu với ngành Y và chuyên ngành Tim mạch. Thầy là một
nhân cách lớn mà tôi luôn kính trọng về sự uyên thâm, nhân hậu, rộng lượng mà
rất giản dị, đời thường.
GS.TS. Nhà Giáo Nhân dân. Nguyễn Lân Việt, Nguyên Hiệu trưởng
Trường Đại học Y Hà Nội, Nguyên Viện Trưởng Viện Tim mạch Việt Nam,
Nguyên trưởng Bộ môn Tim mạch, là người Thầy đã giúp đỡ, định hướng tôi
trưởng thành, phát triển trong sự nghiệp. Thầy là tấm gương sáng mà tôi luôn kính
trọng và noi theo về sự hiểu biết rộng rãi, cẩn thận, tỉ mỉ, hài hòa, luôn quan tâm
đến các học trò.
GS.TS. Nguyễn Quang Tuấn, Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, là người

Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi, người đã dắt tay tôi từ lúc còn chập chững bước
vào chuyên ngành Tim mạch, đặc biệt là Tim mạch can thiệp, trao cho tôi những
ước mơ và niềm yêu thích đối với lĩnh vực mà tôi nghiên cứu trong luận án này.
Thầy là tấm gương để tôi luôn hướng mình học hỏi về sự ân cần với người
bệnh, nhiệt huyết và quyết đoán với công việc, sự thông minh và linh hoạt trong
giải quyết tình huống, sự hy sinh không ngại khó, ngại khổ.
GS.TS. Đỗ Doãn Lợi, Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai,
Nguyên Viện trưởng Viện Tim mạch Việt Nam, Nguyên Trưởng Bộ môn Tim
mạch, là người Thầy đáng kính đã đặt vào tay tôi kho kiến thức và tin tưởng
giao nhiệm vụ cho tôi trong quản lý và điều trị chuyên môn, chỉ bảo tôi những
điều cần thiết trong cuộc sống và giao tiếp xã hội từ khi còn là một cậu sinh
viên bắt đầu bước vào chuyên ngành Tim mạch.
PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng, Viện Trưởng Viện Tim mạch Việt Nam,
Trưởng Bộ môn Tim mạch, một người Thầy tài năng với những bài giảng thực
sự cuốn hút, những ca thực hành hữu ích mà tôi có thể học tập và áp dụng cho
sự nghiệp Tim mạch can thiệp của mình. Với cương vị là Trưởng Bộ môn, Thầy


luôn tạo mọi điều kiện cho cá nhân tôi được thực hiện luận án một cách thuận
lợi nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Quốc Thái, ThS. Vũ Quang
Ngọc, ThS. Nguyễn Mạnh Quân, Ths. Nguyễn Đức Nhương, Ths. Bùi Nguyên
Tùng, là những người anh, người em, đồng nghiệp trong cùng kíp can thiệp tại
Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ, chỉ bảo và cùng
với tôi tiến hành các ca can thiệp, thu thập hồ sơ nghiên cứu, xử lý số liệu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể các bác sỹ, điều dưỡng và y công
tại Đơn vị tim mạch can thiệp, Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch
Mai đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình làm việc, học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể các bác sỹ, điều dưỡng và y công

tại Phòng Q3B, Phòng C2 của Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch
Mai, nơi tôi đã và đang công tác, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong
quá trình làm việc, học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới tập thể các bác sỹ, điều dưỡng và y công
tại các Bệnh phòng điều trị, Phòng Siêu âm tim, Phòng Hành chính của Viện
Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình làm việc, học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những bệnh nhân của tôi, những người
đã được chữa khỏi bệnh, những người đã vĩnh viễn ra đi và những người đang
cùng tôi đi tiếp trên con đường bảo vệ sức khỏe của họ, đã đặt niềm tin để tôi
được chăm sóc, theo dõi, tư vấn đối với bệnh lý mà họ đang có. Những lo lắng,
vất vả trong cuộc sống và đặc biệt là những đau đớn, mất mát của họ là động
lực để tôi tiếp tục làm nghiên cứu và bước đi sâu hơn trên lĩnh vực còn nhiều
khó khăn, thử thách này.
Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn tới Bố, Mẹ tôi là người đã sinh thành,
nuôi dạy tôi, cho đến giờ vẫn hết lòng hi sinh cho sự nghiệp và cuộc sống của
tôi. Cảm ơn Bố, Mẹ vợ tôi là những người đã mang đến cho tôi món quà quý
giá của cuộc sống đó là Vợ tôi, người luôn yêu thương tôi, bảo vệ, chia sẻ cùng
tôi vô điều kiện trong mọi hoàn cảnh vui, buồn, ốm đau, khỏe mạnh hàng ngày.
Cảm ơn Các con của tôi luôn bên tôi, yêu thương và chia sẻ, giúp tôi có động
lực phấn đấu và hoàn thành luận án này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Hoàng Việt Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Việt Anh, nghiên cứu sinh khóa 31 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Nội tim mạch, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

của Thầy GS.TS. Nguyễn Quang Tuấn.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020.

Người viết cam đoan

Hoàng Việt Anh




CHỮ VIẾT TẮT
Absorb

: Stent (khung giá đỡ) tự tiêu Absorb

ACC
AHA
BES

: American College of Cardiology – Trường môn tim mạch Hoa Kỳ
: American Heart Association – Hội Tim mạch Hoa Kỳ

: Biolimus eluting stent - Stent kim loại phủ thuốc biolimus A9

BMS
BRS
BVS
CCS
CE

:
:
:
:
:

DAPT
DES
DoCE

quy định thiết yếu của Châu Âu
: Dual antiplatelet therapy - Điều trị kháng kết tập tiểu cầu kép
: Drug Eluting Stent - Stent kim loại phủ thuốc chống tái hẹp
: Device-oriented composite endpoint – Biến cố gộp liên quan
đến stent

ĐK
ĐMLTTr

: Đường kính
: Động mạch liên thất trước


ĐMM
ĐTN
ĐTNKÔĐ

: Động mạch mũ
: Đau thắt ngực
: Đau thắt ngực không ổn định

ĐTNÔĐ

: Đau thắt ngực ổn định

EES
FDA

: Everolimus Eluting Stent - Stent kim loại phủ thuốc everolimus
: Food and Drug Aministration – Cục quản lý Thực phẩm và

FFR

Dược phẩm Hoa Kỳ
: Fractional flow reserve - Phân suất dự trữ động mạch vành

HCVC
ID-TLR

: Hội chứng vành cấp
: Ischemia-driven target lesion revascularization - Tái can

IVUS


thiệp tổn thương đích do thiếu máu
: Intracoronary ultrasound - Siêu âm trong lòng động mạch vành

Bare metal stent - Stent kim loại trần
Bioresorbable stents - Stent hay khung giá đỡ tự tiêu
Bioabsorbable vascular scaffold - Stent hay khung giá đỡ tự tiêu
Canadian Cardiovascular Society - Hội tim mạch Canada
Conformité Européenne – Nhãn hiệu CE, đáp ứng được các


LLL
MACE
MLD
NMCT

: Late lumen loss - Mức độ hẹp lòng mạch theo thời gian sau
can thiệp
: Major Adverse of Cardiovascular Events - Biến cố tim mạch chính
: Minimal lumenal diameter - Đường kính lòng mạch tối thiểu
: Nhồi máu cơ tim

NMCTKSTCL:
NMCTSTCL :
NYHA
:
OCT
:
PDLLA
:

PES
:
PLLA
:
PoCE
:
PSP
QCA
RD
SES
TES
TIMI
TLF
TLR
TMP
TV-MI
TVR
ZES



Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên
New York Heart Association - Hội tim mạch New York
Optical coherence tomography - Chụp kết quang động mạch vành
Poly D-L-lactic acid
Paclitaxel eluting stent - Stent kim loại phủ thuốc paclitaxel
Poly - L lactic acid
Patient-oriented composite endpoint – Biến cố gộp liên quan
đến bệnh nhân

: Predilate - Sizing - Posdilate - Kỹ thuật đặc hiệu cho stent
tự tiêu PSP
: Quantitative coronary artery - Lượng giá kích thước động
mạch vành
: Reference diameter - Đường kính tham chiếu động mạch vành
: Sirolimus eluting stent - Stent kim loại phủ thuốc sirolimus
: Tacrolimus eluting stent – Stent kim loại phủ thuốc tacrolimus
: TIMI Coronary Grade Flow - Mức độ dòng chảy động mạch
vành theo thang điểm TIMI
: Target lesion failure - Thất bại của tổn thương đích
: Target lesion revascularization - Tái can thiệp tổn thương đích
: TIMI myocardial perfusion - Mức độ tưới máu cơ tim
: Target vessel - Myocardial infartion - Nhồi máu cơ tim liên
quan đến mạch đích.
: Target vessel revascularization - Tái can thiệp mạch đích
: Zotarolimus eluting stent – Stent kim loại phủ thuốc zotarolimus


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................... 3
1.1. CÁC LOẠI STENT ĐỘNG MẠCH VÀNH ...................................... 3
1.1.1. Lịch sử can thiệp động mạch vành ............................................... 3
1.1.2. Stent kim loại thường .................................................................. 4
1.1.3. Stent kim loại có phủ thuốc ......................................................... 5
1.2. STENT TỰ TIÊU VÀ STENT ABSORB ......................................... 13
1.2.1. Stent tự tiêu ............................................................................... 13
1.2.2. Stent Absorb .............................................................................. 18
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỚI STENT ABSORB ................................. 32
1.3.1. Nghiên cứu ABSORB Cohort A ............................................... 33

1.3.2. Nghiên cứu ABSORB Cohort B ................................................ 33
1.3.3. Nghiên cứu ABSORB II ........................................................... 34
1.3.4. Nghiên cứu ABSORB III .......................................................... 35
1.3.5. Nghiên cứu ABSORB IV .......................................................... 35
1.3.6. Nghiên cứu ABSORB China ..................................................... 36
1.3.7. Nghiên cứu ABSORB Japan ..................................................... 36
1.3.8. Nghiên cứu AIDA ..................................................................... 37
1.3.9. Các phân tích tổng hợp ............................................................ 38
1.3.10. Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................. 40
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 41
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 41
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ................................................ 41
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................... 41
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................. 42
2.1.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................... 42


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................. 42
2.2.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu ............................ 43
2.2.3. Phương pháp can thiệp động mạch vành qua da. ....................... 43
2.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả .................................................. 47
2.2.5. Phương pháp theo dõi ............................................................... 56
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................ 57
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU .............................................................. 57
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ........................................................................... 59
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ....................................................................... 59
3.1.1. Lâm sàng ................................................................................. 60
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ............................................................ 63
3.1.3. Kết quả chụp động mạch vành chọn lọc ................................... 64

3.2. KẾT QUẢ SỚM VÀ TRUNG HẠN CỦA STENT ABSORB .......... 70
3.2.1. Kết quả sớm ............................................................................. 70
3.2.2. Kết quả trung hạn .................................................................... 81
3.2.3. Kết quả theo dõi thực tế ........................................................... 86
3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẸP LÒNG ĐỘNG MẠCH VÀNH THEO
THỜI GIAN SAU CAN THIỆP .............................................................. 90
3.3.1. Thay đổi góc tổn thương sau đặt stent theo thời gian ............... 91
3.3.2. Tái hẹp sau đặt stent theo thời gian .......................................... 92
3.3.3. Mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian ..................... 94
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................... 96
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ....................................................................... 96
4.1.1. Lâm sàng ................................................................................... 96
4.1.2. Kết quả chụp động mạch vành ................................................. 102


4.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM VÀ TRUNG HẠN (SAU 12 THÁNG)
CỦA STENT TỰ TIÊU ABSORB ........................................................ 113
4.2.1. Kết quả sớm ............................................................................. 113
4.2.2. Kết quả trung hạn ...................................................................... 121
4.2.3. Kết quả theo dõi thực tế .............................................................. 130
4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẸP LÒNG ĐỘNG MẠCH VÀNH THEO
THỜI GIAN SAU CAN THIỆP VỚI STENT TỰ TIÊU ABSORB BẰNG
PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ KÍCH THƯỚC ĐỘNG MẠCH VÀNH
TRÊN CHỤP MẠCH (QCA) ................................................................ 135
4.3.1. Thay đổi góc tổn thương động mạch vành theo thời gian ......... 135
4.3.2. Tái hẹp nhánh bên của tổn thương chỗ chia đôi động mạch vành ... 136
4.3.3. Tỷ lệ tái hẹp đáng kể (>50% đường kính) động mạch vành ..... 137
4.3.4. Mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian ..................... 139
HẠN CHẾ ............................................................................................... 144
KẾT LUẬN .............................................................................................. 148

KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 150
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu lâm sàng ban đầu ............................................................ 59
Bảng 3.2. Kết quả chụp động mạch vành chọn lọc ..................................... 64
Bảng 3.3. Kết quả can thiệp động mạch vành theo QCA ............................ 73
Bảng 3.4. Hiệu quả đánh giá bằng QCA ngay sau can thiệp theo giới tính . 78
Bảng 3.5. Hiệu quả đánh giá bằng QCA ngay sau can thiệp giữa hai nhóm <
65 tuổi và ≥65 tuổi .................................................................... 78
Bảng 3.6. Hiệu quả đánh giá bằng QCA ngay sau can thiệp giữa hai nhóm
có và không NMCT ................................................................... 79
Bảng 3.7. Hiệu quả đánh giá bằng QCA ngay sau can thiệp giữa hai nhóm
có và không HCVC .................................................................... 80
Bảng 3.8. Hiệu quả đánh giá bằng QCA ngay sau can thiệp giữa hai nhóm
có và không tổn thương chỗ chia đôi .......................................... 80
Bảng 3.9. Hiệu quả đánh giá bằng QCA ngay sau can thiệp giữa hai nhóm
có và không sử dụng PSP ........................................................... 81
Bảng 3.10. Lâm sàng theo dõi trung hạn ...................................................... 82
Bảng 3.11. Tỷ lệ dùng DAPT theo dõi trung hạn ......................................... 84
Bảng 3.12. Lâm sàng theo dõi thực tế .......................................................... 87
Bảng 3.13. Tỷ lệ dùng DAPT theo dõi thực tế ............................................. 88
Bảng 3.14. Tái hẹp động mạch vành theo thời gian theo dõi ........................ 93
Bảng 4.1. Đặc điểm chung so sánh với các nghiên cứu khác ...................... 96
Bảng 4.2. Kết quả chụp động mạch vành ................................................. 112

Bảng 4.3. Kết quả can thiệp động mạch vành (QCA) so sánh với nghiên cứu
khác ......................................................................................... 120
Bảng 4.4. Kết quả lâm sàng 12 tháng so sánh với nghiên cứu khác .......... 122
Bảng 4.5.

Kết quả can thiệp của Absorb về lâm sàng qua phân tích tổng hợp ... 127

Bảng 4.6. Mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian so sánh với các
nghiên cứu khác ....................................................................... 139


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.

Phân bố giới tính .................................................................. 60
Các yếu tố nguy cơ tim mạch ............................................... 61

Biểu đồ 3.3.

Tình trạng lâm sàng lúc nhập viện ........................................ 61

Biểu đồ 3.4.

Triệu chứng đau thắt ngực khi vào viện ............................... 62

Biểu đồ 3.5.

Điện tim đồ .......................................................................... 63


Biểu đồ 3.6.

Đường vào can thiệp động mạch vành .................................. 66

Biểu đồ 3.7.

Ưu năng động mạch vành ..................................................... 67

Biểu đồ 3.8.

Vị trí tổn thương động mạch vành ........................................ 67

Biểu đồ 3.9.

Mức độ tổn thương theo phân loại ACC/AHA ..................... 68

Biểu đồ 3.10. Một số kỹ thuật đã thực hiện khi đặt stent ............................ 69
Biểu đồ 3.11. Cải thiện triệu chứng đau thắt ngực sau can thiệp ................. 70
Biểu đồ 3.12. Thay đổi Troponin T (U/L) sau can thiệp .............................. 71
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trước và sau can thiệp ....................... 72
Biểu đồ 3.14. Thay đổi góc tổn thương sau can thiệp ................................. 74
Biểu đồ 3.15. Cải thiện đường kính lòng mạch tối thiểu sau mỗi kỹ thuật .. 74
Biểu đồ 3.16. Kỹ thuật PSP cải thiện ĐK lòng mạch tối thiểu sau can thiệp ... 75
Biểu đồ 3.17. Biến chứng và DoCE quanh thủ thuật ................................... 76
Biểu đồ 3.18. Thành công của thủ thuật ..................................................... 77
Biểu đồ 3.19: Tỷ lệ không đau thắt ngực theo dõi trung hạn ....................... 83
Biểu đồ 3.20. Biến cố gộp liên quan đến stent (DoCE) theo dõi trung hạn . 85
Biểu đồ 3.21. Tỷ lệ không biến cố liên quan đến stent theo dõi trung hạn . 85
Biểu đồ 3.22: Tỷ lệ rối loạn nhịp tim theo dõi trung hạn ............................. 86
Biểu đồ 3.23: Tỷ lệ không đau thắt ngực theo dõi thực tế ........................... 88

Biểu đồ 3.24. Biến cố gộp liên quan đến stent (DoCE) theo dõi thực tế ..... 89
Biểu đồ 3.25. Tỷ lệ không biến cố liên quan đến stent theo dõi thực tế ..... 90
Biểu đồ 3.26. Thay đổi góc tổn thương theo thời gian ................................ 91
Biểu đồ 3.27. Thay đổi góc tổn thương chia theo nhóm ............................. 92
Biểu đồ 3.28. Giảm đường kính lòng mạch tối thiểu theo thời gian ............ 93
Biểu đồ 3.29. Mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian ................. 95


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:

Andreas Gruntzig tiến hành ca nong bóng (POBA) động mạch
vành đầu tiên ngày 16/9/1977 tại Zurich ................................... 3

Hình 1.2:

Stent kim loại thường (BMS) .................................................... 5

Hình 1.3:

Stent kim loại phủ thuốc (DES) thế hệ đầu ................................ 6

Hình 1.4.

Stent phủ thuốc (DES) thế hệ mới ............................................. 8

Hình 1.5:

Đặc điểm cấu trúc của stent kim loại có phủ thuốc .................... 9


Hình 1.6:

Stent phủ thuốc polymer tự tiêu Biomatrix (Biosensors) ......... 11

Hình 1.7:

Stent phủ thuốc không polymer ............................................... 12

Hình 1.8.

Một số stent tự tiêu .................................................................. 14

Hình 1.9.

Quá trình tiêu của stent khung kim loại Magne ....................... 16

Hình 1.10. Quá trình tiêu của stent khung polymer ................................... 17
Hình 1.11. Stent tự tiêu Absorb thế hệ 1.0 (A) và 1.1 (B) ......................... 18
Hình 1.12. Hình ảnh stent Absorb ............................................................. 19
Hình 1.13. Quá trình tự tiêu (thoái giáng) của stent Absorb ...................... 20
Hình 1.14. Stent Absorb (B) không làm nhiễu hình ảnh chụp MSCT động
mạch vành ............................................................................... 21
Hình 1.15. Hình ảnh OCT các giai đoạn thoái giáng của stent Absorb ...... 22
Hình 1.16. Góc tổn thương (độ cong) sau đặt stent Absorb dần trở về như
ban đầu sau thời gian 6 tháng (A), 12 tháng (B). ..................... 23
Hình 1.17. Cải thiện khả khả năng giãn động mạch vành sau khi cho
nitroglycerin tại thời điểm 5 năm (E,F) so với 3 năm (D,E) sau
đặt Absorb. .............................................................................. 24
Hình 1.18.


So sánh quá trình tái tạo mạch máu sau đặt stent của BVS và DES ..... 25

Hình 1.19. Stent Absorb không cản quang (A) với dấu ấn ở hai đầu so với
stent kim loại cản quang (B) .................................................... 26
Hình 1.20. Sức chống đỡ của Absorb so với BMS và BRS khác ............... 29
Hình 1.21. Ảnh hưởng BVS với mắt stent dày lên dòng chảy động mạch
vành ........................................................................................ 30


Hình 1.22. Kỹ thuật đặc hiệu P-S-P cho stent tự tiêu ................................. 31
Hình 1.23. Các nghiên cứu đã tiến hành với stent tự tiêu ABSORB .......... 38
Hình 2.1.

Thang điểm TIMI .................................................................... 50

Hình 2.2.

Thang điểm TMP .................................................................... 51

Hình 2.3.

Ưu năng vành phải .................................................................. 52

Hình 2.4.

Ưu năng vành trái .................................................................... 52

Hình 2.5.

Đo góc gập của động mạch vành trước và sau đặt stent ........... 54


Hình 2.6.

Phân loại hình thái tái hẹp trong stent Mehran 1999 ................ 55

Hình 4.1.

Mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian của một số thế
hệ stent .................................................................................. 141

3,5,6,8,9,11,12,14,16-26,29-31,38,50-52,54,55,58,59-64,6677,83,85,86,88-93,95,127,141
1-2,4,7,10,13,15,27,28,32-37,39-49,53,56,57,65,78-82,84,87,94,96126,128-140,142-178,183-


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh hẹp động mạch vành vẫn là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế
giới với 17,5 triệu người năm 2012 và dự kiến có thể tăng lên 23 triệu người năm
2030 [1], [2]. Thống kê tại Hoa Kỳ năm 2018, tử vong do bệnh động mạch vành
chiếm 43,8% các nguyên nhân gây tử vong tim mạch [3]. Và từ 2011 đến 2014,
ước tính tại nước này có 16,5 triệu người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ và mỗi
năm có 720.000 người mắc mới. Tại châu Âu, tỷ lệ tử vong do bệnh lý động
mạch vành cũng chiếm 40% tử vong tim mạch.
Tại Việt Nam, bệnh động mạch vành gia tăng rất nhanh trong những năm
gần đây. Theo thống kê tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ bệnh
động mạch vành các năm 1994, 1995, 1996, lần lượt là 3,4%, 5,0% và 6,0%;
thì đến năm 2003 tỷ lệ này là 11,2%; năm 2005 là 18,8% và năm 2007 lên đến
24% [4], [5], [6], [7].
Điều trị nội khoa, can thiệp động mạch vành và phẫu thuật bắc cầu chủ

vành là ba phương pháp điều trị hiệu quả bệnh hẹp động mạch vành. Can thiệp
động mạch vành được bắt đầu từ năm 1977 khi Andreas Gruntzig tiến hành ca
nong bóng động mạch vành trên người đầu tiên trên thế giới [8], [9], [10], [11],
[12]. Cùng với sự ra đời của nong bóng đơn thuần (POBA), tiếp theo đó là stent
kim loại thường (BMS) và stent kim loại có phủ thuốc (DES) đã chứng minh
tính an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp động mạch vành [13], [14],
[15].
Tuy nhiên, khi mạch vành đã được liền lại thì chức năng chống đỡ của
stent sẽ không còn cần thiết nữa và sự có mặt thường xuyên của stent kim loại
về lý thuyết sẽ đặt ra những vấn đề nghiêm trọng [16]. Sự tồn tại lâu dài một
khung kim loại trong lòng mạch có thể làm ảnh hưởng đến chức năng nội mạc
mạch máu, sự vận mạch sinh lý của động mạch vành, làm nhiễu hình ảnh các
chẩn đoán không xâm nhập mạch vành (MSCT, MRI) và có thể làm khó cho


2

các tái thông động mạch vành sau này như tái can thiệp động mạch vành hay
phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành [17], [18].
Chính vì vậy, sự ra đời của các stent tự tiêu (Bioresorbable vascular
scaffolds – BVS, BRS), là dụng cụ có khả năng chống đỡ thành mạch trong
thời gian đầu khi cần và sau đó biến mất giúp quá trình tái tạo và hàn gắn tự
nhiên của thành mạch, phòng tránh các nguy cơ có thể gặp như đối với stent
kim loại [19].
Stent tự tiêu Absorb (Hãng Abbott – Hoa Kỳ) có khung bằng Poly - L
lactic acid, phủ thuốc chống tái hẹp everolimus, với thời gian tiêu từ 2 đến 4
năm, có nhiều hứa hẹn trong điều trị bệnh lý hẹp động mạch vành. Trong các
stent tự tiêu thì đây là stent được sử dụng nhiều nhất trên thế giới với 150.000
bệnh nhân với số lượng nghiên cứu nhiều nhất và thời gian theo dõi lâu nhất.
Các phân tích tổng hợp đã cho thấy stent tự tiêu Absorb giúp bảo tồn chức

năng sinh lý, hình dạng động mạch vành và kết cục về mặt lâm sàng có nhiều
hứa hẹn [20], [21], [22], [23], [24], [25], [26].
Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về stent tự tiêu Absorb.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả can thiệp động mạch
vành bằng stent tự tiêu Absorb (BVS)” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả sớm và trung hạn (sau 12 tháng) của stent tự tiêu
Absorb (BVS) trong can thiệp động mạch vành.
2. Đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian sau can
thiệp với stent tự tiêu Absorb (BVS) bằng phương pháp lượng giá kích
thước động mạch vành trên chụp mạch (QCA).


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CÁC LOẠI STENT ĐỘNG MẠCH VÀNH
1.1.1. Lịch sử can thiệp động mạch vành
Lịch sử phát triển của can thiệp động mạch vành được đánh dấu bằng sự
ra đời của bóng nong đơn thuần (POBA), được Andreas Gruntzig tiến hành lần
đầu tiên năm 1977 tại Zurich (Thuỵ Sỹ). Bệnh nhân đầu tiên được can thiệp
động mạch vành bằng bóng là một bệnh nhân nữ 38 tuổi có tổn thương hẹp khít
đoạn gần động mạch liên thất trước. Kết quả can thiệp, rất ngạc nhiên, vẫn tốt
sau 37 năm theo dõi. Tuy nhiên nhược điểm của POBA là tỷ lệ tái hẹp phải tái
can thiệp cao do co hồi cấp thành mạch, tái cấu trúc âm tính và tăng sinh nội
mạc tân tạo [8], [27].

Hình 1.1: Andreas Gruntzig tiến hành ca nong bóng (POBA) động mạch
vành đầu tiên ngày 16/9/1977 tại Zurich (Thuỵ Sỹ).
(Byrne, R.A., et al., Coronary balloon angioplasty, stents, and scaffolds.
The Lancet, 2017. 390(10096): p. 781-792)

Tiếp theo, vào năm 1986, là sự ra đời của stent kim loại thường (BMS)
với hai đồng tác giả là Jaques Puel (Toulouse – Pháp) và Ulrich Sigwart


4

(Lausanne – Thuỵ Sỹ). Stent được làm bằng thép không gỉ, được thiết kế tự nở
(self – expanding stent). Sau đó là các loại stent được làm nở bằng bóng
(balloon expandable stent). BMS đã khắc phục được nhược điểm của POBA,
làm giảm nhồi máu cơ tim và phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành cấp cứu nhưng
lại có tỷ lệ tái hẹp cao đến 16-44% trong những nghiên cứu đầu tiên do quá sản
nội mạc [28].
Kế đến là stent kim loại có phủ thuốc (DES) với thiết kế khung kim loại
có phủ lớp thuốc chống tăng sinh. Stent đầu tiên được nghiên cứu thành công
là stent Cypher có phủ sirolimus (SES) được chứng nhận tại châu Âu năm 2002
và tiếp đó FDA công nhận năm 2003. Ngay sau đó là một loạt các nghiên cứu
về stent Taxus có phủ paclitaxel (PES), được FDA công nhận năm 2004. DES
làm giảm mạnh tỷ lệ tái hẹp chỉ còn từ 0% đến 16% [29], [30], [31]. Tuy vậy,
các DES thế hệ đầu tiên có biến chứng là huyết khối bán cấp và muộn do chậm
hàn gắn nội mạc trên các mắt stent kim loại hoặc do kém áp sát của stent [32],
[33].
1.1.2. Stent kim loại thường
Stent kim loại thường (Bare Metal Stent - BMS) là dụng cụ phát triển
tiếp theo sau POBA cho can thiệp động mạch vành và là cuộc cách mạng thứ
hai trong can thiệp động mạch vành. BMS giúp làm giảm tái hẹp do mở rộng
lòng mạch tốt hơn, chống hiện tượng co hồi thành mạch cấp sau nong bóng đơn
thuần. Tỷ lệ tắc mạch cấp giảm xuống từ 2-10% đối với POBA còn dưới 1%
trong kỷ nguyên của stent, làm tỷ lệ nhồi máu cơ tim sau thủ thuật giảm xuống
mức thấp.



5

Hình 1.2: Stent kim loại thường (BMS)
( />Cùng với những cải tiến về thiết kế, kỹ thuật đặt stent và kinh nghiệm
của bác sĩ can thiệp, tỷ lệ TLR giảm xuống còn khoảng 20% sau 1 năm sau khi
đặt BMS. Tuy nhiên tỷ lệ tái can thiệp này còn khá cao do tăng sinh nội mạc
gây tái hẹp trong stent [34].
1.1.3. Stent kim loại có phủ thuốc
Stent kim loại có phủ thuốc (Drug Eluting Stent - DES) được coi là cuộc
cách mạng thứ ba trong lĩnh vực tim mạch can thiệp. Mặc dù BMS đã làm giảm
đáng kể tái hẹp động mạch vành so với nong động mạch vành bằng bóng nhưng
vẫn không loại bỏ được hiện tượng tái hẹp do quá sản lớp áo trong. Sử dụng
stent có giải phóng thuốc tại chỗ kết hợp được cả tác dụng chống đỡ cơ học và
tác động của thuốc.
Nghiên cứu tổng hợp đánh giá hiệu quả của DES thế hệ đầu và thế hệ
mới cho thấy sau từ 1 đến 5 năm, mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời


6

gian (LLL) sau đặt stent tối ưu dự báo biến cố là 0,5mm. Từ đó, mức độ hẹp
này được coi là điểm cắt tiên lượng độc lập biến cố liên quan đến tổn thương
đích khi nghiên cứu cải tiến các DES thế hệ mới [35].
1.1.3.1. Stent kim loại có phủ thuốc thế hệ đầu
Stent phủ thuốc thế hệ đầu thiết kế bởi khung kim loại được phủ lớp
polymer bền vững có tẩm thuốc chống tăng sinh, bao gồm hai loại là các stent
phủ thuốc sirolimus (Sirolimus-Eluting Stents - SES) điển hình là stent Cypher
(Cordis, Milpitas, CA) và các stent phủ thuốc paclitaxel (Paclitaxel-Eluting
Stents – PES) điển hình là stent Taxus (Boston Scientific, Marlborough,

Massachusetts).

Hình 1.3: Stent kim loại phủ thuốc (DES) thế hệ đầu
(Martin Leon B.Sustained polymer technology should remain the gold standar.,
SOLACI 2009)
DES thế hệ đầu đã giảm tỷ lệ tái hẹp đáng kể và giảm tái can thiệp so với
BMS. Các nghiên cứu cho thấy DES giảm 50-70% tái can thiệp so với BMS, với
tỷ lệ tái hẹp trong stent chỉ khoảng 5-8% chủ yếu trong năm đầu tiên sau đặt
stent. Trong khi đó tỷ lệ tái hẹp muộn sau 1 năm diễn ra khoảng 1-2% mỗi năm
là tương đương giữa DES thế hệ đầu và thế hệ sau [34].


7

Các nghiên cứu nền tảng đầu tiên đầu tiên với DES thế hệ đầu như
RAVEL, SIRIUS, TAXUS cho thấy những ưu điểm như giảm MACE đáng kể
so với BMS sau 1 năm theo dõi (5,8% so với 28,8%) [36]. Tỷ lệ tái hẹp lại
giảm đáng kể ở nhóm SES (14,3%) và nhóm PES (21,7%) khi so với nong bóng
đơn thuần (44,6%). Phân tích tổng hợp lớn nhất năm 2007 so sánh giữa DES
thế hệ đầu với BMS trong thời gian theo dõi 4 năm cho thấy DES làm giảm tỷ
lệ tái can thiệp tổn thương đích nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong, thậm chí
làm tăng huyết khối trong stent muộn (5,7%). Nguyên nhân là do DES làm
chậm quá trình lành thành mạch bị tổn thương từ đó gây nên nội mạc hoá không
hoàn toàn kích thích hình thành huyết khối muộn và rất muộn trong stent, thậm
chí đến 5 năm sau khi đặt stent.
1.1.3.2. Stent kim loại có phủ thuốc thế hệ mới
Các DES thế hệ đầu giúp hạn chế đáng kể tăng sinh nội mạc và giảm tái
can thiệp động mạch vành, nhưng tính an toàn lại được đặt ra do làm tăng huyết
khối trong stent. Chính vì thế, những DES thế hệ mới được phát triển nhằm
phát huy những kết quả tốt trong giảm tái hẹp cũng như giảm thiểu tỷ lệ huyết

khối trong stent. Các cải tiến về công nghệ của DES thế hệ mới bao gồm khung
stent (chất liệu, thiết kế), các polymer tẩm thuốc, cách tẩm thuốc, các thuốc
chống tăng sinh…[37].
Các nghiên cứu stent phủ thuốc thế hệ mới đã cho thấy cải thiện cả về
các biến cố liên quan đến tổn thương và tính an toàn do giảm tỷ lệ huyết khối
so với các stent thế hệ đầu. Kết luận cuối cùng về tính an toàn và hiệu quả của
stent thế hệ mới vẫn cần thời gian thêm tuy nhiên các kết quả trên cũng rất khả
quan và hứa hẹn. Các nghiên cứu hiện tại với stent thế hệ mới đã chiếm ưu thế
với các tổn thương mới do tỷ lệ tái thất bại của tổn thương đích (TLF) thấp, với
tỷ lệ huyết khối rất thấp sau năm đầu (khoảng 0,4% sau 4 năm).


8

Hình 1.4. Stent phủ thuốc (DES) thế hệ mới
(Byrne, R.A., et al., Coronary balloon angioplasty, stents, and scaffolds.
The Lancet, 2017. 390(10096): p. 781-792)
Stent phủ thuốc thế hệ mới được phát triển trên cơ sở thay đổi lớp polymer
phủ thành polymer tự tiêu hoặc không có polymer, phát triển các cấu trúc stent hiện
đại hơn (giúp di chuyển stent tốt hơn, tăng độ cản quang, độ mềm mại, sức đẩy
tốt hơn), cũng như sử dụng các thuốc chống tăng sinh lý tưởng [37].
1.1.3.2.1. Cải tiến chất liệu và cấu trúc của khung stent
DES đầu tiên được thiết kế từ khung kim loại không gỉ với kích thước
mắt stent khá lớn (140µm). Các thế hệ DES mới được chế tạo từ các hợp kim
khác nhau như cobalt chromium, platinium chromium với kích thước mảnh hơn
(đến 60µm) mà vẫn có sức chống đỡ tốt, độ cản quang rõ, cũng như sự tương
thích sinh học và chống ăn mòn tốt. Các nghiên cứu cho thấy mắt stent mảnh
giúp nội mạc hoá tốt hơn. Các stent có mắt mảnh có độ mềm dẻo tốt, giúp chúng
dễ đưa đến tổn thương hơn. Ngoài ra mắt stent dày là một yếu tố tiên lượng độc
lập làm tăng tái hẹp trong stent [38]. Thiết kế “đóng” hay “mở” cũng là một cải

tiến quan trọng của các DES thế hệ mới.


9

Hình 1.5: Đặc điểm cấu trúc của stent kim loại có phủ thuốc
(Tomberli, B et al (2018). A brief history of coronary artery stents. Revista
Española de Cardiología (English Edition), 71(5), 312-319)
1.1.3.2.2. Cải tiến các nhóm thuốc phủ stent
Cải tiến thuốc phủ stent như thuốc ức chế miễn dịch gồm: Sirolimus (SES)
và các đồng phân của nó (Everolimus - EES, Biolimus - BES, Tacrolimus - TES,
Zotarolimus - ZES); và một số thuốc khác như: thuốc chống viêm (dexametason,
traninast, estrogen), kết hợp phủ sirolimus với lớp kháng thể CD34 (stent Combo),
Titanium-Nitride-Oxide (stent TITAN2, OPTIMAX)….
Các DES thế hệ mới điển hình về cải tiến các thuốc phủ là Endeavor
(Medtronic), Resolute (Medtronic) có phủ ZES, Xience V (Abbott), Promus
(Boston) có phủ EES và sử dụng các polymer bền vững tương thích hơn.
So sánh SES và PES, nghiên cứu COMPARE cho thấy sau 5 năm, SES
giảm biến cố tim mạch gộp (MACE), NMCT và huyết khối trong stent nhưng
tỷ lệ tử vong là tương đương. Nghiên cứu SPIRIT cho thấy EES cũng làm giảm


10

MACE và biến cố liên quan mạch đích tuy nhiên lại không khác biệt về NMCT
và huyết khối trong stent [36]. Tuy nhiên nghiên cứu PLATINIUM lại cho thấy
không có sự khác biệt về biến cố tim mạch gộp liên quan đến tổn thương giữa
hai nhóm.
So sánh ZES các thế hệ stent khác được thực hiện trong loạt nghiên cứu
ENDEAVOR. So sánh với BMS, ZES giảm tái can thiệp mạch đích (TVR)

nhưng không có sự khác biệt về huyết khối trong stent và tử vong. So sánh với
SES thì ZES giảm tử vong, NMCT nhưng tương đương về HK trong stent sau
5 năm. So sánh với PES thì ZES làm giảm huyết khối rất muộn trong stent
và NMCT muộn. So sánh với EES được thực hiện trong nghiên cứu
RESOLUTE, TWENTE thì ZES cho thấy các kết cục tương đương về
MACE, huyết khối trong stent, NMCT, tử vong sau 5 năm.
So sánh các thể hệ DES mới (EES, ZES) với BMS trong nghiên cứu
NORSTENT cho thấy kết cục tim mạch gộp là tương đương nhưng có giảm tái
can thiệp và có xu hướng giảm huyết khối xác định trong stent sau 6 năm theo
dõi [39].
Một nghiên cứu tổng hợp với 118.000 bệnh nhân trong 1 năm theo dõi
cho thấy tỷ lệ tái can thiệp tổn thương đích của SES, EES và ZES là tương
đương hoặc thấp hơn PES; tỷ lệ NMCT giảm ở tất cả các nhóm trừ PES khi so
với BMS. Một nghiên cứu tổng hợp khác có tổng cộng hơn 50.000 bệnh nhân
so sánh DES (thế hệ đầu và thế hệ mới) với BMS cho thấy sau 4 năm theo dõi
thì DES có lợi thế hơn BMS về TVR. EES giảm tử vong, HK trong stent xác
định và NMCT so với BMS và DES thế hệ đầu, giảm TVR so với BMS, PES
và ZES. Trong khi ZES giảm HK trong stent so với SES và giảm NMCT so với
BMS và PES [34].




11

1.1.3.2.3. Cải tiến polymer phủ stent
Hướng phát triển các stent phủ thuốc thế hệ mới trên cơ sở thay đổi thiết
kế lớp polymer phủ stent theo hướng polymer tự tiêu hoặc không polymer. Hầu
hết các DES được chứng nhận hiện tại có polymer bền vững, vẫn còn tồn tại
thường xuyên cùng stent khi thuốc đã được hấp thụ hết. Polymer tự nó gây nên

viêm mạch máu và làm chậm nội mạc hoá và liền hoá sẹo, từ đó góp phần dẫn
đến nguy cơ huyết khối stent.

• Các DES có polymer tự tiêu:
Là thiết kế nhằm giảm tỷ lệ huyết khối trong DES do giảm thời gian tồn
tại của polymer có chứa thuốc. Một số nghiên cứu cho thấy các stent có polymer
tự tiêu hiệu quả hơn BMS do giảm nguy cơ huyết khối rất muộn, có thể an toàn
hơn DES thế hệ đầu tiên như . Đại diện chính trong nhóm stent polymer tự tiêu
là BioMatrix (Biosensors) và Synergy (Boston Scientific). BioMatrix sử dụng
đồng phân của sirolimus (Biolimus A9 - BES) và polymer tự tiêu PLA có thể
tiêu hoàn toàn sau 6-9 tháng.

Hình 1.6: Stent phủ thuốc polymer tự tiêu Biomatrix (Biosensors)
( />

×