Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận môn khoa học quản lý Văn hoá doanh nghiệp với sự thành đạt và phát triển của một doanh nghiệp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.69 KB, 13 trang )

Mở Đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng thì việc xây dựng văn hoá
Doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhng cũng không ít khó khăn.
Hiện nay các giá trị đạo đức truyền thống đang bị các luồng gió độc lấn . Mọi
giá trị tinh thần đang bị đảo lộn. Lợi nhuận trở thành mục tiêu, động lực duy
nhất của kinh doanh trong Doanh nghiệp. Ngời ta sẵn sàng sử dụng thủ đoạn để
đạt càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Đối với các Doanh nhân và Doanh nghiệp
văn hoá- một từ xem ra không có máy giá trị đối với các cổ đông của một
Doanh nghiệp. Trong thực tiễn kinh doanh, khái niệm văn hoá có thực sự tồn tại
hay không khi mà các yếu tố này không đợc xem trọng? Đôi khi yếu tố văn hoá
có thể làm thay đổi chiến lợc chung của Doanh nghiệp hoặc gây tranh cãi về các
hình thức quản lý vẫn đợc xem là yếu tố toàn cầu.
Sự phát triển không ngừng của các quan hệ quốc tế, sự toàn cầu hoá nền
kinh tế luôn cho thấy tầm quan trọng ngày càng cao của các vấn đề phát sinh từ
sự đa dạng văn hoá Doanh nghiệp. Các hình thái quản lý mới với các giá trị văn
hoá, các hình thức quản trị khác nhau cùng song song và sống chung với
nhau. Chúng sẽ đối kháng và kết quả là Doanh nghiệp thành công hay thất bại.
Và dới đây là phần nội dung nói về văn hoá Doanh nghiệp với sự thành đạt và
phát triển của một Doanh nghiệp.
1
Nội Dung
I . Một số lý luận cơ bản về văn hoá Doanh nghiệp.
1. Khái niệm về văn hoá Doanh nghiệp.
Văn hoá Doanh nghiệp là văn hoá ứng xử trong kinh doanh, là sự thể hiện
các mối quan hệ giữa con ngời với khách thể kinh doanh và giữa ngời với ngời
trong Doanh nghiệp. Đó là những nhận thức tồn tại trong các thành viên của tập
thể lao động, có khả năng chi phối mọi hành động, suy nghĩ và thói quen của
họ; Là những chuẩn mực, khuôn mẫu có tinh truyền thống mà mọi thành viên
của Doanh nghiệp phải noi theo. Nó trở thành tuyên ngôn hành động để giáo
dục, động viên, thể hiện qua ý thức, tình cảm, thái độ, hành vi, tác phong ứng sử
hàng ngày, nề nếp sinh hoạt, nghi thức giao tiếp. Nó tạo ra niềm tin và chất keo


gắn bó mọi thành viên với Doanh nghiệp. Những yếu tố của văn hoá Doanh
nghiệp đợc mọi thành viên tự giác thừa nhận, bảo vệ, duy trì và kế thừa ; nh
những ràng buộc bất thành văn cố kết mọi cá nhân và mục tiêu chung .
2. Cấu trúc của văn hoá Doanh nghiệp .
Văn hoá Doanh nghiệp là nền văn hoá đặc thù của Doanh nghiệp, là cái
phân biệt giữa Doanh nghiệp này với Doanh nghiệp khác; Là một tiểu văn hoá
và cái bộ phận nếu so với nền văn hoá của một dân tộc hay quốc gia.
Mặc dù chỉ là một tiểu văn hoá thuộc loại hình văn hoá tổ chức cộng
đồng nhng văn hoá Doanh nghiệp vẫn là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố
có quan hệ hữu cơ với nhau:
Hành vi ứng xử, phong cách và lối hành động (chung) của Doanh
nghiệp.
2
Các hoạt động văn hoá nghệ thuật nh ca nhạc, văn chơng của
Doanh nghiệp.
Các truyền thuyết, huyền thoại hoặc tín ngỡng chung của Doanh
nghiệp.
Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp.
Nói cách khác, văn hoá doanh nghiệp chính là lối ứng xử, lối sống và hoạt
động , lối suy nghĩ và bảng hệ thống các giá trị của Doanh nghiệp . Trong
các yếu tố trên, thí các triết lý và bảng giá trị của Doanh nghiệp có tầm quan
trọng nhất. Một bảng giá trị hệ thống các giá trị doanh nghiệp bao gồm:
- Chân: Quan niệm về cái đúng, cái cần phải làm, cần noi theo đồng thời
phân biệt với cái sai, cái không đợc phép làm, hành vi cần lên án, loại bỏ
- Thiện: Quan niệm về cái tốt, thiện- những chuẩn mực đạo đức, qui
phạm hớng dẫn cho những hành vi, hành động phù hợp. Đồng thời, nó
nhận diện đợc cái ác, cái xấu, trái với lơng tâm của Doanh nghiệp; Cái
cần bị lên án, loại bỏ, phòng tránh .
- Mỹ: Quan niệm về cái đẹp, sự hoàn thiện, cái cao cả, anh hùng mà
mọi thành viên của Doanh nghiệp cần phải vơn tới, duy trì và bảo vệ.

3. Vai trò của văn hoá Doanh nghiệp :
Văn hoá Doanh nghiệp tạo ra sự, đồng tâm của mọi thành viên trong
Doanh nghiệp bằng một hệ thống các giá trị chuẩn mực chung, từ đó tạo
nên một nguồn lực nội sinh chung của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp là sự tập
hợp của nhiều cá nhân với những nhân cách khác nhau. Tính đồng nhất, thống
nhất của Doanh nghiệp chỉ có đợc khi mọi thành viên của nó đều tự giác chấp
nhận một bảng thang bậc các giá trị chung. Nhờ vậy, lãnh đạo Doanh nghiệp
có thể tạo ra một lực cộng hởng và động lực chung bằng cách hợp lực từ các
cá nhân, bộ phận, đơn vị khác nhau. Đồng thời, với chức năng định hớng hoạt
động một cách tự giác và rộng khắp, văn hoá Doanh nghiệp có thể khiến các
3
thành viên đi đúng hớng, hoạt động có hiệu quả mà không cần có quá nhiều
quy chế và mệnh lệnh chi tiết, thờng nhật từ cấp trên ban xuống. Văn hoá
Doanh nghiệp mạnh tơng hợp với lối quản trị Doanh nghiệp coi trọng khả
năng của nhân viên (thuyết Y, J, Z). Trái lại, những Doanh nghiệp có một nền
văn hoá nghèo nà, dung túng cho những phản giá trị tồn tại, sẽ tạo ra một môi
trờng phi văn hoá không khuyến khích đợc tinh thần tự giác của nhân viên,
không tạo ra tính thống nhất trong hành động của Doanh nghiệp.
Văn hoá Doanh nghiệp là bản sắc (bản ngã) của Doanh nghiệp, là đặc
tính để phân biệt Doanh nghiệp nạy với Doanh nghiệp khác. Bản sắc văn hoá
không chỉ là tấm căn cớc để nhận diện Doanh nghiệp mà còn là phơng thức
sinh hoạt và hoạt động chung của một cộng đồng .
Một doanh nghiệp trong thời gian khởi sự cha thể có một văn hoá Doanh
nghiệp ổn định, tức là cha có một bản sắc Doanh nghiệp đầy đủ. Qua một quá
trình hoạt động lâu dài, dới sự lãnh đạo của những ngời lãnh đạo doanh
nghiệp, vừa phải thích nghi, phù hợp vừa phải đấu tranh, đổi mới với nhiều
thành công và thất bại, các yếu tố của doanh nghiệp sẽ đợc tạo lập, thử thách
để rồi tồn tại nh một hệ thống, tạo ra lối hoạt động, kinh doanh của chính nó.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng là quá trình
chọ lọc và tạo lập văn hoá của nó vai trò của ngời lãnh đạo và bộ phận

quản lý cấp cao của doanh nghiệp là rất quan trọng. Khi doanh nghiệp tồn tại
và phát triển đợc thì cùng với thời gian, lý tởng, hệ giá trị, phong cách quản lý
của những ngời lãnh đạo sẽ đợc xã hội hoá trong môi trờng nhân văn của
doanh nghiệp thấm sâu vào từng thành viên và dần dần định hình nền văn hoá
doanh nghiệp đó.
Văn hoá doanh nghiệp có tính di truyền , bảo tồn đ ợc cái bản sắc
của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng phát triển
bền vững của doanh nghiệp.
4
Có thể ví văn hoá doanh nghiệp nh một bộ gen của nó cho nên đối với
những thách thức đối với những ngời sáng lập và tạo dựng các doanh nghiệp
chính là khả năng sáng tạo bộ gen tốt cho các doanh nghiệp của mình
[Vĩnh Thịnh 1999].
Trong quản trị doanh nghiệp, đổi mới - phát triển và bảo tồn các mối
quan hệ biện chứng với nhau. Một doanh nghiệp không có khả năng tự đổi
mới và phát triẻn lâu dài thì sớm muộn sẽ bị thị trờng cạnh tranh tớc mất tấm
căn cớc (bị sát nhập, giả thể, phá sản ). Trái lại, doanh nghiệp sẽ có khả
năng bảo tồn và di truyền bản sắc, nếu nó có năng lực phát triển bền vững. Bởi
vậy trách nhiệm của những ngơì sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp không chỉ
là việc tìm kiếm lợi nhuận mà còn là việc tạo lập đợc một nền văn hoá doanh
nghiệp đậm đà màu sắc nhân văn và phù hợp với sự phát triển bền vững. Làm
đợc nh vây, họ sẽ thu hút đợc nhân tài, khiến mọi ngời đoàn kết một lòng tập
trung trí tụê, sức lực và thời gian cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp;
Khiến mọi thành viên giám đơng đầu với thử thách đồng cam cộng khổ vợt
mọi khó khan mà vẫn giữ đợc lòng trung thành với một lý tởng cao cả; qua
quá trình sản xuất, kinh doanh đó mà văn hoá doanh nghiệp đợc di truyền cho
các thế hệ thành viên, sức sống của doanh nghiệp còn lâu dàI hơn đời sống
của những nhà sáng lập và lãnh đạo nó.
II. Văn hoá doanh nghiệp với sự thành đạt và phát triển của một doanh
nghiệp.

ở nớc ta một tổ chức kinh tế dù hình thành dới dạng nào, nó cũng là một
chủ thể xã hội, là một xã hội thu nhỏ. Trong xã hội đó có các thành phần, các
tôn giáo, các lứa tuổi, nghề nghiệp và năng lực khác nhau, xuất xứ xã hội khác
nhau, hoàn cảnh và mức sống khác nhau, đợc tập hợp trong một tổ chức chặt
chẽ, đợc quản lý theo chế độ thủ trởng, đặt dới sự lãnh đạo một cấp uỷ Đảng
5
cơ sở, có các tổ chức quần chúng và xã hội, thực hiện mối quan hệ bình đẳng
giữa giám đốc và ngời lao động theo luật pháp nh luật lao động, luật công ty
và các luật khác mà mọi công dân trong nớc phải thi hành.
Văn hoá doanh nghiệp thể hiện ở việc không chỉ chú trọng đến lợi nhuận
đơn thuần mà còn phải quan tâm thích đáng đến khía cạnh xã hội của hoạt
động kinh doanh. Nó chi phối từ khâu xây dựng kế hoạch, hình thành chiến l-
ợc kinh doanh, chiến lợc phát triển đến việc tổ chức kinh doanh và phân phối
lợi nhuận. Đó chính là tính nhân văn của hoạt động kinh doanh. Các giá trị
tinh thần truyền thống buộc các nhà donh nghiệp phải đặt mình trong cộng
đồng dân tộc. Xã hội là một gia đình lớn, các doanh nghiệp phải là một gia
đình nhỏ. Mối quan hệ xã hội mang tính truyền thống đó buộc các doanh
nghiệp phải hết sức thận trọng trong việc xử lý. Không có một doanh nghiệp
nào tồn tại và phát triển mà không có mối quan hệ với nhau. Trong phạm vi
nội bộ doanh nghiệp, nội dung văn hoá còn thể hiện ở việc tổ chức kinh
doanh, nhân cách của ngời lãnh đạo và ngời lao động. Trợc hết là doanh
nghiệp không nên chỉ chú trọng đến lợi nhuận đơn thuần mà phải xem ngời
lao động vừa là động lực cho sự phát triển kinh doanh, vừa là mục tiêu của
hoạt động kinh doanh. Cần xem kinh doanh là một gia đình lớn, trong đó mỗi
thành viên có trách nhiệm phải hành động vì sự tồn tại và phát triển của nó ;
mặt khác ngời lao động phải là đối tợng đợc chăm sóc và đợc hởng thích đáng
kết quả do công sức họ làm ra. Quan hệ đối sử, phong cách kinh doanh, các tổ
chức kinh doanh là nét riêng của từng doanh nghiệp, và tất nhiên đó là biểu
hiện bên ngoài của sự phát triển hay sa sút của một doanh nghiệp.
1. Văn hoá doanh nghiệp trong phơng thức sản xuất kinh doanh.

Nếu nhân tố văn hoá đợc phát huy đầy đủ trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp thì trớc tiên, nó giúp chủ thể loại bỏ những kiểu
làm ăn vô văn hoá sẵn sàng dùng bất kỳ thủ đoạn nào nếu có lơị nh sản xuất
hàng giả, cân đong gian dối, bán hàng kém phẩm chất và dùng những biện
6

×