Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Tình hình hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp tiêu biểu ở ba tỉnh an giang- vĩnh long- tiền giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.41 KB, 74 trang )

Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.

1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài.
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.
Nông nghiệp đóng góp bình qn 80% tỉ trọng GDP cả nước hằng năm. Phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn gắn với cải thiện đời sống của người nông dân là
vấn đề trọng tâm, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm ưu tiên. Sự nghiệp CNH
- HĐH đất nước sẽ không thành công nếu chúng ta không chú trọng cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Cho đến hiện tại, sản xuất nông nghiệp
vẫn đang là thế mạnh hàng đầu của nước ta. Vì vậy đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững đang là mối quan tâm và ưu tiên hàng đầu trong công
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
ĐBSCL là một trong hai vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước. Cho
đến nay, kinh tế nông nghiệp nơi đây vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng của nó.
Là vựa lúa của cả nước nhưng đời sống nơng dân vẫn cịn nhiều khó khăn do sản
xuất manh múng, tự phát, thiếu chất lượng. Bên cạnh đó, khả năng ứng dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất còn thấp.
Trong thời kỳ Việt Nam hội nhập nền kinh tế toàn cầu, sự cạnh tranh diễn
ra ngày càng gay gắt. Để có thể cạnh tranh được với nông sản của các nước khác,
bản thân những người nông dân phải hợp tác với nhau để sản suất ra sản phẩm
đồng nhất, chất lượng cao, sản lượng lớn, giá thành hạ. Vì vậy, sự ra đời của các
HTXNN là điều tất yếu.
Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật HTX sửa đổi đã được Quốc hội khố XI
thơng qua tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2004.
Luật đã có nhiều thay đổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận
lợi và thơng thống hơn cho các HTX phát triển. Theo Luật, HTX có được khung


khổ pháp lý hoàn chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường và các chuẩn mực quốc
tế.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Sự ra đời và đi vào hoạt động của các HTXNN mang lại nhiều lợi ích cho
nơng dân và nền kinh tế. Tuy nhiên các HTXNN Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói
riêng vẫn cịn nhiều hạn chế do quy mơ nhỏ, vốn nghèo, cơ sở vật chất – kỹ thuật
còn nhiều yếu kém. Ngoài ra, năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo chưa cao. Vì
vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để hoàn thiện và phát triển hơn nữa các
mơ hình HTXNN Việt Nam nói chung, ĐBSCL nói riêng. Nằm trong mục tiêu
phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp vùng trọng điểm ĐBSCL, với trình độ và
thời gian có hạn, đề tài “Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba
tỉnh Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang” mong muốn phát hiện những yếu tố
tích cực, đồng thời tìm ra những hướng đi mới, cơ bản cho sự phát triển của các
HTXNN.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
HTXNN là một thành phần không thể thiếu cho sự phát triển nền kinh tế
nông nghiệp Việt Nam, cho đến nay mô hình HTXNN kiểu mới ở ĐBSCL nói
chung và ở ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang và Tiền Giang nói riêng được hình thành
khơng lâu nên việc tìm ra và khắc phục những hạn chế, hồn thiện hơn nữa mơ
hình HTXNN là vấn đề quan trọng.
HTXNN là đại diện cho nông dân, tập hợp những nông dân sản xuất nhỏ lẻ
lại với nhau để có thể sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng đồng nhất.
Tuy nhiên việc phát triển hơn nữa quy mô cũng như thu hút xã viên cùng tham gia
sản xuất vẫn còn hạn chế và cần tìm biện pháp cải thiện.
Việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế cho sản phẩm để đáp ứng yêu
cầu xuất khẩu cũng đang được các HTXNN và Nhà nước quan tâm. Thực tiễn đạt

ra một vấn đề là làm thế nào để nhanh chóng xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và
thương hiệu riêng cho HTXNN hoặc liên minh HTXNN.
Nước ta đang hội nhập ngày một sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để phát
triển nơng nghiệp nói chung và HTXNN cần có các chiến lược và kế hoạch cụ thể.
Con người là cốt lõi cho sự thành bại của một doanh nghiệp. HTXNN cũng là một
loại hình doanh nghiệp nên vấn đề đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực cũng là
một vấn đề cần đặt ra để tìm hướng giải quyết.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Tất cả các vấn đề thực tiễn nêu trên sẽ được lần lượt phân tích trong nội
dung của đề tài.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

1.2.1 Mục tiêu tổng quan.
Đánh giá thực trạng, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình
hình hoạt động của các HTXNN ở ba tỉnh Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang
trong thời gian qua, từ đó tìm ra các hướng đi mới với mục tiêu thúc đẩy sự phát
triển mơ hình hoạt động HTX trong thời đại mới.
1.2.2 Mục tiêu chi tiết.
 Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động của các HTXNN trên địa

bàn ba tỉnh Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang trong thời gian qua.
 Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động của các HTXNN trên địa bàn ba tỉnh Vĩnh Long – An Giang –
Tiền Giang trong thời gian qua.
 Mục tiêu 3: Tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển các mơ


hình HTXNN trong giai đoạn mới hướng đến năm 2020.
1.3 Các giả thuyết kiểm định và câu hỏi nghiên cứu.

1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định.
 Giả thuyết 1: Các mơ hình HTXNN hiện nay vẫn chưa hoạt động

thật sư hiệu quả.
 Giả thuyết 2: Chưa có sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu hoạt động của

các HTXNN kể từ khi Luật HTX được sữa đổi bổ sung năm 2003 và
việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2007.
 Giả thuyết 3: Các HTXNN vẫn chưa thu hút được nhiều nơng hộ

tham gia vì những lợi ích mà nó mang lại chưa thiết thực.
 Giả thuyết 4: Các cán bộ trong ban lãnh đạo HTX chưa có trình độ

chun mơn cao đủ để đáp ứng được nhu cầu hội nhập và phát triển
trong giai đoạn hiện tại.
1.3.2 Các câu hỏi nghiên cứu.
-

Quy mô và tình tình phát triển quy mơ của các HTXNN ở Vĩnh Long, An
Giang và Tiền Giang hiện nay như thế nào?


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang
-


Tình hình ứng dụng và đổi mới trang thiết bị, máy móc phục vụ cho hoạt
động của các HTXNN trên địa bàn ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang và Tiền
Giang như thế nào?

-

Trình độ và năng lực quản lý của cán bộ Quản lý HTX đã đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn hiện nay chưa?

-

Hiệu quả kinh doanh và lợi ích đạt được ra sao?

1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1

Phạm vi không gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu trên các Huyện có
các mơ hình HTXNN tiêu biểu trên địa bàn ba tỉnh Vĩnh Long , An
Giang và Tiền Giang.

1.4.2

Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2003 đến năm 2009. Thời gian thu thập số liệu thứ cấp được
tiến hành vào tháng 05/2009và được hoàn thành vào tháng 01/2010.
Riêng số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập từ 01/01/2010 đến
28/02/2010.

1.4.3


Đối tượng nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là đánh giá và tìm ra
các mơ hình HT mới nhằm thúc đẩy sự phát triển các mơ hình hợp
tác. Do giới hạn về kinh phí thực hiện nên chỉ nghiên cứu trên các
HTXNN tiêu biểu trên địa bàn ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang và Tiền
Giang.

1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Trong những năm gần đây, các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến tình
hình hoạt động của các HTXNN ở ĐBSCL nói chung và ở ba tỉnh Vĩnh Long, An
Giang và Tiền Giang nói riêng có các bài nghiên cứu của các tác giả:
a) Tơ Thiện Hiền, Thực trạng và giải pháp hợp tác xã nông nghiệp ở An

Giang – Đại học An Giang, 2006.
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định hình thức nghiên cứu hợp tác nông nghiệp
tại địa bàn tỉnh An Giang, từ khâu vận động nông dân cho hiểu ý nghĩa của hợp tác
xã kiểu mới đến các quy trình thành lập, đào tạo hợp tác xã, hoạt động sản xuất, tín
dụng và tiêu thụ sản phẩm và rút ra những bất cập, những thiếu xót và những chỗ
mạnh của phong trào hợp tác xã của tỉnh An Giang để đề xuất những biện pháp


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

nhằm tăng cường hiệu quả của các hợp tác xã nông nghiệp An Giang để đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới.
b) Nguyễn Cơng Bình, Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp

tác xã nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang đến 2015 - Trường Đại học Kinh tế
TP Hồ Chí Minh, 2007.

Đề tài nghiên cứu phân tích các điều kiện tự nhiên và xã hội ở Tiền Giang,
qua đó đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển của các Hợp tác xã nông nghiệp
ở tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1997 đến 2007, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp để
nâng cao hoạt động của các HTXNN tầm nhìn đến 2015.
c) Các báo cáo tình hình hoạt động của HTX hằng năm của Sở Nông nghiệp
ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang và Tiền Giang
Báo cáo đánh giá thực trạng hoạt động HTX trong tỉnh, phân tích những
thuận lợi, khó khăn chủ yếu trong hoạt động của các HTX từ đó tìm ra giải pháp
cải thiện đồng thời đề ra các mục tiều cần đạt được cho những năm tiếp theo.
d) Các văn bản pháp quy liên quan đến sự phát triển HTX hiện nay.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 Phương pháp luận.
2.1.1. Tổng quan về Hợp tác xã và HTX nông nghiệp.
2.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của HTXNN.
-

Khái niệm:
Theo liên minh HTX quốc tế “HTX là một tổ chức tự trị của những người

tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về
kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân
chủ”.
Theo Điều 1 Luật HTX sửa đổi bổ sung năm 2003 “HTX là tổ chức kinh tế
tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu,

lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy đinh của Luật để phát
huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. HTX hoạt động như một
loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác
của HTX theo quy định của pháp luật”.
HTX nơng nghiệp là một hình thức của HTX có các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như sản xuất, tiêu thụ nơng sản, các loại
hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
-

Đặc trưng cơ bản của HTXNN:
Một là, HTXNN là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những nơng hộ,

nơng trại có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống
của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm nhưng kém hiệu
quả.
Hai là, cơ sở thành lập của HTX là dựa vào việc cùng góp vốn của các
thành viên và quyền làm chủ hồn tồn bình đẳng giữa các xã viên theo nguyên tắc
mỗi xã viên một phiếu biểu quyết không phân biệt lượng vốn góp it hay nhiều.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Ba là, mục đích kinh doanh của HTX trước hết là dịch vụ cho xã viên, đáp
ứng đủ và kịp thời số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng thời cũng phải tuân theo
nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn bằng cách thực hiện mức giá và
lãi suất nội bộ thấp hơn giá thị trường.

Bốn là, HTX thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi.
Năm là, HTX là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên thật
sự có nhu cầu, có mong muốn khơng lệ thược vào nơi ở và cũng chỉ liên kết ở
những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh. Như vậy trong một
khu cự nhất định có thể tồn tại nhiều loại hình HTX có nội dung kinh doanh khác
nhau, có số lượng xã viên khơng giống nhau, trong đó một số nơng hộ, trang trại
đồng thời là xã viên của nhiều HTX khác nhau.
Sáu là, xã viên vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong HTX, vừa là cơ sở hoạt
động kinh doanh và hạch toán độc lập. Do vậy, quan hệ giữa HTX và xã viên vừa
là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ, vừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh có
tư cách pháp nhân độc lập.
2.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTXNN.
HTX tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc sau đây:
-

Tự nguyện: mọi các nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy
định của Luật HTX, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX;
xã viên có quyền ra khỏi HTX theo Điều lệ HTX.

-

Dân chủ, bình đẳng và cơng khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm
tra, giám sát HTX và có phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính,
phân phối và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ HTX.

-

Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự quyết định về phân

phối thu nhập.

-

HTX và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây
dựng tạp thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2 Nghị định số 177/2004/NĐ-CP quy định chi tiết


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang
thi hành một số điều của Luật TX năm 2003.

Các hình thức cơ bản của HTXNN:
-

HTXNN làm dịch vụ: về hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nơng
nghiệp tách ra làm chức năng dịch vụ cho nông nghiệp, bao gồm:

+ Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
+ Dịch vụ các khâu cho sản xuất nơng nghiệp
+ Dịch vụ q trình tiếp theo của q trình sản xuất nơng nghiệp.
-

HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ

-

HTX sản xuất nông nghiệp.

2.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của HTXNN ở ba tỉnh Vĩnh Long, An

Giang và Tiền Giang.
Tình hình hoạt động của các HTXNN ở ĐBSCL hiện nay vẫn chưa phát
triển mạnh, tỉ lệ giải thể cịn cao. Bên cạnh đó có rất nhiều HTX cịn hoạt động
mang tính hình thức.
Ngồi các đặc trưng chung cơ bản của HTXNN, HTXNN ở ba tỉnh Vĩnh
Long – An Giang – Tiền Giang cịn có các đặc trưng sau:
-

Các HTXNN nhìn chung có quy mơ nhỏ (vốn điều lệ từ 100 triệu đến 1 tỉ
đồng). Do vậy đa số các HTX khơng có nguồn vốn đủ để mở rộng quy mơ.

-

Loại hình hoạt động chủ yếu của HTXNN là cung cấp dịch vụ cho xã viên
chẳng hạn như dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, dịch
vụ làm đất, xử lý sau thu hoạch, … Hiện tại nơi đây vẫn chưa phổ biến hình
thức HTX sản xuất nơng nghiệp.

-

Mỗi tỉnh có liên minh HTX để liên kết các HTX địa phương lại với nhau,
Liên minh HTX làm công tác tập huấn kỹ thuật canh tác theo tiêu chuẩn
chất lượng, nghiên cứu cung ứng giống thuần chủng, tìm đầu ra cho sản
phẩm nơng nghiệp, …
2.1.2. Vị Trí và vai trị của Hợp tác xã nơng nghiệp trong nền kinh tế.
2.1.2.1. Vị trí.
Khơng giống các loại hình doanh nghiệp khác, HTXNN mang tính đặc thù


là sự hợp tác tự nguyện của các thành viên trong nông nghiệp nhằm đạt được một


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

mục tiêu nào đó. Như vậy sự ra đời của HTXNN là mang lại những lợi ích thiết
thực cho xã viên.
Khoảng 80% GDP của cả nước là nông nghiệp. Điều đó cho thấy sự quan
trọng của nơng nghiệp, và của các HTXNN đối với nền kinh tế. HTXNN giúp các
nông hộ liên kết lại với nhau, tránh tình trạng sản xuất phân tán nhỏ lẻ đang là vấn
đề phổ biến hiện nay. Bên cạnh đó, HTXNN cịn cung cấp các dịch vụ cho xã viên
của mình từ khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào như: giống, phân bón, thuốc
từ sâu,… cho đến dich vụ thuỷ lợi hướng dẫn kỹ thuật canh tác trong quá trình sản
xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Trong xu thế toàn cầu hố đang diễn ra một cách mạnh mẽ, người nơng dân
khơng thể tự mình cạnh tranh với các nơng sản của các nước khác mà phải liên kết
với nhau thông qua các HTXNN hay liên minh HTX để cùng sản xuất ra sản phẩm
đồng nhất, đủ tiêu chuẩn chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất, đồng thời tìm đầu ra
cho nông sản. Vấn đề chèn ép giá hiện nay đang diễn ra rất phổ biến bặc biệt là ở
ĐBSCL khi mà nông dân sản xuất xong không biết bán cho ai, giá bao nhiêu. Phần
đông dân số nước ta là nông dân, đất nước dựa vào nông nghiệp để phát triển
nhưng nông dân lại là những người nghèo nhất. Như vậy muốn đưa đất nước phát
triển đi lên, trước hết phài tìm cách làm giàu cho chính những người nông dân.
Trong mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp, sự phát triển đúng đắn các mơ
hình HTXNN là một yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công.
2.1.2.2. Vai trị.
HTXNN là hình thức kinh tế tập thể của nơng dân, vì vậy hoạt động của
HTXNN có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động của sản xuất hộ nơng dân. Nhờ
có hoạt động của HTXNN, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động

sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất lượng, các
khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân
được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTXNN được thực
hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung chun mơn
hóa.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

HTX còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nơng dân, vì vậy
hoạt động của HTXNN có vai trị cầu nối giữa Nhà nước với hộ nơng dân một
cách có hiệu quả. HTXNN ở những vùng chun mơn hóa, cịn là hình thức thể
hiện mối liên minh công nông, đặc biệt khâu sản xuất nguyên liệu và chế biến
nông sản.
Trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho
hộ nông dân, hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng khác phục vụ tốt
cho hộ nông dân.
2.2 Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.

 Số liệu thứ cấp được thu thập từ:
- Các ấn phẩm là cơng trình nghiên cứu trước đây của các tác giả được liệt
kê ở phần tài liệu tham khảo về những đề tài có liên quan.
- Các báo cáo của Sở Nông nghiệp và UBND ba tỉnh Vĩnh Long – An
Giang – Tiền Giang.
- Internet.

 Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp Ban Chủ

nhiệm các HTX và Lãnh Đạo Chính quyền địa phương nơi HTX hoạt động.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.
-

Mục tiêu 1: Dùng phương pháp thống kê mô tả thông qua các biểu bảng để
đánh giá.
Thống kê mô tả là một phương pháp thống kê dựa vào các số liệu không

gian và thời gian để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ
nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
-

Mục tiêu 2: Dùng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến mơ hình hoạt động của HTXNN.
Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc

lập (biến thuyết minh) quy định các biến phụ thuộc (biến được thuyết minh) như
thế nào.
Phương trình hồi quy:
Y = β1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + … + βkXk + U


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả hoạt động của HTXNN
β: Các hằng số tự do.
X: Biến độc lập phản ánh các nhân tố ảnh hưởng được đưa vào mơ hình
hồi quy để kiểm định.

U: Sai số của mơ hình.
-

Mục tiêu 3: Dùng phương pháp thống kê suy luận để kiểm định các giả
thuyết, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển HTXNN trong tương lai.
Thống kê suy luận là phương pháp đặt ra giả thuyết và tiến hành kiểm định

giả thuyết dựa trên độ tin cậy cho trước.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Chương 3
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN HTXNN
Ở BA TỈNH VĨNH LONG – AN GIANG – TIỀN GIANG.
3.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở ba tỉnh Vĩnh Long –

An Giang – Tiền Giang.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.1.1. Vị trí địa lý.
Cả ba tỉnh Vĩnh Long, An Giang và Tiền Giang đều nằm trong khu vực
ĐBSCL, một trong hai vựa lúa lớn nhất cả nước, nằm ở cực nam Tổ quốc. Vì thế,
cả ba tỉnh đều có đặc điểm chung là địa hình bằng phẳng với hệ thống sơng ngịi
chằng chịt, được bồi đắp một lượng lớn phù sa hằng năm từ hệ thống hạ lưu sông
Mekong, thuận lợi cho giao thông cả thủy lẫn bộ và chủ yếu phát triển nơng
nghiệp. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh vẫn có những nét đặc trưng riêng, cụ thể:
 Vĩnh Long: Nằm ở toạ độ địa lý 10,150 vĩ độ Bắc, 105,580 kinh độ

Ðông, cách thủ đô Hà Nội khoảng 1.847 km. Vĩnh Long nằm ở trung

tâm ĐBSCL. Phía Đơng Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp
thành phố Cần Thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Bắc và
Đơng Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
Vĩnh Long cũng nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây của vận tải quốc tế
đường biển và đường sông từ cửa Tiểu và cửa Định An vận chuyển hàng hoá đi
Campuchia và tuyến quốc lộ 54 từ Trà Vinh xuyên qua Vĩnh Long lên Đồng Tháp
và biên giới Campuchia. Về mặt địa chính trị, nó có thể được xem là trung tâm của
ngã sáu đi trực tiếp đến 8 tỉnh, thành phố trong vùng. Đó là quốc lộ 1A đi qua Tiền
Giang, Long An và thành phố Hồ chí Minh theo hướng bắc và đi Cần Thơ theo
hướng Nam, quốc lộ 80 đi Sa Đéc, An Giang, quốc lộ 30 Cao lãnh và vùng Đồng
Tháp Mười, quốc lộ 57 đi Bến Tre và quốc lộ 53 đi Trà Vinh. Nếu lấy thành phố
Vĩnh Long làm tâm thì trong bán kính 100 km, từ Vĩnh Long có thể đi đến 10 tỉnh,
thành của ĐBSCL (ngoại trừ Bạc Liêu và Cà Mau). Hơn thế nữa, Cầu Mỹ Thuận
và cầu Cầu Thơ sẽ biến Vĩnh Long thành chiếc cầu lớn nối liền các tỉnh phía Bắc


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

sơng Tiền với các tỉnh phía Nam Sơng Hậu. Nối liền miền Đông với Miền Tây
Nam bộ, nối liền vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với vựa lúa ĐBSCL.
Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng. Với dạng địa hình đồng
bằng ngập lụt cửa sơng, tiểu địa hình của Tỉnh có dạng lịng chảo ở giữa trung tâm
Tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sơng Hậu, sơng Mang Thít và ven các
sơng rạch lớn. Phân cấp địa hình của Tỉnh có thể chia ra 3 cấp như sau:
- Vùng có cao trình từ 1,2 - 2,0m: 29.934,21 ha - chiếm 22,74%. Phân bố
ven sông Hậu, sơng Tiền, sơng Mang Thít, ven sơng rạch lớn cũng như đất cù lao
giữa sông và vùng đất giồng gị cao của Huyện Vũng Liêm, Trà Ơn. Nơng nghiệp
chủ yếu cơ cấu lúa - màu và cây ăn quả.
- Vùng có cao trình từ 0,8 -1,2m: 60.384,93 ha - chiếm 45,86%. Phân bố

chủ yếu là đất cây ăn quả, kết hợp khu dân cư và vùng đất cây hàng năm với cơ
cấu chủ yếu lúa màu hoặc 2-3 vụ lúa có tưới động lực, tưới bổ sung trong canh tác,
thường xuất hiện ở vùng ven Sông Tiền, Sông Hậu và sơng rạch lớn của Tỉnh.
- Vùng có cao trình từ 0,4 - 0,8 m: 39.875,71 ha - chiếm 30,28%. Phân bố
chủ yếu là đất 2-3 vụ lúa cao sản (chiếm 80% diện tích đất lúa) với tiềm năng tưới
tự chảy khá lớn, năng suất cao; đất trồng cây lâu năm phải lên liếp, lập bờ bao mới
đảm bảo sản xuất an tồn, trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A là vùng chịu ảnh
hưởng lũ tháng 8 hàng năm, dân cư phân bố ít trên vùng đất này.
- Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4 m: 1.481,15 ha - chiếm 1,12% có địa hình
thấp trũng, ngập sâu; cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa ĐX-HT,
lúa HT-Mùa) trong điều kiện quản lý nước khá tốt. Vĩnh Long nằm trên trục quốc
lộ 1A chạy ngang qua Tỉnh và quốc lộ 53, 54, 80 nối liền với Tỉnh Trà Vinh, Đồng
Tháp và Quốc lộ 57 nối liền với Bến Tre. Cùng với mạng lưới sông rạch khá dầy,
Vĩnh Long có ưu thế về điều kiện nước đối với nông nghiệp và là mạng lưới giao
thông thủy, bộ thuận lợi nối liền Vĩnh Long với các Tỉnh ĐBSCL và cả nước. Với
điều kiện tự nhiên ưu đãi, Vĩnh Long có nền nơng nghiệp phát triển và sản xuất
được quanh năm, nông thôn khá trù phú, dân cư quần tụ đông đúc, kinh tế miệt
vườn là truyền thống của Tỉnh.
 An Giang: Là một trong bốn tỉnh vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng

sông Cửu Long, thuộc tứ giác Long Xuyên, là tỉnh có sản lượng lúa lớn


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

nhất ĐBSCL. An Giang có tọa độ địa lý 100 12’ – 100 57’ Vĩ độ bắc,
1040 46’ – 1050 35’ Kinh độ đơng. Tỉnh có phía tây bắc giáp Campuchia
(104 km), phía tây nam giáp tỉnh Kiên Giang (70 km), phía nam giáp
thành phố Cần Thơ (45 km), phía đơng giáp tỉnh Đồng Tháp (108 km).

Địa bàn tỉnh có đồng bằng cao trình thay đổi từ 1m đến 5m và đồi núi thấp,
được chia thành 02 vùng kinh tế:
+ Vùng cù lao: diện tích 1,032km2 chiếm 330.3% diện tích toàn tỉnh, gồm
04 huyện Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu và An Phú. Đây là vùng phát triển nông
nghiệp với năng suất cây trồng cao nhất tỉnh.
+ Vùng bờ hữu sơng Hậu: Ngồi sản xuất nơng nghiệp cịn có khai khống,
phát triển cơng nghiệp và du lịch.
An Giang là nơi hội tụ các yếu tố thuận lợi về khí hậu, đất đai, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Có đồi núi – điểm khác biệt so với địa hình hai tỉnh Vĩnh
Long và Tiền Giang, đồng bằng mênh mông, hệ thống sơng ngịi kênh rạch chằng
chịt. Tiềm năng to lớn cho sự phát triển kinh tế tồn diện về Nơng nghiệp, Thủy
sản, cơng nghiệp, du lịch. Tỉnh An Giang có tổng diện tích tự nhiên 353.676 ha,
trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp 280.658 ha, đất lâm nghiệp 14.724 ha.
 Tiền Giang: nằm trải dọc trên bờ Bắc sông MeKong với chiều dài

120km. Địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua,
chiếm khoảng 53% diện tích tồn tỉnh. Tiền Giang nằm trong tọa độ
105°50’–106°45’ đơng và 10°35’-10°12’ bắc. Tỉnh có phía bắc giáp
tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp tỉnh Đồng Tháp,
phía nam giáp tỉnh Bến Tre và Vĩnh Long, phía đơng giáp biển Đơng.
Diện tích 2.481,8 km2.
Bờ biển dài 32km với hàng ngàn hecta bãi bồi ven biển, nhiều lợi thế trong
nuôi trồng thủy hải sản (nghêu, tôm, cua,…) và phát triển kinh tế biển.
Hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt với các sông Tiền, sông Vàm Cỏ
Tây, kênh Chợ Gạo, kênh Nguyễn Văn Tiếp,... nối liền các tỉnh đồng bằng sơng
Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven
sông Tiền và Campuchia.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh

Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Tiền Giang có 4 tuyến quốc lộ (Quốc lộ 1A, Quốc lộ 30, Quốc lộ 50, Quốc
lộ 60) chạy ngang qua với tổng chiều dài trên 150 km, đường cao tốc thành phố
Hồ Chí Minh đi Cần Thơ, cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông bắc qua sông Tiền nối
liền Tiền Giang với Bến Tre, cầu Mỹ Lợi bắc qua sông Vàm Cỏ nối liền Tiền
Giang với Long An và thành phố Hố chí Minh tạo cho Tiền Giang một vị thế cửa
ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Đó là những điều kiện quan trọng để rút ngắn thời gian chi phí vận
chuyển hàng hóa từ Tiền Giang đi thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương
trong khu vực.
3.1.1.2. Khí hậu, thủy văn.
ĐBSCL nói chung và 03 tỉnh Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang nói
riêng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ cao, ổn định trong
tồn vùng, trung bình là 280C. Chế độ nắng cao, số giờ nắng trung bình cả năm từ
2.226 - 2.790 giờ, ít xảy ra thiên tai. Một năm chia làm hai mùa: mùa mưa từ tháng
5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
 Vĩnh Long:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 – 280C.
- Lượng mưa bình quân: 1,565mm/năm.
 An Giang:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27,70C.
- Lượng mưa bình quân: 1,467mm/năm.
 Tiền Giang:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 – 280C.
- Lượng mưa bình quân: 1,418mm/năm.
3.1.1.3. Dân số và tình hình lao động.
Theo thống kê năm 2008, ba tỉnh Vĩnh long, An Giang và Tiền Giang có số
dân trung bình là 5.069,482 nghìn người, chiếm 28,6% dân số khu vực ĐBSCL
(17.717,331 nghìn người), tăng 0,85% so với năm 2007 (5.026,826 nghìn người).

Mật độ dân số trung bình 676 người/km2 gấp 1,55 lần mật độ dân số trung bình
khu vực ĐBSCL (436 người/km2); tăng 0,9% so với năm 2007 (670 người/km2).


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Số người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 69% dân số. Số lao động
đang làm việc tại các ngành kinh tế là 2.923.567 nghìn người, trong đó lao động
trong nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 1.887.820 nghìn người, chiếm
64.57% dân số lao động trong các ngành kinh tế.
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động ở Vĩnh Long, An Giang và
Tiền Giang.
ĐVT: Tổng số dân: người

Mật độ dân số: người/km2

Lao động: người

Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I.
Vĩnh Long
- Tổng số dân
1.053.367
1.056.992
1.062.592
1.068.917
- Mật độ dân số
713

715
718
723
- Số dân trong độ tuổi lao động
709.568
710.128
719.583
733.151
• Lao động trong NN – LN
388.157
387.893
– TS.
- Lao động thất nghiệp
12.502
10.466
10.861
10.872
II.
An Giang
- Tổng số dân
2.192.726
2.210.957
2.230.354
2.250.753
- Mật độ dân số
620
625
631
636
- Số dân trong độ tuổi lao động

1.350.115
1.387.275
1.424.430
1.456.212
• Lao động trong NN –
884.089
878.290
LN – TS.
- Lao động thất nghiệp
III.
Tiền Giang
- Tổng số dân
1.698.851
1.717.427
1.733.880
1.749.992
- Mật độ dân số
684
691
698
704
- Số dân trong độ tuổi lao động
• Lao động trong NN – LN
639.160
637.242
631.434
621.637
– TS.
- Lao động thất nghiệp
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Long, An Giang, Tiền Giang.


3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.1.2.1. Kinh tế.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn 03 Tỉnh theo giá hiện hành phân theo khu vực
kinh tế năm 2008 là 75.265.344 triệu đồng, tăng 31,12% so với năm 2007
(57.402.013 triệu đồng). Trong đó năm 2008:
+ Tổng sản phẩm Khu vực Nông – Lâm nghiệp và Thủy sản: 33.635.235
triệu đồng, tăng 40% so với năm 2007 (24.023.841 triệu đồng).
+ Tổng sản phẩm khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 12.002.123 triệu
đồng, tăng 20,86% so với năm 2007 (9.930.335 triệu đồng).


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

+ Tổng sản phẩm khu vực Dịch vụ: 29.628.986 triệu đồng, tăng 26,36% so
với năm 2007 (23.447.837 triệu đồng). (Bảng 3.2)
Nhìn chung giá trị tổng sản phẩm ở ba tỉnh năm 2008 tăng nhiều so với
năm 2006 và 2007. Tuy nhiên tỉ trọng đóng góp của ba khu vực kinh tế trong tổng
sản phẩm ở ba tỉnh nói chung và ở từng tỉnh Vĩnh Long, An Giang và Tiền Giang
tương đối ổn định qua các năm từ 2006 đến 2008. Nông nghiệp và dịch vụ chiếm
tỉ trọng cao trong GDP ở Vĩnh Long và An Giang, trong khi đó ở Tiền Giang tỉ
trọng đóng góp của khu vực I và II gần như tương đương. Điều đó cho thấy Tiền
Giang có sự đầu tư phát triển cơng nghiệp và xây dựng cao hơn Vĩnh Long và An
Giang. Tuy nhiên nông nghiệp vẫn là thế mạnh của cả 03 tỉnh.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 03 Tỉnh năm 2008: 11.156.011
triệu đồng, tăng 13,86% so với năm 2007 (9.797.603 triệu đồng). Trong khi đó,
tổng chi ngân sách địa phương trên địa bàn 03 Tỉnh năm 2008: 11.039.767 triệu
đồng, tăng 12,02% so với năm 2007 (9.854.870 triệu đồng). Điều này thể hiện một
sự thay đổi đáng kể trong thu chi ngân sách trên địa bàn 03 tỉnh. Năm 2008, tổng

thu ngân sách cao hơn tổng chi ngân sách trong khi điều ngược lại xảy ra năm
2007. Nó thể hiện sự chủ động và khả năng phân bổ tốt, ổn định nguồn ngân sách
cho các hoạt động đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, cho đến thời điểm cuối năm
2008 Vĩnh Long vẫn nằm trong tình trạng thâm hụt ngân sách. Đến năm 2008 cả
Tiền Giang và An Giang đều đạt tổng thu cao hơn tổng chi ngân sách Nhà nước và
địa phương. Thêm vào đó, so với Tiền Giang và Vĩnh Long thì An Giang chiếm tỉ
trọng cao nhất trong tổng thu, chi ngân sách do sự lớn hơn khà nhiều về diện tích
tự nhiên và dân số. (Biểu đồ 3.1)
Bảng 3.2 Tổng sản phẩm trên địa bàn 03 tỉnh Vĩnh Long, An Giang
và Tiền Giang theo giá hiện hành.
Chỉ tiêu
-

Tổng số
Nông
nghiệp,
lâm
nghiệp và thủy sản.
Công nghiệp và xây
dựng.
Dịch vụ.

Năm 2006
Giá trị
Tỉ lệ
(tr đồng)
(%)
60.642.915
100
25.505.418

42,1

Năm 2007
Giá trị
Tỉ lệ
(tr đồng)
(%)
57.402.013
100
24.023.841
41,9

Năm 2008
Giá trị
Tỉ lệ
(tr đồng)
(%)
75.265.344
100
33.635.235
44,7

15.612.463

25,7

9.930.325

17,3


12.002.123

15,9

20.804.245

34,3

23.447.837

41,8

29.628.986

40,4


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

-

-

1. Vĩnh Long
Tổng số
Nông
nghiệp,
nghiệp và thủy sản.
Công nghiệp và

dựng.
Dịch vụ.
2. An Giang
Tổng số
Nông
nghiệp,
nghiệp và thủy sản.
Công nghiệp và
dựng.
Dịch vụ.
3. Tiền Giang
Tổng số
Nông
nghiệp,
nghiệp và thủy sản.
Công nghiệp và
dựng.
Dịch vụ.

lâm

9.508.464
5.080.261

100
53,4

11.868.458
6.359.472


53,6

15.838.116
8.473.980

53,5

xây

1.393.572

14,7

1.796.912

15,1

2.407.814

15,2

3.034.631

31,9

3.712.074

31,3

4.956.322


31,3

lâm

21.336.406
7.373.151

100
34,5

27.215.465
9.604.073

100
35,3

34.531.757
12.830.840

100
37,1

xây

2.726.576

12,8

3.367.413


12,4

3.954.568

11,5

11.236.679

52,7

14.243.479

25,3

17.746.349

51,4

lâm

29.798.045
11.772.795

100
39,5

38.003.042
14.261.677


100
37,5

50.915.560
21.763.739

100
42,7

xây

11.492.315

38,6

15.819.636

41,6

19.139.200

37,6

6.532.935
21,9
7.291.729
20,9 10.012.612
19.5
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Long, An Giang, Tiền Giang.


- Điện khí hóa: tính đến nay hầu hết các xã phường trên địa bàn 03 Tỉnh
đều được điện thắp sáng, phần lớn hộ gia đình có đủ nước sạch dùng trong sinh
hoạt. Cơng tác điện khí hóa nơng nghiệp nơng thơn đã được cơ bản hồn thành.
- Giao thơng vận tải cũng phát triển mạnh, hầu hết 100% địa phương có
đường oto về đến trung tâm Phường – Xã – Thị trấn. Các đường nông thôn liên ấp
cũng được cán nhựa hoặc xi măng, tạo sự tiện lợi cho người dân trong sản xuất và
đi lại.
- Thông tin liên lạc đến nay có 100% Phường – Xã – Thị trấn đều có điện
thoại liên lạc và sử dụng máy vi tính trong công việc hằng ngày tại đơn vị.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

Tổng thu

Tổng chi

12000
10000

10000

8000
Tỉ đồng

12000

8000


6000

Tỉ đồng

6000

4000

4000

2000

2000

0

2005

2006

2007

2008

0

2005

Năm


Vĩnh Long

An Giang

2006

2007

2008

Năm

Tiền Giang

Vĩnh Long

An Giang

Tiền Giang

Biểu đồ 3.1 Tổng thu chi ngân sách trên địa bàn 03 tỉnh Vĩnh Long,
An Giang và Tiền Giang.
3.1.2.2. Xã hội.
- Y tế: Đến nay 100% Xã – Phường – Thị trấn đều có trạm y tế, trên 85%
trạm y tế có bác sĩ. Năm 2007 số bác sĩ/01 vạn dân là 04 người, số giường bệnh/01
vạn dân là 18,98. Đến năm 2008 số bác sĩ/01 vạn dân là 4,11 người, số giường
bệnh/01 vạn dân là 19,37. Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân được đảm bảo
và ngày càng được hoàn thiện dần thể hiện ở sự tăng lên về số bác sĩ và số giường
bệnh trong năm 2008 so với năm 2007 và những năm trước.
- Giáo dục: Đến nay, 100% huyện, thị xã, thành phố đều có trường phổ

thơng trung học, hầu hết các xã, phường có trường trung học cơ sở và tiểu học,
đảm bảo dủ cơ sở vật chất thiết yếu cho học sinh có điều kiện học tập, sinh hoạt
tốt. Công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ được triển khai ngày càng sâu rộng.
Ở mỗi tỉnh đều có trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp với
số ngành nghề đào tạo đa dạng, góp phần điều tiết một lượng lớn học sinh – sinh
viên, làm giảm đáng kể tình trạng sinh viên tập trung về các thành phố, các trường
đại học lớn.
- Văn hóa: Đến nay có 100% Huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có trung tâm
văn hóa, và 03 trung tâm văn hóa tỉnh, tạo điều kiện tốt cho nhân dân trong hoạt


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

động vui chơi, giải trí. Số buổi biểu diễn trong năm 2008 là 2.629 buổi, giảm 23%
so với năm 2007 (3.415 buổi).
Mỗi tỉnh và các huyện, thị, thành phố đều có thư viện phục vụ nhân dân
trong khu vực. Số sách trong thư viện ở 03 tỉnh năm 2008 là 1.108 nghìn bản, tăng
3,5% so với năm 2007 (1.070 nghìn bản). Số lượt được thư viện phục vụ năm
2008 là 1893 nghìn lượt, giảm 29,35% so với năm 2007 (2.680 nghìn lượt). Điều
này có thể do đời sống nhân dân được cải thiện, công nghệ thông tin phát triển
giúp mọi người có thể đọc sách, báo, tìm kiếm thơng tin tại nhà thông qua các
kênh truyền thông như TV, Internet, …
3.2 Tình hình sản xuất nơng nghiệp.

3.2.1. Tình hình sản xuất chung.
Năm 2008 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 03 tỉnh theo giá
hiện hành và theo thành phần kinh tế là 52.064.822 triệu đồng, tăng 51,62% so với
năm 2007 (34.337.982 triệu đồng).
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng đều qua các năm từ 2005 đến 2007, đặc

biệt năm 2008 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng mạnh hơn gấp rưỡi so với
năm 2007. Cho đến thời điểm hiện tại trồng trọt, bao gồm cây lương thực, cây ăn
quả, rau màu,… vẫn là thế mạnh trong nông nghiệp ở Vĩnh Long, An Giang và
Tiền Giang, chiếm tỉ trọng đóng góp cao trong nơng nghiệp (trên 80%). Tiếp đến
là chăn nuôi, tuy nhiên chăn nuôi trên địa bàn vẫn chưa phát triển cao, giá trị đóng
góp của chăn nuôi không đáng kể trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ
nông nghiệp vẫn chưa được đầu tư phát triển, thể hiện ở tỉ trọng đóng rất thấp
trong sản xuất nông nghiệp (dưới 10%). Điều này được thể hiện trong biểu đồ Giá
trị sản xuất nông nghiệp dưới đây. (Biểu đồ 3.2)


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

45000
40000
35000

g
n

đ
i
T

30000
25000

Dịch vụ


20000

Chăn nuôi

15000

Trồng trọt

10000
5000
0
2005

2006

2007

2008

Năm

Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất nơng nghiệp
3.2.2. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ở Vĩnh Long.
3.2.2.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp.
Nền nông nghiệp ở Vĩnh Long vẫn tăng trưởng không ngừng qua các năm
từ 2006 đến 2008, được thể hiện ở sự tăng lên trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp ở biểu đồ 3.3. Theo xu hướng chung như đã phân tích ở trên, năm 2008
đánh dấu một sự tăng trưởng mạnh trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp so với
năm 2007 và những năm về trước. Tính đến cuối năm 2008 tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp ở Vĩnh Long là 10.462.719 triệu đồng, tăng 35,76% so với năm 2007

(7.706.740 triệu đồng). Trong đó, trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỉ trọng cao nhất
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh (trên 65%). Dịch vụ nông nghiệp ở
Vĩnh Long cho đến thời điểm cuối năm 2008 vẫn còn trong tình trạng phát triển
kém, chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (dưới 5%).
Ngành chăn nuôi trên địa bàn Vĩnh Long đang được đầu tư và từng bước phát triển
cao thể hiện ở sự tăng lên đáng kể trong giá trị sản xuất qua các năm. Thực tế ở
Vĩnh Long đã và đang hình thành nhiều HTX chăn ni được đánh giá là có tiềm
năng phát triển cao. Vật nuôi chủ yếu là gà công nghiệp, bò, heo thịt,…


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

12000000
10000000
8000000
Dịch vụ

g
n

đ
u

r
T

6000000

Chăn nuôi


4000000

Trồng trọt

2000000
0
2006

2007

2008

Năm

Biểu đồ 3.3 Giá trị sản xuất nơng nghiệp ở Vĩnh Long
3.2.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng.
Năm 2008, Vĩnh Long có 45.323 ha cây lâu năm và 205.311 ha cây hàng
năm các loại. Tổng diện tích gieo trồng năm 2008 là 250.634 ha, tăng 9,24% so
với năm 2007 (229.426 ha). Cây lúa chiếm hầu hết diện tích trồng cây lương thực
hàng năm của tỉnh.
Năng suất lúa trung bình năm 2008 là 50,5 tạ/ha, giảm 1,4% so với năm
2007 (51,21 tạ/ha), tuy nhiên năng suất lúa trung bình năm 2008 vẫn cao hơn năng
suất trung bình các năm 2006 trở về trước. Các loại cây lâu năm được trồng phổ
biến ở Vĩnh Long gồm dừa, nhãn, chôm chơm, xồi, cam, bưởi, chuối,… với tổng
sản lượng sản xuất năm 2008 là 422.254 tấn, tăng 2,2% so với năm 2007 (413.118
tấn).
(** Kèm phụ lục 1).



Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

3.2.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ở An Giang.
Nơng nghiệp ở An Giang chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu giá trị sản xuất khu
vực I (trên 75%). Tiếp đến là thủy sản ( chiếm hơn 20%). Lâm nghiệp chiếm tỉ lệ
không đáng kể trong cơ cấu giá trị Khu vực I (dưới 1%). ( Biểu đồ 3.4)

thủy
sản, 20.68%
lâm
nghiệp, 0.56%
nông
nghiệp, 78.76%

Biểu đồ 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I ở An Giang năm 2009

Năm 2009, An Giang gặp một số khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp như
thời tiết không thuận lợi do mưa trái vụ cuối tháng 12/2008 làm ngập úng lúa trên
43.000 ha, trong đó phải cấy sạ, dặm lại trên 28.000 ha. Diện tích rau, màu phải
gieo trồng và dặm lại gần 650 ha; giá lúa, vật tư nông nghiệp không ổn định… Tuy
nhiên, với những chính sách và giải pháp phù hợp của trung ương và của tỉnh như
đẩy mạnh thực hiện cơ giới hoá sau thu hoạch, phát triển trạm bơm điện, thi đua
thực hiện Chương trình sản xuất lúa theo hướng cơng nghiệp hố trong 2 năm
2008-2009 đã tác động mạnh mẽ đến việc ổn định diện tích sản xuất. Cụ thể tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế năm 2009 đạt gần 28 ngàn tỷ đồng
(giảm hơn 2 ngàn tỷ đồng so năm 2008).
Thêm vào đó, trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, trồng trọt (bao gồm cây
hằng năm và cây lâu năm) chiếm tỉ trọng cao (trên 80%). Chăn nuôi và dịch vụ
nông nghiệp chiếm tỉ trọng gần như tương đương, tuy nhiên tỉ lệ đóng góp khơng

đáng kể trong cơ cấu sản xuất nơng nghiệp (dưới 20%). Qua đó cho thấy, thế
mạnh trong nơng nghiệp ở An Giang vẫn là trồng trọt. Ta có sơ đồ giá trị sản xuất
nông nghiệp ở An Giang qua các năm như sau:


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

25000
Tỉ đồng

20000
15000
10000
5000
0
2006

2007
Trồng trọt

2008
Chăn nuôi

2009

Năm

Dịch vụ


Biểu đồ 3.5. Giá Trị sản xuất ngành nông nghiệp An
Giang qua các năm
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp ở An Giang tăng tăng mạnh và đều đặng
từ năm 2006 (7.209 tỉ đồng) đến năm 2008 (24.036 tỉ đồng). Năm 2009, do thiên
tai, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm khoảng 2.000 tỉ đồng so với năm 2008
nhưng vẫn cao hơn so với năm 2007. Theo Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và
PTNT An Giang, năm 2010 giá trị sản xuất nông nghiệp sẽ đạt 23.515 tỉ đồng.
3.2.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng.
- Tổng diện tích gieo trồng cả năm: 607.590 ha, giảm 1,43 % so năm 2008
(- 8.787 ha). Trong đó:
+ Diện tích trồng lúa: 557.290 ha, giảm 1,26% (-7.135 ha).
. Vụ Đông xuân :

234.098 ha, tăng 1,06%

(+ 2.444 ha).

. Vụ Hè thu

:

231.309 ha, tăng 0,47% (+ 1.079 ha).

. Vụ 3

:

. Vụ mùa

:


84.249 ha, giảm 10,77% (- 10.172 ha).
7.634 ha, giảm 5,99% (- 486 ha).

Do ảnh hưởng thời tiết cuối năm nên tổng diện tích gieo trồng vụ mùa và
vụ 3 có giảm so với năm 2008. Điều đó làm ảnh hưởng đến tổng diện tích gieo
trồng cả năm. Tuy nhiên, tổng diện tích gieo trồng vụ đơng xn và hè thu vẫn cao
hơn so với năm 2008 cho thấy xu hướng tăng lên về diện tích gieo trồng trong
nơng nghiệp ở An Giang trong những năm tiếp theo.


Đề tài: Tình hình hoạt động của các HTXNN tiêu biểu ở ba tỉnh
Vĩnh Long – An Giang – Tiền Giang

+ Diện tích màu các loại ước cả năm đạt 50.300 ha, giảm 3,18% (-1.652 ha)
so cùng kỳ 2008 trong đó nhóm cây rau dưa, đậu các loại vẫn là những cây trồng
chủ yếu chiếm 70% diện tích gieo trồng hoa màu (tăng 3% so cùng kỳ).
(** kèm phụ lục 2).
- Năng suất:
- Cây lúa: Năm 2009 sản xuất lúa không được thuận lợi như giá vật tư,
công thu hoạch tăng cao, ảnh hưởng mưa bão nên phải sạ, cấy dặm lại nhiều lần,
lúa chuẩn bị thu hoạch bị ngập phải bơm chống úng, đồng thời do chuyển đổi
giống theo hướng chất lượng cao phù hợp xuất khẩu (giảm diện tích sử dụng giống
IR 50404), nên năng suất sơ bộ chỉ đạt 6,14 tấn/ha, giảm 0,9 tạ/ha so cùng kỳ.
- Cây màu: cũng như cây lúa năng suất các loại cây màu cũng sụt giảm nhẹ
so cùng kỳ do ảnh hưởng thời tiết như: rau dưa các loại đạt 23,7 tấn/ha, giảm 5,5
tạ/ha, bắp lai 9,6 tấn/ha (cùng kỳ 9,7 tấn/ha), mè 1,2 tấn/ha (cùng kỳ 1,5
tấn/ha).v.v
- Sản lượng.
Do cả diện tích và năng suất lúa đều giảm, nên sản lượng lúa giảm khá

nhiều so cùng kỳ, sản lượng lúa cả năm ước đạt 3,421 triệu tấn, giảm 97,8 ngàn
tấn so cùng kỳ. Tương tự cây lúa, sản lượng các loại hoa màu chủ yếu đều giảm
như sản lượng bắp đạt 65.125 tấn giảm 20.602 tấn, đậu phộng đạt 1.625 tấn giảm
344 tấn, đậu nành 1.616 giảm 179 tấn...
3.2.4. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ở Tiền Giang.
Tỉnh Tiền Giang là một tỉnh vốn thuần nông của ĐBSCL. Với khoảng trên
80.000 ha đất trồng lúa quay mỗi năm 2-3 vụ, trên 65.000 ha đất trồng cây ăn quả
và khoảng 30.000 ha đất trồng rau màu, hàng năm toàn tỉnh đạt sản lượng khoảng
1,3 triệu tấn lúa, 800.000 đến 900.000 tấn trái cây và khoảng 600.000 tấn rau màu
các loại.
Những năm gần đây tỉnh Tiền Giang đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu
đãi và thu hút đầu tư và đã được các nhà đầu tư hưởng ứng tích cực. Tiến trình
thực hiện CNH - HĐH trong phát triển nơng nghiệp, nông thôn được tỉnh rất quan
tâm. Với nguồn lao động trẻ, dồi dào, được cập nhật thường xuyên về kỹ thuật sản
xuất, Tiền Giang đã từng bước khẳng định sản phẩm đạt chất lượng an toàn vệ


×