Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Xuất khẩu mực đông lạnh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.44 KB, 39 trang )

THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
MỤC LỤC
Những nội dung chính trong thiết kế môn học Trang
Lời nói đầu.....................................................................................................................2
Phần I: Những cơ sở để lập phương án xuất khẩu...................................................5
1: Mục đích và ý nghĩa của phương án xuất khẩu.........................................................5
2: Giới thiệu chung về công ty.......................................................................................6
3: Cơ sở pháp lí lập phương án......................................................................................7
3.1: Cơ sở pháp lí ...........................................................................................................7
3.2: Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................8
3.3: Kết quả phân tích tài chính.....................................................................................20
Phần II: Tổ chức thực hiện..........................................................................................23
1: Các biện pháp thực hiện phương án .........................................................................23
1.1: Lựa chọn hình thức giao dịch.................................................................................23
1.2: Xác định số lượng hàng xuất khẩu.........................................................................23
1.3: Thực hiện các giao dịch để lựa chọn đối tác..........................................................23
1.4: Dự tính chi phí, doanh thu, hiệu quả kinh tế với từng đối tác...............................32
1.5: Hợp đồng mua bán quốc tế.....................................................................................37
2: Các bước thực hiện hợp đồng....................................................................................42
Kết luận và kiến nghị...................................................................................................45
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 1
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển liên tục không ngừng, gây nên sự biến
đổi sâu sắc về kinh tế của mỗi quốc gia, trong tất cả mọi lĩnh vực. Điều đó đã làm cho
nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một
bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Xu hướng quốc tế hóa đã đặt ra một vấn
đề tất yếu khách quan: mỗi quốc gia phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động
tham gia vào phân công lao động quốc tế và khu vực nhằm phát triển nền kinh tế của


mình, tránh bị tụt hậu so với các nước khác.
Cùng với phương châm: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả quốc gia trên thế
giới, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực vươn lên trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội. Sau nhiều năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế nước nhà đã
có những bước chuyển biến chóng mặt, bộ mặt đời sống của người dân ngày một
nâng cao. Để hòa chung vào dòng chảy của hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã và
đang xây dựng cho mình một thương hiệu riêng về các mặt hàng trên thương trường
quốc tế. Một mốc son quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam khi Việt Nam đã
chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây sẽ là cơ hội lớn tạo điều
kiện cho chúng ta phát triển nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung.
Góp phần quan trọng trong công tác phát triển nền kinh tế, lĩnh vực ngoại
thương có vai trò chủ đạo và chiến lược lâu dài. Bởi vì: một quốc gia cũng như cá
nhân, không thể sống riêng rẽ độc lập với nhau về các hoạt động mà vẫn đáp ứng
được các nhu cầu của mình một cách đầy đủ được. Hoạt động ngoại thương mở rộng
phạm vi tiêu dùng của một quốc gia, nó cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lượng tiêu dùng nhiều hơn mức có thể sản xuất và vượt giới hạn của khả
năng sản xuất trong nước đó. Xuất phát từ nguyên nhân trên, ngoại thương luôn được
đẩy mạnh trong nền kinh tế nước ta. Hay nói cách khác hoạt động ngoại thương hay
hoạt động kinh doanh XNK không những giúp phát triển nền kinh tế, tăng nguồn thu
về mọi mặt mà còn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 2
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong hoạt động ngoại thương, nó tác
động trực tiếp đến đời sống con người. Nhập khẩu bổ sung các hàng hóa mà trong
nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để
thay thế những hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Còn
sản xuất là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng sản xuất để tăng thu nhập ngoại tệ cho
đất nước và nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế là 1 mục tiêu quan

trọng của chính sách thương mại.
Còn hoạt động xuất khẩu lại là một trong những hoạt động chủ yếu giúp các
quốc gia hội nhập và học hỏi lẫn nhau, cùng nhau phát triển nền kinh tế, tạo vị trí, thế
lực vững mạnh trên trường quốc tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp
thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo XK, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng
XK để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, chúng ta không chỉ góp phần đưa nền kinh
tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ cho nền
kinh tế quốc dân, nâng cao mức sống của người dân mà còn giới thiệu nhiều hơn về
tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và
đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm từ họ. Điều này là
vô cùng quan trọng đối với một đất nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta,
biến khả năng đi tắt đón đầu về khoa học kỹ thuật của ta thành hiện thực.
Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được
phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết
định em doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không.
Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của VN nhu nông sản, hải sản, thủy
sản, may mặc thủ công mỹ nghệ đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong
những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản Mực
đông lạnh.
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 3
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
PHẦN 1: NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU
1. Mục đích, và ý nghĩa của phương án xuất khẩu.
1. 1. Mục đích.
Lập phương án kinh doanh là một bước khởi đầu quan trọng cho việc thực hiện
các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đây cũng là một căn cứ quan trọng
để các cấp, các ngành các bộ phận có liên quan (như Tổng công ty, ngân hàng, doanh
nghiệp khác) nghiên cứu để xem xét tính khả thi của một dự án xuất nhập khẩu, đi tới

quyết định có hay không thực hiện dự án đó (đầu tư hay không đầu tư).
1.2. Ý nghĩa.
Việc lập một phương án kinh doanh có ý nghĩa như một văn bản đệ trình lên
cấp trên để xin phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp
vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó phương án kinh doanh được lập lên để trình lên
cấp trên xin phép thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn,
phương án kinh doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty nhờ phê
chuẩn.
Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án.
Một dự án muốn đi vào thực hiện thì không thể không có vốn, mặt khác một lượng
cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền
tệ. Vì vậy sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phương án
kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định cho
vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu của phương án kinh doanh của doanh
nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi đó.
Như vậy việc lập một phương án kinh doanh có tính thuyết phục hay không sẽ
quyết định sự tồn tại hay không của một dự án.
Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một
cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh doanh.
Như vậy phương án kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động
đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một phần quan trọng trong kế
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 4
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến tổng công
ty. Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết
định sự tồn tại hay không của dự án và quyết định đến cả mức độ thành công, lợi ích
và lợi nhuận thu về của dự án sau khi thực hiện.
2. Giới thiệu chung về công ty
2.1 Sơ lược về công ty.

 Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 .
 Tên tiếng Anh: Seafood Joint- Stock Company N
o
4
 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng).
 Trụ sở chính: 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM.
 Điện thoại: (08). 9543361 - 9543365
 Fax: (08). 9543362
 Mã số thuế : 0302317620
 Mã số XNK : 0302317620
 Ngân hàng giao dịch: VIETCOMBANK Chi nhánh HCM
 Website: www.seapriexcono4.com
 Email:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000436 do Sở kế hoạch và
đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 31/05/2001 và thay đổi lần thứ 4 ngày
16/08/2006.
 Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
 Thu mua, sản xuất chế biến các mặt hang thủy hải sản, nông sản, súc sản.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thủy hải sản, nông sản, súc sản và các
loại hàng hóa, vật tư, thiết bị, công nghệ phẩm phục vụ cho các nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành.
 Dịch vụ bảo trì, sửa chữa các thiết bị cơ điện lạnh.
 Sản xuất, kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 5
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
 Kinh doanh nhà, cho thuê văn phòng.
 Sản xuất, gia công, mua bán hàng may mặc(trừ tẩy nhuộm)
 Thời hạn hoạt động của Công ty: 50 năm kể từ ngày thành lập.

2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thủy sản số 4.
Trụ sở chính của Công ty Cổ phần Thủy sản số 4.
Nơi làm việc của Ban Tổng giám đốc Công ty và các phòng chuyên môn của
Công ty gồm: Phòng Kế toán tài chính, phòng Tổ chức hành chánh, phòng Kế hoạch
kinh doanh, phòng KCS, phòng Kỹ thuật cơ điện lạnh.
Địa chỉ : 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (08). 9543361 – (08). 9543365 Fax: (08). 9543367.
Xưởng chế biến:
Công ty hiện có 01 xưởng chế biến Thủy sản nằm ở quận 08 chung địa điểm
với trụ sở chính. Tại xưởng chế biến có hệ thống nhà xưởng sản xuất và hệ thống kho
lạnh tồn trữ nguyên liệu và thành phẩm.
Địa chỉ : 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (08). 9543361 – (08). 9543365
Nhà máy chế biến thủy sản 04 Kiên Giang:
Nhà máy chế biến thủy sản 04 Kiên Giang đã được Công ty triển khai đầu tư
xây dựng mới vào năm 2005 với công suất thiết kế dự kiến là 4.000 tấn sản
phẩm/năm, sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty đã được đưa vào
hoạt động từ tháng 06/2006 và đã đóng góp một phần đáng kể vào doanh thu và lợi
nhuận của Công ty trong năm 2006. Cơ cấu tổ chức của nhà máy hoạt động theo mô
hình của trụ sở chính bao gồm: Ban giám đốc nhà máy, các phòng ban chuyên môn
(phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng KCS, phòng Kỹ thuật, Phòng Kế toán và cơ điện
lạnh), các xưởng chế biến. Nhà máy chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc
Công ty.
Địa chỉ : Cảng cá Tắc Cậu, Châu Thành, Kiên Giang.
Điện thoại : (84-77) 616752 Fax: (84-77) 616757
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 6
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
2.3. Hoạt động kinh doanh.
Các mặt hàng chính của Công ty là:

Cá đục Fillet xẻ bướm
Mực đông lạnh các loại: Mực ống Tube, mực nang xẻ ống, mực lá fillet, mực
cắt vòng, mực nang nguyên con làm sạch và bạch tuộc xếp bông.
Ghẹ đông: nguyên con, bỏ mai cắt đầu, ghẹ thịt, ghẹ lột....
Từ khi nhà máy ở Kiên Giang đi vào hoạt động, công ty đã đa dạng hóa các
mặt hàng của mình hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
trong và ngoài nước, cụ thể các mặt hàng mới như:
Cá he nguyên con.
Cá thu cắt khúc
Cá lưỡi trâu fillet dán bột, cá lưỡi trâu thỏi........
Hải sản hỗn hợp trộn, chả giò, cá viên, tôm viên.....
Tất cả các sản phẩm của công ty đều được đóng gói theo quy cách hàng xuất
khẩu của hiệp hội thủy sản thế giới và theo đúng tiêu chuẩn HACCP đã được quy
định. Sản phẩm được đóng gói trong túi nhựa PE hoặc PA hàn kín miệng hoặc hút
chân không, sau đó được đặt vào các thùng carton và đều được giữ lạnh theo nhiệt độ
quy định. Công ty ngày càng chú trọng đến việc thiết kế các bao bì đóng gói đẹp mắt
và phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và chính điều này đã góp phần không nhỏ trong
việc làm tăng giá trị của sản phẩm của công ty trong mắt người tiêu dùng.
3. Cơ sở pháp lí lập phương án kinh doanh
3.1. Cơ sở pháp lí
Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm đông lạnh cho năm 2007 công ty
của chúng tôi căn cứ vào các điều kiện sau :
Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xẫ hội chủ nghĩa Việt
Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương
mại quốc tế.
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 7
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Căn cứ vào Nghị định 12 NĐ - CP ra ngày 23/01/2006 quy định và hướng dẫn
chi tiết về việc thực hiện bộ luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hóa việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm.
3.2. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần
nhất
Doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ:
Khoản mục
Năm 2007 Năm 2008 Quý 1/ 2009
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Mực đông 11.928 13,88% 29.505 19,42% 7.380 24,40 %
Cá đông 33.088 38,50% 55.910 36,80% 14.134 46,73 %
Tôm đông - - 6.016 3,96% 1.121 3,71 %
Thủy sản khác 28.464 33,12% 34.457 22,68% 4.197 13,88 %
Trái cây, nông sản 12.462 14,50% 26.042 17,14% 3.411 11,28 %
Tổng Doanh thu 85.942 100,00% 151.930 100,00% 30.243 100,00%
(Nguồn :TS4)
Lợi nhuận từng nhóm sản phẩm, dịch vụ:

Khoản mục

Năm 2007 Năm 2008 Quý 1/ 2009
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Mực đông 499 13,89% 1.351 19,42% 487 24,40 %
Cá đông 1.383 38,49% 2.560 36,80% 932 46,73 %
Tôm đông - - 275 3,96% 74 3,71 %
Thủy sản khác 1.190 33,12% 1.578 22,68% 277 13,88 %
Trái cây, nông sản 521 14.50% 1.192 17,14% 225 11,28 %
Tổng LN trước
thuế
3.593 100,00% 6.956 100,00% 1.995 100,00%
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 8
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
3.3. Cơ sở thực tiễn.
3.3.1. Hợp đồng đặt hàng của bạn hàng.
1. Thư chào hàng
FROM : Seafood Joint- Stock Company N

o
4
Adress : 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM, Việt Nam
Tel : (08) 9543361 - 954336
Fax : (08) 9543362
Email :
SELL OFFER
At present, our company can supply Pangasius / Sutchi catfish fillet, tuna,
canned fish… With large quantity and lowest price get NAFIQUAVET, IZO,
HACCP… Enter EU, USA…
If you are interesed in these products. Please dont hesitate contact to us at
anytime.
We are looking forward receiving your order soonest .
Thanks and best regards.
Your sincerely
General director
2. Nhận đơn đặt hàng từ công ty CHRYSLER tại Oxtraylia
From: CHRYSLER Co. Ltd
900 Sheridan Ave, Rm 6A14
Bronx, Oxtraylia
(718) 590-3191
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang 9
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
To: Seafood Joint- Stock Company No 4
320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM, Viet Nam
ORDER
Dear Ms ,we are interested in your advertising on
And are happy to order you the goods on the following terms and conditions :
1. Commodity : Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus)

2. Unit price : 6700 USD/MT – FOB Sai Gon - Incoterm 2000.
3. Quality : GMQ
4. Quantity : 50 MT
5. Total : 335000 USD
6. Delivey : in Augs 1st
7. Payment : To be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping.
In the meantime , we are looking for ward to hearing from you within 10
days . Your
sincerely
Marketing Manager.
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ngành thủy sản nói chung:
Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành
Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói 50 năm
qua, ngành thuỷ sản đạt được những kết quả rất tự hào và đáng được tôn vinh. Trước
hết ngành đã đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lí, được Chính phủ ưu tiên cơ chế
để lại 70% giá trị kim ngạch XK thuỷ sản nhằm tái đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá và
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang
10
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
nghiên cứu khoa học chuyên ngành.Từ đó ngành đó có bước đột phá mạnh và là một
trong những ngành chủ động hội nhập kinh tế thế giới sớm nhất.
Để có nguồn thuỷ sản XK ổn định, ngành đã sớm chủ động hoàn thiện quy
trình công nghệ SX giống ngang tầm thế giới. Đặc biệt cả nước đã hình thành một hệ
thống chế biến thuỷ sản, công nghệ hiện đại với 350 Nhà máy, tạo ra sản phẩm XK
chinh phục thị trường khó tính nhất. Về nuôi trồng thuỷ sản, đó chuyển từ thủ công
truyền thống sang nền SX theo hướng công nghiệp hiện đại. Nhờ đó đó đạt Top đầu
thế giới về sản lượng nuôi trồng và XK.
a, Giai đoạn từ 1995 -2007

- Theo số liệu của tổng cục thống kê, trị giá xuất khẩu hàng thuỷ sản tăng từ
621.4 triệu USD năm 1995 lên 3763.4 triệu USD năm 2007, ước tính hơn 6 lần, giữ vị
trí rất quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước.
- Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cũng tăng liên tục trong các năm,
thể hiện qua bảng sau
Năm
Tổng số
Chia ra
Khai thác Nuôi trồng
1995 1584.4 1195.3 389.1
1996 1701.0 1278.0 423.0
1997 1730.4 1315.8 414.6
1998 1782.0 1357.0 425.0
1999 2006.8 1526.0 480.8
2000 2250.5 1660.9 589.6
2001 2434.7 1724.8 709.9
2002 2647.4 1802.6 844.8
2003 2859.2 1856.1 1003.1
2004 3142.5 1940.0 1202.5
2005 3465.9 1987.9 1478.0
2006 3720.5 2026.6 1693.9
2007 4149.0 2063.8 2085.2
b, Năm 2008:
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang
11
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Tổng sản lượng thủy sản năm 2008 ước đạt 4,58 triệu tấn, mức cao nhất từ
trước tới nay. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,13 triệu tấn, trong đó sản lượng khai
thác hải sản đạt 1,94 triệu tấn, tăng 2,9 % so với năm 2007. Sản lượng nuôi trồng thủy

sản đó vượt qua sản lượng khai thác thủy sản, đạt 2,45 triệu tấn, tăng 15,3 % so với
năm 2007. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu đó đạt mức tăng trưởng cao, vượt qua mốc
4 tỷ USD, đạt khoảng 4,5 tỷ USD, tăng hơn 700 triệu USD (19,6 %) so với năm trước.
Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2008 (theo giá cố định năm 1994) tăng
6,69% so với năm 2007. Đó là những kết quả xứng đáng với sự nỗ lực chung của
hàng triệu lao động trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành, từ các cấp quản lý đến .
Nuôi trồng thủy sản tiếp tục là lĩnh vực có sự tăng trưởng mạnh theo hướng sản
xuất hàng hóa. Sản lượng nuôi thủy sản năm 2008 đạt hơn 33 nghìn tỷ đồng. Mực tiếp
tục tăng trưởng mạnh và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực sau tôm, đóng góp tỷ
trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Theo thống kê, xuất khẩu tôm 11 tháng năm 2008 đạt 176,29 nghìn tấn (tăng
20,37% so với cùng kỳ năm 2007) với giá trị gần 1,5 tỷ USD (tăng 8,98%). Xuất khẩu
mực, basa trong 11 tháng năm 2008 đạt 584,7 nghìn tấn với giá trị 1,33 tỷ USD, tăng
66,65% về khối lượng và 48,84% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Các mặt hàng
khác như mực, cá ngừ, các loại cá khác vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Các
thị trường truyền thống vẫn duy trì ổn định. Đến hết tháng 11-2008, EU tiếp tục là thị
trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao,
chiếm 25,35% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 27,98% về giá trị so với cùng kỳ
năm 2007.
Tiếp đến là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 18,07 %, tăng 11,53% và thị trường Mỹ
chiếm 16,21%, tăng 3,85 %. Nhiều thị trường mới, trong những năm gần đây, có mức
tăng trưởng đáng kể như Nga, U-crai-na và cả ở khu vực châu Phi, mở ra tiềm năng
thâm nhập vào các thị trường mới của mặt hàng thủy sản Việt Nam.
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang
12
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
c, Năm 2009
Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1
nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng

4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu
năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do
người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với
các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt
802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu
do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai
thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn
tấn, tăng 15,7%.
Tổ chức Nông Lương Liêp Hiệp quốc (FAO) dự báo tổng sản lượng thuỷ sản
của thế giới sẽ tăng từ 129 triệu tấn năm lên 159 triệu tấn vào năm 2010 và 172 triệu
tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong giai đoạn đến
2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi.
FAO dự báo tổng nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới sẽ tăng gần
50 triệu tấn, từ 133 từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm
2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm.
3.3.3. Thị trường mực trong nước:
Mực là một động vật sống ở vùng nước có độ mặn cao, vùng đáy có cát pha
bùn, nhất là vùng đáy hình lòng chảo lõm xuống giữa 2 cồn cát. Mực thường sống
từng đàn ở tầng nước đáy, khi kiếm mồi mới nổi lên tầng nước trên. Hầu hết khi bơi
lội trong nước, mắt mực lồi ra, màu da luôn luôn thay đổi theo màu nước để dễ lẩn
tránh và bắt mồi. Lúc nguy biến thì mực bơi giật lùi và phun mực ra, làm cho nước
vùng đó đen lại, khiến kẻ địch lóa mắt, rồi tìm cách lẩn trốn. Mực rất thích ánh sáng
và màu trắng, khi thấy ánh sáng, mực tập trung rất đông. Mực rất thích ăn các loại
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang
13
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
trứng cá, tôm cá con và những động vật nhỏ khác trong nước. Mùa khai thác mực là
các tháng 3-9, là thời kỳ mực bơi vào gần bờ để sinh đẻ. Chủ yếu vào các tháng 4, 5, 6

khắp ở các vùng biển gần bờ và vùng đặc quyền kinh tế nước ta. Mực ống là đối
tượng khai thác có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, vòng đời ngắn, có thể thực
hiện đánh bắt quanh năm ở các vùng nước có độ sâu từ 30 - 200m bằng các phương
pháp khai thác kết hợp ánh sáng như câu tay, lưới chụp mực 2 hoặc 3 tăng gông …
Mực đại dương phân bố ở những vùng nước xa bờ hơn ở miền Trung nước ta. Các
đàn tập trung với mật độ không lớn, có hoạt tính mạnh hơn so với các loài mực ống
gần bờ. Hiện nay, mực đại dương được đánh bắt chủ yếu bằng nghề câu tay trên các
thuyền thúng trôi trên mặt nước có sử dụng ánh sáng đèn nhấp nháy.
Chúng ta cũng chỉ mới khai thác và xuất khẩu các mực ống như mực kim, mực
lá (Loligo formosana, L. beak, L. chinensis...) ở tầng nước sâu 10 - 30 m, hoặc mực
mai, mực nang mực nang (Sepia pharaonsis, S.lycidas v.v...) ở tầng nước sâu hơn
mực ống, nhưng cũng chỉ sâu 90 - 130 m. Chưa biết câu mực ống khổng lồ ở tầng
nước dưới sâu hơn, chẳng hạn loài Dosidicus gigas, còn có tên là humbold hay jumbo
squid. Đây là loài mực có đời sống khoảng 2 năm, phần lớn ở tầng sâu từ 650 đến
3.000 m dưới biển, nhưng thỉnh thoảng lại xuất hiện ở các tầng nước ít sâu hơn, gần
mặt nước biển hơn.
Năm 2009 giá bán lẻ mực ống 80.000 đồng/kg, giá bán buôn mực nguyên liệu
loại I để xuất khẩu vào khoảng 70.000 đến 75.000 đ/kg.
3.3.4 Thị trường xuất khẩu
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính từ ngày 1/1 -
15/3/2009, Việt Nam đã XK gần 10,5 nghìn tấn mực với tổng trị giá 38 triệu USD,
giảm 14,7% về khối lượng (KL) và 14,8% về giá trị (GT) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, tính riêng nửa đầu tháng 3/2009, cả nước XK 2.605 tấn nhuyễn thể chân
đầu tương đương 9,6 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và 5% về GT so với cùng kỳ
năm 2008.
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang
14
THIẾT KẾ MÔN HỌC Môn: Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương
Nếu không có sự hoán đổi vị trí giữa thị trường Đài Loan và Mỹ, không có sự

thế chân giữa Thụy Sỹ và Itxraen, cơ cấu, bảng xếp hạng thị trường NK nhuyễn thể
chân đầu chính từ Việt Nam nửa đầu tháng 3/2009 sẽ không khác so với nửa đầu
tháng trước. Tổng kết quý 1/2009, có lẽ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ là ba thị trường
ổn định nhất của mực, bạch tuộc Việt Nam mặc dù so với cùng kỳ năm ngoái, kết
quả này chưa nói lên được nhiều điều. Ba thị trường tiềm năng: Trung Quốc, Đài
Loan, ASEAN tăng giảm lượng NK một cách thất thường… kết thúc quý 1/2009,
tình hình XK mực - bạch tuộc chỉ mới bắt đầu ổn định sau cơn bão khủng hoảng tài
chính từ năm 2008.
Nửa đầu tháng 3/2009, Nhật Bản - Hàn Quốc là hai thị trường NK mực -
bạch tuộc đứng đầu và giữ mức tăng trưởng ổn định nhất từ Việt Nam: Trong thời
gian này, lượng nhuyễn thể chân đầu NK vào Nhật Bản tăng hơn 3 lần so với tháng
trước, tương đương 623 tấn, đạt 3,43 triệu USD, tăng 52,2% về KL và 40,5% về GT
so với cùng kỳ năm ngoái; Hàn Quốc cũng tăng lượng mực, bạch tuộc NK gấp 2,5
lần so với tháng 2/2009, tăng 9,1% về KL, 22,8% về GT so với cùng kỳ năm 2008.
Giữ không khí từ đầu năm, đến nửa đầu tháng 3/2009, XK mực sang EU tiếp
tục ảm đạm. Mặc dù, trong thời gian này, Hy Lạp tăng đến 345,7% về lượng,
350,2% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, nhưng xét cho cùng, khối lượng NK
vẫn khá khiêm tốn so với các quốc gia lớn cùng khu vực như: Italia NK 453 tấn
nhuyễn thể chân đầu tương đương 1,53 triệu USD, vẫn giảm 33,8% về KL, 41% về
giá trị, Tây Ban Nha cũng giảm 38,6% về lượng và 39,8% về giá trị so với cùng kỳ
năm trước. Do vậy, nửa đầu tháng 3/2009, EU giảm 31,3% về KL và 35,5% về GT
so với cùng kỳ năm 2008.
Nếu nửa đầu tháng 2/2009, ASEAN, Đài Loan và Trung Quốc làm xua đi
không khí vắng vẻ tại một số thị trường NK chính mực từ Việt Nam khi Trung
Quốc tăng 212,5% về KL, 61,3% về GT; ASEAN tăng đến 1509,8% về KL, 531,4%
về GT so với tháng 2/2008, thì sang nửa đầu tháng 3/2009, Trung Quốc lại giảm
Sinh viên Nguyễn Hữu Thắng - Lớp KTN47_ĐH
Trang
15

×