Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn tại các cụm công nghiệp huyện đại lộc, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.95 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

VÕ ĐÌNH PHÚC

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

VÕ ĐÌNH PHÚC

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 60 52 03 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ KIM THOA



Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Đình Phúc


ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH
QUẢNG NAM
Học viên: Võ Đình Phúc. Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 60 52 03 20. Khóa: K31. Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã, đang được ứng dụng có hiệu quả trong
công tác quản lý tài nguyên và môi trường, đặc biệt là trong quản lý chất thải rắn công nghiệp. Bên
cạnh sự phát triển công nghiệp thì ngược lại tình trạng gây ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao,
làm phát sinh khối lượng chất thải rắn công nghiệp ở các khu, cụm công nghiệp nói chung và tại 11
Cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nói riêng ngày càng nhiều, nhưng
việc lưu giữ, thu gom và vận chuyển còn rất nhiều hạn chế và công tác quản lý của cơ quan nhà
nước về chất thải rắn công nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa khoa học, chưa đáp ứng
được yêu cầu về bảo vệ môi trường, gây ảnh hưởng cho môi trường nước, môi trường đất, sức khỏe
người lao động và dân cư khu vực gần cụm công nghiệp, tạo nên sự bức xúc trong cộng đồng dân
cư. Vì vậy đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng hệ thống quản lý chất thải
rắn tại các cụm công nghiệp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà
nước nhìn nhận được hiệu quả của việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý chất thải rắn phát

sinh, cũng như quá trình lưu giữ, hành trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc để từ đó có thể nhân rộng, áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Quảng
Nam trong tương lai gần.
Từ khóa – hệ thống thông tin địa lý; chất thải rắn; cụm công nghiệp; môi trường; Đại Lộc.

APPLICATION OF GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM (GIS) TO BUILD SOLID
WASTE MANAGEMENT SYSTEM IN INDUSTRIAL CLUSTERS IN DAI LOC DISTRICT,
QUANG NAM PROVINCE
Abstract - Application of geographic information system (GIS) has been applied effectively in the
management of natural resources and environment, especially in the management of industrial solid
waste. In addition to the industrial development, the environmental pollution is increasing, which
generates the volume of industrial solid waste in industrial zones and clusters in general and in 11
industrial clusters in the area. Dai Loc district, Quang Nam province in particular, but the storage,
collection and transportation are still many limitations and the management of the state agency on
industrial solid waste today is still much. It is not scientific, does not meet the requirements of
environmental protection, affecting the water environment, the land environment, the health of the
laborers and the people living near the industrial cluster, in the community. Therefore, the topic:
"Application of Geographic Information System (GIS) to build solid waste management system in
industrial clusters in Dai Loc district, Quang Nam province" will help state management agencies
recognize The effectiveness of applying information technology in solid waste management, as well as
the process of storage and collection and transportation of solid waste at industrial clusters in Dai Loc
district from It can be replicated and applied throughout Quang Nam in the near future.
Key words - geographic information systems; solid waste; industrial clusters; environment; Dai
Loc.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................. 4
5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) .................... 6
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp không nguy hại ............................ 6
1.1.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp không nguy hại .................................. 6
1.1.3. Tác động của CTRCN không nguy hại đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng ........................................................................................................................... 6
1.1.4. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp nguy hại ....................................... 7
1.1.5. Phân loại chất thải nguy hại ....................................................................... 7
1.1.6. Hệ thống quản lý CTRCN ở Việt Nam .................................................... 11
1.2. Tổng quan về GIS và các ứng dụng trong quản lý CTR công nghiệp................... 13
1.2.1. Khái niệm GIS ......................................................................................... 13
1.2.2. Các thành phần của GIS .......................................................................... 14
1.2.3. Chức năng của GIS .................................................................................. 15
1.2.4. Cấu trúc dữ liệu GIS ................................................................................ 16
1.2.5. Các ứng dụng GIS trong quản lý CTR công nghiệp ................................. 17
1.2.6. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng GIS quản lý CTR công nghiệp ở Thế
giới, Việt Nam và huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam ................................................... 17
1.2.7. Điều kiện về tự nhiên............................................................................... 20


1.2.8. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ....................................... 25
3.1. Kết quả khảo sát, thu thập và hiện trạng lưu giữ, thu gom, vận chuyển CTRCN tại
các cụm công nghiệp ................................................................................................. 25
3.1.1. Đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại .............................................. 25
3.1.2. Đối với chất thải rắn công nghiệp không nguy hại ................................... 30
3.2. Ứng dụng GIS trong thu gom, lưu giữ và vận chuyển CTR tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc ............................................................................ 35
3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu ............................................................................ 35
3.2.2. Xây dựng và thiết lập bản đồ nền............................................................. 41
3.2.3. Thiết lập bản đồ vị trí các cụm công nghiệp trên bản đồ nền .................... 42
3.2.4. Thiết lập bản đồ khối lượng phát sinh CTRCN thông thường, CTRCN
nguy hại tại cụm CN trên địa bàn huyện Đại Lộc ....................................................... 43
3.2.5. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp ................................ 47
3.2.6. Ứng dụng Module trong Arcgis để dự báo chất thải rắn công nghiệp đến
năm 2030 ................................................................................................................... 54
3.2.7. Đề xuất một số giải pháp khác để quản lý chất thải rắn tại các cụm công
nghiệp ........................................................................................................................ 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT


Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

2

CTR

Chất thải rắn

3

CCN

Cụm công nghiệp

4

CTNH

Chất thải nguy hại

5


TNMT

Tài nguyên môi trường

6

CTRCN

Chất thải rắn công nghiệp

7

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

8

TT-TT

Thông tin – Truyền thông

9

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

10


CN – TTCN - XD

11

CCN-TM&DV

12

HTX

Hợp tác xã

13

CP

Cổ phần

14

XK

Xuất khẩu

15

CB

Chế biến


16

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

17

ĐT SX

Đầu tư Sản xuất

18

MTV

Một thành viên

19

QLCTNH

Quản lý chất thải nguy hại

20

MTĐT

Môi trường đô thị


Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
– Xây dựng
Cụm công nghiệp – Thương mại và
Dịch vụ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1.
1.2.
1.3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.

Tên bảng

Trang


Tính chất nguy hại của chất thải nguy hại
Ảnh hưởng của chất thải nguy hại đến môi trường và
sức khỏe cộng đồng
Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ
Danh sách của 22 nhà máy đang hoạt động có phát sinh
chất thải rắn tại 11 Cụm công nghiệp
Khối lượng CTRCN nguy hại đăng ký và phát sinh trên
năm
Danh sách các nhà máy không đăng ký chủ nguồn chất
thải nguy hại
Khối lượng chất thải rắn công nghiệp nguy hại phát sinh
Tần suất thu gom của các đơn vị thu gom, vận chuyển
Khối lượng CTRCN nguy hại được thu gom
Khối lượng CTR công nghiệp không nguy hại phát sinh
của từng nhà máy
Khối lượng CTRCN không nguy hại được thu gom
Tần suất thu gom của từng nhà máy
Mô tả chi tiết cấu trúc các lớp dữ liệu
Các dữ liệu thuộc tính của lớp “hành chính Đại Lộc”
Khối lượng CTR công nghiệp phát sinh, thu gom
Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh đến năm
2030

8
10
11
25
27
28
29

29
30
31
32
33
36
41
57
58


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.


Tên hình

Trang

Tác động của việc xử lý không hợp lý chất thải rắn
Sơ đồ hệ thống thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp
không nguy hại
Sơ đồ hệ thống thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp
nguy hại
Hệ thống thông tin địa lý đưa ra quyết định.
Mô phỏng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ hành chính huyện Đại Lộc
Biểu đồ khối lượng CTRCN nguy hại đăng ký và phát
sinh trên năm
Sơ đồ hiện trạng thu gom chất thải công nghiệp nguy hại
Sơ đồ hiện trạng thu gom chất thải công nghiệp không
nguy hại
Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý công tác thu gom, vận
chuyển CTRCN
Hoàn thành công việc thiết kế, biên tập bản đồ nền
Bản đồ chất thải rắn thông thường phát sinh
Bản đồ chất thải rắn nguy hại phát sinh
Bản đồ hệ thống điểm tập kết, trạm trung chuyển
CTRCN huyện Đại Lộc
Bản đồ hệ thống tuyến thu gom, vận chuyển CTRCN
không nguy hại huyện Đại Lộc

7
12
13

14
16
21
27
30
32
35
42
44
46
49
51


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Huyện Đại Lộc là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, trong những
năm qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện có nhiều bước phát triển.
Huyện Đại Lộc đã hình thành được 13 cụm công nghiệp (tập trung chủ yếu dọc Quốc
lộ 14B) để đáp ứng nhu cầu tiếp nhận các dự án sản xuất công nghiệp đầu tư vào
huyện; lập kế hoạch khai thác và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý tạo ra một môi
trường không gian, kiến trúc cảnh quan mới phù hợp với sự phát triển chung trong khu
vực, thu hút các nguồn vốn đầu tư, giải quyết được việc làm cho người lao động tại địa
phương, tăng thêm nguồn thu ngân sách cho huyện [1].
Bên cạnh sự phát triển của các cụm công nghiệp trong địa bàn huyện Đại Lộc thì
ngược lại tình trạng gây ô nhiễm môi trường cũng ngày càng tăng cao và ô nhiễm do
chất thải rắn phát sinh từ hoạt động công nghiệp là một trong những yếu tố cấu thành
làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường trở nên nóng hơn. Với khối lượng chất thải rắn

trong công nghiệp ngày càng nhiều, nhưng việc lưu giữ, thu gom và vận chuyển còn
rất nhiều hạn chế; đồng thời công tác quản lý của cơ quan nhà nước về chất thải rắn
công nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa khoa học cũng như chưa đáp ứng
được yêu cầu về bảo vệ môi trường đã để lại những hậu quả nặng nề về môi trường,
đặc biệt là chất thải nguy hại phát tán ra ngoài môi trường gây ảnh hưởng cho môi
trường nước (nước mặt, nước ngầm), môi trường đất và sức khỏe của người lao động,
cũng như dân cư khu vực gần cụm công nghiệp. Đến nay, tại các cụm công nghiệp trên
địa bàn huyện Đại Lộc vẫn chưa có các bãi tập kết chất thải rắn, các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp tự lưu giữ, có những doanh nghiệp không có ý thức hoặc chưa
đặt nặng vấn đề trong công tác bảo vệ môi trường đổ bừa bãi chất thải, không xây
dựng kho chứa chất thải hoặc có xây dựng nhưng chưa đảm bảo, tạo mùi hồi thối, đặc
biệt vào mùa mưa nước cuốn theo rác thải, chất thải ra ngoài môi trường gây ô nhiễm
và mất mỹ quan. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tự kí hợp đồng thu gom, vận chuyển
với nhiều đơn vị khác nhau, với thời gian thu gom và tuyến đường thu gom không
đồng bộ; đôi khi doanh nghiệp còn cố tình trộn lẫn chung chất thải nguy hại và chất
thải thông thường lại với nhau để giảm chi phí thu gom (vì đơn giá thu gom chất thải
thông thường rẻ hơn nhiều so với đơn giá thu gom chất thải nguy hại). Những vấn đề
này gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan chủ
quản cụm công nghiệp và tạo nên sự bức xúc trong cộng đồng dân cư, cũng như tạo
bất công cho những doanh nghiệp hoạt động lành mạnh, có ý thức tốt trong việc bảo
vệ môi trường [2] [5].
Vì vậy, để nắm bắt được số lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công
nghiệp, cũng như công tác quản lý việc lưu giữ, thu gom và vận chuyển chất thải rắn
tại các cụm công nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ


2

môi trường ở giai đoạn hiện nay của huyện.
Tuy nhiên quản lý như thế nào để tốt hơn là một bài toán đặt ra cho cơ quan quản

lý nhà nước. Theo tôi được biết, hiện nay hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã và đang
được áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường cho nên
đây là lý do tôi chọn đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) xây dựng hệ
thống quản lý chất thải rắn tại các cụm công nghiệp huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam”. Từ đó, ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng cơ sở dữ liệu chất
thải rắn tại các cụm công nghiệp và đưa ra giải pháp lưu giữ, thu gom, vận chuyển chất
thải rắn tại các cụm công nghiệp được tốt hơn; giúp cho nhà quản lý tiết kiệm được
thời gian, chi phí trong quản lý và nâng cao công tác bảo vệ môi trường tại các cụm
công nghiệp. Đây là đề tài rất cần thiết và cấp bách để thực hiện tại thời điểm hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nhìn nhận được hiệu quả của việc áp dụng
công nghệ thông tin vào quản lý chất thải rắn phát sinh, cũng như quá trình lưu giữ,
hành trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cụm công nghiệp trên địa bàn
huyện Đại Lộc để từ đó có thể nhân rộng, áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Nam
trong tương lai gần.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Đánh giá được hiện trạng phát sinh chất thải rắn và hệ thống thu
gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn tại các cụm công nghiệp;
- Mục tiêu 2: Ứng dụng GIS:
+ Để xây dựng cơ sở dữ liệu chất thải rắn của từng doanh nghiệp, từng cụm công
nghiệp;
+ Ứng dụng Module trong ArcGIS để xây dựng mô hình dự báo lượng chất thải
rắn phát sinh trong công nghiệp tỉnh Quảng Nam đến năm 2030;
+ Xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề về vùng phân bố đặc trưng của các loại
chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp, vạch tuyến thu gom, vận chuyển, vị trí
điểm tập kết chất thải rắn.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp quản lý cho chất thải rắn tại các cụm công
nghiệp:
- Giải pháp nâng cao thể chế về quản lý CTR

+ Ban hành các văn bản chỉ đạo để nâng cao vai trò của các cấp chính quyền
trong công tác quản lý CTR trong Cụm công nghiệp; đảm bảo xử lý kịp thời, đúng quy
định đối với các trường hợp thải bỏ CTR không đúng quy định pháp luật.
+ Báo cáo cơ quan có chức năng ban hành các Quy định cụ thể các điều kiện
tham gia quản lý CTR, bao gồm năng lực về con người, trang thiết bị, cơ sở vật chất,
khả năng kiểm soát các chất ô nhiễm thứ cấp, khả năng ứng phó tại chỗ trong những
tình huống khẩn cấp nhằm đảm bảo không gây ra các sự cố, ô nhiễm môi trường phù


3

hợp với điều kiện thực tế tại các cụm công nghiệp.
+ Ban hành các văn bản yêu cầu các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong cụm
công nghiệp phát sinh CTR phải đăng ký sổ chủ nguồn thải (đối với chất thải nguy hại)
tại Chi cục bảo vệ môi trường hoặc báo cáo tình hình phát sinh CTNH theo đúng quy
định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
+ Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh CTR phải chịu trách
nhiệm phân loại, lưu giữ và hợp đồng chuyển giao CTR cho đơn vị có chức năng thu
gom, vận chuyển đi xử lý.
+ CTR của các cơ sở trong Cụm công nghiệp phải được lưu giữ tạm thời bằng
thiết bị chuyên dụng và chứa trong kho để chờ thu gom, vận chuyển. Trong quá trình
vận chuyển, không được để rò rỉ, rơi vãi, phát tán chất thải ra ngoài môi trường xung
quanh.
- Giải pháp nâng cao nhận thức và năng lực quản lý CTR
+ Đào tạo và nâng cao nhận thức của cộng đồng và các tổ chức, cá nhân có hoạt
động phát sinh CTR về tác hại và các biện pháp thu gom, lưu giữ đối với CTR.
+ Đào tạo nguồn nhân lực hoặc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý từ cấp huyện đến xã thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn về quản lý CTR,
đặc biệt là chất thải nguy hại.
+ Tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cơ sở sản xuất nhằm phổ biến kiến thức

về hệ thống quản lý CTR, đồng thời khuyến khích giảm thiểu chất thải tại nguồn.
- Ứng dụng tin học ðể quản lý cơ sở dữ liệu CTR
Hiện nay, công tác quản lý các thông tin liên quan đến CTR nói chung, CTNH
trên địa bàn thành phố còn rất nhiều khó khăn: Việc đăng ký chủ nguồn thải do Sở
TNMT cấp. Do đó, các thông tin về CTNH chỉ có chủ nguồn thải và Sở TNMT nắm
giữ; đồng thời các thông tin liên quan về CTNH được lưu giữ trên giấy tờ, do đó rất
khó quản lý và kiểm tra thông tin khi cần gặp nhiều khó khăn.
Để công tác quản lý được thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý dữ liệu là rất cần thiết, nhằm giúp cho thông tin
dữ liệu được cập nhật và truy xuất một cách dễ dàng, nhanh chóng, chính xác.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Tạo lập cơ sở dữ liệu và phương án quản lý chất thải rắn tại các cụm công nghiệp
nhằm phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra các quy định, tiêu chí, biện
pháp quản lý thu gom, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp hợp lý nhằm bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường do
chất thải rắn gây nên. Từng bước giải quyết tình trạng suy thoái môi trường tại các
cụm công nghiệp, vùng dân cư lân cận. Tạo sự hài hòa giữa tăng dân số, đô thị hóa,


4

phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm
bảo môi trường lành mạnh, xanh - sạch - đẹp.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các thông tin về khối lượng chất thải rắn phát sinh và hệ thống quản lý CTR tại
các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.

- Quy trình thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn tại các cụm công nghiệp
trên địa bàn huyện Đại Lộc.
- Lý thuyết về công nghệ GIS, bản đồ số, thiết kế, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: 11 cụm công nghiệp dọc Quốc lộ 14B;
- Công nghệ sử dụng: phần mềm ARCGIS;
- Thời gian: 07 tháng (từ tháng 12/2016 đến tháng 6/2017).
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa: Phương pháp này kế thừa các số liệu
thu thập được từ các Sở, Ban ngành tỉnh Quảng Nam, các phòng ban ở huyện Đại Lộc
và các đơn vị có liên quan; cũng như kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước; các
số liệu thu thập được từ các đề tài, dự án, báo cáo về công tác lưu giữ, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn công nghiệp… để làm cơ sở dữ liệu cho đề tài.
- Phương pháp khảo sát, thực địa: Phương pháp này nhằm thu thập thông tin, số
liệu mới, thực tế và cần thiết về lượng chất thải rắn tại các cụm công nghiệp cũng như
công tác lưu giữ, thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cụm công nghiệp để có cơ
sở dữ liệu phục vụ cho đề tài.
- Phương pháp phân tích GIS: Phương pháp này dùng để tập hợp tất cả thông tin,
dữ liệu có được từ phương pháp kế thừa, phương pháp điều tra khảo sát để xây dựng
cơ sở dữ liệu trên ứng dụng GIS, đồng thời thiết lập các mô hình, xây dựng các bản đồ
chuyên đề nhằm dự báo và quản lý khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công
nghiệp, cũng như công tác lưu giữ, thu gom, vận chuyển chất thải rắn tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu: Thông tin, số liệu được thu
thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, đôi khi số liệu không trùng khớp, còn sai lệch
với nhau, cho nên phương pháp này giúp ta phân tích những số liệu nào là đáng tin cậy
hơn để tổng hợp đưa vào sử dụng trong đề tài.
- Phương pháp mô hình toán: Phương pháp này áp dụng các mô hình toán để dự
báo khối lượng CTR trong cụm công nghiệp phát sinh đến năm 2030 và dự báo số

lượng phương tiện, thời gian thu gom và nguồn nhân lực cần thiết để thu gom.


5

5. Bố cục luận văn
Luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất thải rắn công nghiệp (CTRCN)
Chất thải rắn: Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày
24/04/2015 của Chính Phủ về quản lý chất thải và phế liệu: CTR là chất thải ở thể rắn,
được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác [6].
Chất thải rắn công nghiệp: Theo khoản 4, Điều 3, Nghị định 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu thì CTR công nghiệp
được định nghĩa như sau: “Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ”. CTRCN bao gồm CTRCN nguy hại và
CTRCN không nguy hại [6].
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp không nguy hại

CTRCN không nguy hại là các chất thải rắn được thải ra từ các nhà máy, xí
nghiệp công cộng hoặc từ các công trình xử lý khí thải, xử lý chất thải rắn thông
thường, không chứa hoặc chứa lượng rất nhỏ các chất hoặc hợp chất có thể gây nguy
hại tới môi trường và sức khỏe của con người [10].
1.1.2. Phân loại chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
Gồm 4 nhóm chính sau: [10]
- Nhóm 1 (A-B1): gồm kim loại và chất chứa kim loại không độc hại.
- Nhóm 2 (A-B2): gồm các loại chất thải chủ yếu chứa chất vô cơ, có thể chứa
các kim loại hoặc các chất hữu cơ không độc hại như thủy tinh, silicat, gốm sứ, gốm
kim loại, phấn, xỉ, tro, than hoạt tính, thạch cao, cặn boxit, ...
- Nhóm 3 (A-B3): gồm các chất thải chủ yếu chứa chất hữu cơ có thể chứa các
kim loại hoặc các chất vô cơ không độc hại như nhựa và hỗn hợp nhựa không lẫn với
các chất bẩn khác, da, bụi, tro, mùn, mạt, cao su, giấy, bìa.
- Nhóm 4 (A-B4): gồm các chất thải có thể chứa cả các thành phần vô cơ và hữu
cơ không nguy hại như các chất thải từ quá trình đóng gói sử dụng nhựa, mủ, chất hóa
dẻo, nhựa, keo dán, không có dung môi và các chất bẩn, ...
1.1.3. Tác động của CTRCN không nguy hại đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng [8]
Hiện nay, khối lượng chất thải rắn trong các đô thị và công nghiệp ngày càng
tăng do tác động của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về
trình độ và tính chất tiêu dùng trong các đô thị. Lượng chất thải rắn này nếu không
được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trường sống bao
quanh con người: đất, không khí, nước,… Tác động của việc xử lý không hợp lý chất
thải rắn được thể hiện như sau:


7

Các tác động của xử lý chất thải
không hợp lý


Môi
trường
xú uế

Làm hại
sức khỏe
con
người

Làm
mất
mỹ
quan

Hạn chế
kết quả
sản xuất
kinh
doanh

Tạo môi
trường
dịch
bệnh

Tạo nếp
sống
kém văn
minh


Gây ùn
tắc
giao
thông

Tác động
xấu đến
ngành du
lịch và văn
hóa

Hình 1.1. Tác động của việc xử lý không hợp lý chất thải rắn
1.1.4. Khái niệm về chất thải rắn công nghiệp nguy hại
CTRCN nguy hại là chất thải rắn từ hoạt động công nghiệp có chứa các chất hoặc
hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ
độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác) hoặc tương tác chất với
chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người. Ví dụ: sản xuất thuốc
kháng sinh sử dụng dung môi methyl chloride, xi mạ sử dụng cyanide, sản xuất thuốc
trừ sâu sử dụng dung môi là toluene và xylene… [15].
1.1.5. Phân loại chất thải nguy hại
Theo điều 5, chương II, nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm
2015 về cách phân định, áp mã, phân loại và lưu giữ chất thải nguy hại như sau:[6]
Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và
ngưỡng chất thải nguy hại.
- Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu
giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc
thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả
năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương
pháp.

- Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ


8

thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý
nước
- Chất thải nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ
hoặc chuyển đi xử lý.
Danh mục CTNH và mã CTNH (mã của từng CTNH) quy định tại Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2015, về quản
lý chất thải nguy hại. [14]
Bảng 1.1. Tính chất nguy hại của chất thải nguy hại
Tính Ký
Mô tả
Mã H
Mã H
(Theo (Theo Phụ
chất hiệu
quy định
lục III
nguy
của EC) Công ước
hại
Basel)
Dễ nổ N Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân
H1
H1
chúng có thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học
(khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát)

hoặc tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc
độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
Dễ
C - Chất thải lỏng dễ cháy: Các chất thải ở thể lỏng,
H3B
H3
cháy
hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn
hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ chớp cháy thấp
theo QCKTMT về ngưỡng CTNH.
- Chất thải rắn dễ cháy: Các chất thải rắn có khả H3A
H4.1
năng tự bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát trong
các điều kiện vận chuyển.
- Chất thải có khả năng tự bốc cháy: Các chất thải H3A
H4.2
rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện
vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp
xúc với không khí và có khả năng bốc cháy.
- Chất thải tạo ra khí dễ cháy: Các chất thải khi H3A
H4.3
tiếp xúc với nước có khả năng tự cháy hoặc tạo ra
khí dễ cháy.
Oxy OH Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện
H2
H5.1
hoá
phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với
các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt
cháy các chất đó.

Ăn AM Các chất thải thông qua phản ứng hoá học gây tổn
H8
H8
mòn
thương nghiêm trọng các mô sống hoặc phá huỷ


9

Tính Ký
chất hiệu
nguy
hại


độc
tính

Đ

Mô tả

các loại vật liệu, hàng hoá và phương tiện vận
chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn
hợp các chất có tính axit mạnh hoặc kiềm mạnh
theo QCKTMT về ngưỡng CTNH.
- Gây kích ứng: Các chất thải không ăn mòn có
các thành phần nguy hại gây sưng hoặc viêm khi
tiếp xúc với da hoặc màng nhầy.
- Gây hại: Các chất thải có các thành phần nguy

hại gây các rủi ro sức khoẻ ở mức độ thấp thông
qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- Gây độc cấp tính: Các chất thải có các thành
phần nguy hại gây tử vong, tổn thương nghiêm
trọng hoặc tức thời cho sức khoẻ thông qua đường
ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- Gây độc từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có
các thành phần nguy hại gây ảnh hưởng xấu cho
sức khoẻ một cách từ từ hoặc mãn tính thông qua
đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- Gây ung thư: Các chất thải có các thành phần
nguy hại có khả năng gây ra hoặc tăng tỉ lệ mắc
ung thư thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc
qua da.
- Gây độc cho sinh sản: Các chất thải có các
thành phần nguy hại có khả năng gây tổn thương
hoặc suy giảm khả năng sinh sản của con người
thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- Gây đột biến gien: Các chất thải có các thành
phần nguy hại gây ra hoặc tăng tỷ lệ tổn thương
gen di truyền thông qua đường ăn uống, hô hấp
hoặc qua da.
- Sinh khí độc: Các chất thải có các thành phần
mà khi tiếp xúc với không khí hoặc với nước sẽ
giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với

Mã H
Mã H
(Theo (Theo Phụ
quy định

lục III
của EC) Công ước
Basel)

H4

H11

H5

H11

H6

H6.1

H6

H11

H7

H11

H10

H11

H11


H11

H12

H10


10

Tính Ký
chất hiệu
nguy
hại

Mô tả

người và sinh vật.
ĐS Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tác
hại nhanh chóng hoặc từ từ đối với môi trường và
các hệ sinh vật thông qua tích luỹ sinh học.


độc
tính
sinh
thái
Lây LN Các chất thải có vi sinh vật hoặc độc tố sinh học
nhiễm
gây nhiễm trùng hoặc bệnh tật cho người và động
vật.


Mã H
Mã H
(Theo (Theo Phụ
quy định
lục III
của EC) Công ước
Basel)
H14

H12

H9

H6.2

(Nguồn: Phụ lục 1, Thông tư số 36/2015/BTNMT) [14]
Khi phân loại thì các chất thải nguy hại cần phải để trong thùng chứa chuyên
dụng và có dán nhãn dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 6706: 2009 về chất thải nguy hại dấu – dấu hiệu cảnh báo và phòng ngừa [11]
Tác động của CTNH đến môi trường và sức khỏe cộng đồng [15]
Bảng 1.2. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Nguy hại đối với người
Nhóm
Tên nhóm
Nguy hại đối với môi trường
tiếp xúc
Gây ô nhiễm không khí, các
Chất thải dễ bắt Hỏa hoạn, gây bỏng, khi loại này ở thể rắn khi cháy, có
1

lửa, dễ cháy
cháy
thể sinh ra các sản phẩm cháy
độc hại
Ăn mòn, gây phỏng, hủy Ô nhiễm không khí và nước,
2
Chất ăn mòn
hoại cơ thể khi tiếp xúc
gay hư hạ vật liệu
Gây tổn thương đến sức Phá hủy công trình, sinh ra các
3
Chất dễ nổ
khỏe do sức ép, gây bỏng, chất ô nhiễm môi trường đất,
dẫn đến tử vong
không khí, nước.
Gây nổ khi phản ứng hóa
Chất thải dễ ô
4
học, ảnh hưởng đến sức
Gây ô nhiễm nguồn nước, đất.
xi hóa
khỏe, da
Ảnh hưởng cấp tính, mãn
5
Chất độc
Gây ô nhiễm đất nước
tính đến sức khỏe
6
Chất lây nhiễm Lan truyền bệnh
Một vài hậu quả về môi trường



11

1.1.6. Hệ thống quản lý CTRCN ở Việt Nam
1.1.6.1. Thu gom, vận chuyển CTRCN không nguy hại
a) Khái niệm:
Theo Điều 24, nghị định 59/2007/NĐ-CP về Quản lý chất thải rắn:
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu
gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng.
b) Loại hình thu gom
 Thu gom sơ cấp:
Là thu gom rác thải từ nguồn phát sinh ra nó và chở đến bãi chứa chung, các địa
điểm hoặc bãi chuyển tiếp.
Bảng 1.3. Nguồn nhân công và các thiết bị thu gom tại chỗ
Nguồn phát sinh
Người chịu trách nhiệm
Thiết bị thu gom
Hoạt động công nghiệp của các
Các loại xe thu gom
Nhân viên của nhà máy
nhà máy ở cụm công nghiệp
có bánh lăn, thùng rác
(Nguồn: GS.TS Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn) [8]
 Thu gom thứ cấp:
Là thu gom các loại CTR từ các điểm thu gom chung trước khi vận chuyển

chúng theo từng thành phần hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm trung chuyển, một cơ
sở xử lý hay bãi chôn lấp rác bằng các loại phương tiện chuyên dụng có động cơ.
c) Các loại thiết bị thu gom và lưu chứa chất thải rắn
- Các phương tiện lưu chứa tại chỗ: dung tích trung bình được quyết định bởi số
người lao động tại nhà máy và tần suất thu gom rác thải. Dung tích trên được tính toán
với mức thải rác 0,5 – 0,8 kg/người/ngày. Có các loại phương tiện thu chứa như sau:
- Thùng đựng rác: thùng đựng rác thông dụng thường được làm bằng chất dẻo.
Dung tích loại thùng trong nhà máy là 240 lít, có nhà máy là 660 lít.
d) Hệ thống thu gom CTRCN không nguy hại
Theo điều 5, Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp có quy định: Hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường cụm công nghiệp bao gồm hệ thống thoát nước mưa, hệ thống
thu gom, xử lý nước thải tập trung và khu vực lưu giữ chất thải rắn. Hệ thống thu gom
chất CTRCN không nguy hại được minh họa qua sơ đồ sau:


12

CTRCN không nguy hại phát
sinh tại các nhà máy trong
cụm công nghiệp

Ban quản lý
cụm công
nghiệp

Đơn vị có
chức năng
thu gom,
vận

chuyển,
xử lý

Điểm tập kết CTRCN không
nguy hại của cụm công nghiệp

Thu gom, vận chuyển

Khu xử lý

Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp không nguy hại
Tuy nhiên, hiện nay quy trình thu gom như sơ đồ nêu trên tại các cụm công
nghiệp ở Việt Nam chưa được phổ biến theo đúng quy định, yêu cầu của nhà nước. Lý
do là ở Việt Nam các cụm công nghiệp phát triển một cách ồ ạt, rãi rác, nhỏ lẻ, chưa
tập trung và đặc biệt phần lớn chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp vẫn là nhà nước
cấp huyện, như ở huyện Đại Lộc thì chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp là Trung tâm
Phát triển CCN-TM&DV (trực thuộc UBND huyện Đại Lộc), nên kinh phí đầu tư hạ
tầng đều được trích từ ngân sách cấp huyện và một phần hỗ trợ từ tỉnh, nguồn kinh phí
hạn hẹp với số lượng cụm công nghiệp nhiều, ngoài ra khi có nguồn kinh phí thì chủ
yếu tập trung vào đầu tư đường xá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải của cụm
công nghiệp để phục vụ cho dự án đầu tư vào cụm, do đó, việc đầu tư xây dựng các
kho lưu giữ chất thải rắn tại các cụm công nghiệp vẫn chưa được đầu tư và quan tâm
đúng mức.
1.1.6.2. Thu gom, vận chuyển CTRCN nguy hại
a) Khái niệm
Theo Điều 8, Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu:
Việc thu gom, lưu giữ vận chuyển chất thải rắn nguy hại được thực hiện bởi các
tổ chức có năng lực phù hợp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hành
nghề quản lý chất thải nguy hại. Chất thải rắn nguy hại phải được thu gom, tập kết ở
kho chứa có thiết kế đúng quy định, sau đó được vận chuyển bằng xe chuyên dụng đưa

đi xử lý.


13

b) Hệ thống thu gom CTRCN nguy hại
Tương tự như chất thải rắn công nghiệp nguy hại thì theo quy định tại điều 5,
Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp cũng phải đầu tư khu vực lưu giữ chất thải rắn
nguy hại và hệ thống thu gom CTRCN nguy hại như sau:

CTRCN nguy hại phát sinh
tại các nhà máy trong cụm
công nghiệp

Ban quản lý
cụm công
nghiệp

Đơn vị có
chức
năng thu
gom, vận
chuyển,
xử lý

Điểm tập kết CTRCN nguy
hại của cụm công nghiệp

Thu gom, vận chuyển


Khu xử lý

Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp nguy hại
Và hiện nay quy trình thu gom này tại các cụm công nghiệp ở Việt Nam vẫn
chưa được phổ biến theo đúng quy định, yêu cầu của nhà nước. Phần lớn các cụm
công nghiệp chưa được đầu tư khu vực lưu giữ CTR.
1.2. Tổng quan về GIS và các ứng dụng trong quản lý CTR công nghiệp
1.2.1. Khái niệm GIS
GIS là từ viết tắt của từ Geographic Information Systems (Hệ thống thông tin địa
lý).
Hệ thống thông tin địa lý GIS là một hệ thống kết hợp giữa con người và hệ
thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu giữ, xử lý, phân tích, hiển thị các
thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu và quản lý nhất định.
Xét dưới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nước, GIS có thể được hiểu như là
một công nghệ xử lý tích hợp các dữ liệu có tọa độ (bản đồ) với các dạng dữ liệu khác
để biến chúng thành thông tin hữu ích trợ giúp quyết định cho các nhà quản lý. Cách
hiểu này có thể khái quát lại trong hình dưới đây:


14

Dữ liệu

Cơ sở dữ
liệu

Phần cứng
Phần mềm


Thông tin

Cơ sở trí
thức

Trí thức

Quyết định

Chính sách

Thực tiễn
xã hội

Hình 1.4. Hệ thống thông tin địa lý đưa ra quyết định.
Do các ứng dụng GIS trong thực tế quản lý nhà nước có tính đa dạng và phức tạp
xét cả về khía cạnh tự nhiên, xã hội lẫn khía cạnh quản lý, những năm gần đây GIS
thường được hiểu như một hệ thống thông tin đa quy mô, đa ngành và đa tỷ lệ, tùy
thuộc vào nhu cầu của người sử dụng mà hệ thống có thể phải tích hợp thông tin ở
nhiều tỷ lệ khác nhau.
1.2.2. Các thành phần của GIS
a) Dữ liệu
Có hai loại cấu trúc dữ liệu: vector và raster, được sử dụng để lưu giữ và hiển thị
thông tin địa lý. Trong đó, dữ liệu Vector thể hiện thế giới thực bằng hệ thống tọa độ
x-y trên mặt phẳng chiếu dưới dạng điểm, đường và vùng; dữ liệu Raster sử dụng lưới
chiếu (đường kẻ ô), các ô này còn được gọi là ảnh điểm (pixels).
b) Phần cứng
Là một hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động. Mỗi một GIS bao
gồm các phần cứng như: bộ xử lý trung tâm (CPU) và các thiết bị đầu vào, lưu giữ,
đầu ra.

c) Phần mềm
Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để lưu giữ,
phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần mềm GIS là:
- Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý;
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS);
- Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý;
- Giao diện đồ hoạ người-máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng.
d) Nhân lực
Con người là yếu tố quyết định sự thành công trong quá trình vận hành và khai
thác GIS.


15

1.2.3. Chức năng của GIS
Mục đích chung của các Hệ thống thông tin địa lý là thực hiện 5 nhiệm vụ sau:
nhập dữ liệu, thao tác dữ liệu, quản lý dữ liệu, hỏi đáp và phân tích, hiển thị. Cụ thể
như sau:
a) Thu thập, nhập dữ liệu
Trước khi dữ liệu địa lý có thể được dùng cho GIS, dữ liệu này phải được chuyển
sang dạng số thích hợp. Quá trình chuyển dữ liệu từ bản đồ giấy sang các file dữ liệu
dạng số được gọi là quá trình số hoá. Công nghệ GIS hiện đại có thể thực hiện tự động
hoàn toàn quá trình này với công nghệ quét ảnh cho các đối tượng lớn; những đối
tượng nhỏ hơn đòi hỏi một số quá trình số hoá thủ công (dùng bàn số hoá).
b) Thao tác dữ liệu
Có những trường hợp các dạng dữ liệu đòi hỏi được chuyển dạng và thao tác theo
một số cách để có thể tương thích với một hệ thống nhất định. Công nghệ GIS cung
cấp nhiều công cụ cho các thao tác trên dữ liệu không gian và cho loại bỏ dữ liệu
không cần thiết.
c) Phân tích

Phân tích dữ liệu không gian: đối với những dự án GIS nhỏ có thể lưu các thông
tin địa lý dưới dạng các file đơn giản. Trong cấu trúc quan hệ, dữ liệu được lưu giữ ở
dạng các bảng. Các trường thuộc tính chung trong các bảng khác nhau được dùng để
liên kết các bảng này với nhau.
Phân tích xếp chồng dữ liệu: chồng xếp là quá trình tích hợp các lớp thông tin
khác nhau.
Kết hợp không gian và thời gian.
Phân tích vị trí: Một khi đã có một hệ GIS lưu giữ các thông tin địa lý, có thể bắt
đầu hỏi các câu hỏi đơn giản như: Ai là chủ mảnh đất? Hai vị trí cách nhau bao xa?
Vùng đất dành cho hoạt động công nghiệp ở đâu?
d) Hiển thị
Kết quả cuối cùng được hiển thị tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. Bản đồ
khá hiệu quả trong lưu giữ và trao đổi thông tin địa lý. Bản đồ hiển thị có thể được kết
hợp với các bản báo cáo, hình ảnh ba chiều, ảnh chụp và những dữ liệu khác (đa
phương tiện).
e) Xuất bản
Tạo thành bản đồ thể hiện các đối tượng địa lý và các thông tin về đối tượng.


16

Hình 1.5. Mô phỏng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
1.2.4. Cấu trúc dữ liệu GIS
Mô hình dữ liệu là các quy tắc thiết lập để mô tả thế giới thực (đối tượng) và mối
quan hệ của các đối tượng không gian tương ứng với thuộc tính và dạng hình học của
nó. Dữ liệu thuộc tính được quản lý theo cấu trúc chủ đề hoặc cùng ý nghĩa, dữ liệu
không gian (hình học) được thể hiện bởi cấu trúc hình học – hình học topo, gồm: Mô
hình dữ liệu vector và Mô hình dữ liệu raster.
a) Phân tích không gian trên một lớp
Phân tích trên một lớp dữ liệu là quy trình xử lý lớp dữ liệu GIS kết quả làm thay

đổi trên lớp dữ liệu đó, bao gồm: Tạo vùng đệm (Buffer); Cắt xén (Clip); Thống nhất
(Dissolve); Xoá (Erase)  bổ sung; Loại trừ (Eliminate); Phân rã (Split) và Cập nhật
(Update).
b) Phân tích không gian trên nhiều lớp
Đọc vào tạo dữ liệu trong ArcGIS từ các phần mềm khác như: ArcView,
Mapinfo, Microstation, AutoCAD, MS AccessData, DBASE file, Excel file…
Nội suy phân tích không gian: có thể phối hợp các kỹ thuật phân tích phức tạp
với nhau để tạo ra các mô hình chi tiết.
Tạo ra những bản đồ với chất lượng cao và có khả năng kết nối nhanh với nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau như: bản đồ, bảng thuộc tính, ảnh và các dạng file khác.
Xếp chồng các lớp đối tượng: Khi xếp chồng các lớp đối tượng sẽ tạo ra lớp
thông tin mới. Có nhiều kiểu xếp chồng dữ liệu nhưng nhìn chung là kết hợp hai lớp
đối tượng có sẵn thành một lớp đối tượng mới.
c) Mô hình cơ sở dữ liệu GeoDatabase
Geodatabase lưu giữ, quản lý dữ liệu không gian và thuộc tính trong một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu (DBMS) do người dùng tự chọn: MS Access, Oralce, MS SQL server.
Trong Geodatabase, dữ liệu có thể là: dữ liệu vector, dữ liệu raster, TIN,...
Theo mô hình trên, một geodatabase gồm các thành phần sau: Feature dataset;


×