Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành lưới điện phân phối điện lực vạn ninh tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÊ HỮU TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN LỰC VẠN NINH
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LÊ HỮU TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ĐIỆN LỰC VẠN NINH
TỈNH KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số:

60 52 02 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG MINH QUÂN



Đà Nẵng - Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả tính
toán trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Tác giả luận văn

LÊ HỮU TRƯỜNG


ii

TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN
PHỐI ĐIỆN LỰC VẠN NINH TỈNH KHÁNH HÒA
Học viên: Lê Hữu Trường Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 60520202 Khóa: K33.KTĐ.KH Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt - Giảm tổn thất điện năng là một trong những mục tiêu quan trọng trong sản xuất
và kinh doanh điện. Ở nước ta, trong những năm gần đây nhu cầu về điện ngày càng gia
tăng, trong khi đó hệ thống lưới điện đã vận hành lâu năm với việc xây dựng không đồng
nhất và chưa tính toán cập nhật thường xuyên dẫn đến tổn thất điện năng đáng kể ở nhiều
khu vực trong hệ thống điện. Do vậy, việc tính toán đưa ra các giải pháp giảm tổn thất
điện năng để nâng cao hiệu quả vận hành các lưới điện hiện hữu là rất cần thiết. Trong đề
tài này, dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về các giải pháp giảm tổn thất điện năng kết
hợp với sử dụng các phần mềm ứng dụng để phân tích tổn thất điện năng hiện tại trên lưới

điện phân phối của Điện lực huyện Vạn Ninh, và dựa trên đánh giá những ưu, khuyết
điểm về các giải pháp giảm tổn thất điện năng mà Điện lực Vạn Ninh đang áp dụng, một
số giải pháp giảm tổn thất điện năng được lựa chọn. Kết quả tính toán đạt được thể hiện
được tính hiệu quả của giải pháp được đề xuất.
Từ khóa - tổn thất điện năng; lưới điện phân phối; bù công suất phản kháng; tụ bù; Điện
lực Vạn Ninh.

RESEARCH ON EFFICIENCY OF VAN NINH ELECTRICITY
DISTRIBUTION OF KHANH HOA PROVINCE
Learner: Lê Hữu Trường Specialization: Electrical Engineering
Code: 60520202 Course: K33.KTD.KH University of Technology - DHDN
Abstract - Reducing power loss is one of the important goals in the production and sale of
electricity. In our country, in recent years, the electricity demand has been increasing, while
the power grid has been running for a long time with inconsistent construction and irregular
update and calculation, resulting in significant loss of power in several areas in the system.
Therefore, calculating to propose solutions for reducing power losses and improving the
efficiency of operation of existing grids is very necessary. In this thesis, based on theoretical
research on solutions for reducing power losses combined with the use of application
software to analyze the current power losses on the power grid of Van Ninh Power
Company, and based on the assessment of the advantages and disadvantages of solutions to
reduce power losses that Van Ninh Power Company is applying, some solutions to reduce
power loss are chosen. Obtained results indicate the effectiveness of the proposed solutions.
Key words - power loss; distribution system; reactive power compensation; capacitor;
Van Ninh Power Company.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i

TRANG TÓM TẮT TIẾNG ANH ................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .....................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu: .......................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
5. Bố cục của luận văn ..........................................................................................2
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ LƯỚI ĐIỆN VÀ HIỆN TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN
CỦA ĐIỆN LỰC VẠN NINH ........................................................................................3
1.1. Tổng quan về tổn thất điện năng trong ngành điện ..................................................3
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện .................................................................3
1.1.2. Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện năng ...5
1.2. Tổng quan về tổn thất điện năng trong ngành điện ..................................................5
1.2.1. Khái niệm về tổn thất điện năng .................................................................5
1.2.2. Đặc điểm chung của lưới điện phân phối ...................................................6
1.3. Một số vấn đề về tổn thất điện năng trong lưới phân phối điện của Điện lực Vạn
Ninh. ................................................................................................................................7
1.3.1. Hiệu quả sử dụng điện ..............................................................................12
1.3.2. Tổn thất kỹ thuật .......................................................................................13
1.3.3. Tổn thất phi kỹ thuật .................................................................................15
1.4. Kết luận...................................................................................................................16
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG ĐỂ GIẢM TỔN
THẤT ĐIỆN NĂNG TRÊN LƯỚI PHÂN PHỐI .........................................................17
2.1. Bù công suất phản kháng ........................................................................................17
2.1.1. Phương pháp bù công suất phản kháng ........................................................17
2.1.1.1. Các vấn đề chung trong việc bù công suất phản kháng ......................17
2.1.1.2. Lý thuyết cơ bản về bù trừ công suất phản kháng ...............................18

2.1.2. Một số phương pháp tính bù trên lưới phân phối vận hành hở.....................24
2.1.2.1. Giảm tổn thất điện năng nhờ lắp đặt 01 bộ tụ điện ..............................26
2.1.2.2. Giảm tổn thất điện năng nhờ lắp đặt n bộ tụ điện ................................31
2.1.3. Phân tích kinh tế bài toán bù công suất phản kháng .....................................32


iv

2.1.3.1. Tiền lãi NPV và thời gian thu hồi vốn đầu tư (Thv) ............................32
2.1.3.2. Phương pháp tính độ giảm TTĐN ( DA) .............................................32
2.1.4. Mô hình bài toán bù ......................................................................................33
2.1.4.1. Hàm mục tiêu .....................................................................................33
2.1.4.2. Các hạn chế ..........................................................................................34
2.2. Kết luận...................................................................................................................35
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG CHƯƠNG TRÌNH PSS/ADEPT TÍNH TOÁN BÙ
CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG ĐƯỜNG DÂY 22 kV VẠN NINH ............................36
3.1. Giới thiệu chung về phần mềm PSS/ADEPT .........................................................36
3.2. Các bước thực hiện trong phần mềm PSS/ADEPT ................................................36
3.2.1. Bước 1 thiết lập thông số của mạng điện ......................................................37
3.2.1.1. Xác định thư viện dây dẫn .....................................................................37
3.2.1.2. Xác định thông số thuộc tính của lưới điện ...........................................38
3.2.1.3. Xác định hằng số kinh tế của lưới điện .................................................38
3.2.2. Bước 2 tạo sơ đồ cho lưới điện .....................................................................39
3.2.3. Bước 3 chạy các chức năng tính toán ...........................................................39
3.2.4. Bước 4 lập báo cáo........................................................................................40
3.2.4.1. Xem hiển thị kết quả phân tích ngay trên sơ đồ ....................................40
3.2.4.2. Xem hiển thị kết quả tính toán trên cửa sổ Progress View ...................41
3.2.4.3. Xem hiển thị kết quả tính toán chi tiết từ phần report của phần mềm
PSS/ADEPT ...........................................................................................................41
3.3. Ứng dụng chương trình PSS/ADEAPT tính toán bài toán chọn vị trí bù công suất

phản kháng tối ưu cho các xuất tuyến 22kV Huyện Vạn Ninh .....................................42
3.3.1. Giới thiệu về lưới điện phân phối Huyện Vạn Ninh .....................................42
3.3.2. Thiết lập thông số của đường dây và máy biến áp .......................................45
3.3.3. Xác định dung lượng, vị trí bù tối ưu kinh tế trên các xuất tuyến 22kV
Huyện Vạn Ninh .....................................................................................................51
3.4. Kết luận: .................................................................................................................61
KẾT LUẬN ...................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................63
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bảo sao)
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN (bảo sao).


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
-

MBA: Máy biến áp.

-

XT: Xuất tuyến.

-

LĐPP: Lưới điện phân phối.

-


CSPK: Công suất phản kháng.

-

CSTD: Công suất tác dụng.

-

CMIS: Hệ thống thông tin quản lý khách hàng.

-

PSS/ADEPT: Power System Simulator/Advanced Distribution Engineering
Productivity Tool: Phần mềm tính toán và phân tích lưới điện phân phối.

-

CAPO _ Capacitor Placement Optimization: Tìm vị trí bù tối ưu

-

E33: Trạm biến áp 110kV Vạn Ninh 110/22kV.

-

LBS _ Load Break Switch: Dao cắt có tải.

-


MC: Máy cắt.

-

DCL: dao cách ly.

-

RMU: Thiết bị nối mạch vòng.

-

PA : Phương án.

-

TTCS : tổn thất công suất.

-

TTĐN : tổn thất điện năng.

-

ΔA: Tổn thất điện năng.

-

ΔP: Tổn thất công suất tác dụng.


-

ΔQ: Tổn thất công suất phản kháng.


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.

Tên bảng
Kế hoạch thực hiện công tác SXKD điện của Điện lực Vạn
Ninh

Báo cáo thực hiện công tác SXKD điện của Điện lực Vạn Ninh
Báo cáo tổn thất trung áp của Điện lực Vạn Ninh
Báo cáo tổn thất hạ áp của Điện lực Vạn Ninh
Tình hình tổn thất điện năng của Điện lực Vạn Ninh từ năm
2015 đến quí 1/2017.
Tình hình thực hiện tổn thất điện năng từ 2015 đến quý 1/17
Tổn thất điện năng theo cấp điện áp năm 2016 ở Điện lực Vạn
Ninh.
Tác động của tổn thất điện năng đến môi trường
Thông số các xuất tuyến đường dây
Phụ tải đường dây xuất tuyến 472-E33
Load snapshots của phụ tải A.
Vị trí và dung lượng bù cố định ở lưới trung áp
Tổn thất công suất trước và sau khi bù ở lưới trung áp
Vị trí và dung lượng bù cố định ở lưới hạ áp
Tổn thất công suất trước và sau khi bù ở lưới hạ áp
Bảng tổng hợp kết quả sau khi bù tối ưu công suất phản kháng
lưới điện trung- hạ áp

Trang
8
9
9
9
10
10
12
12
42
42

48
56
57
59
60
61


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Tên hình
Trang
hiệu
1.1. Các nhánh lưới trong một lưới điện áp thấp
14
Minh hoạ ảnh hưởng của thiết bị bù đối với sựđiều chỉnh hệ số công
2.1.
20
suất
2.2 Đồ thị véc tơ pha
21
Đặc tính gần đúng quan hệ điện áp/ công suất phản kháng do hệ
2.3.
24
thống cung cấp
Xuất tuyến với phụ tải gộp lại hay tập trung và các phân bố tải đều và
2.4.
25

dạng phân bố dòng điện trước khi lắp đặt tụ
Xuất tuyến với phụ tải gộp lại hay tập trung và các phân bố tải đều và
2.5.
26
dạng phân bố dòng điện sau khi lắp đặt tụ.
Độ giảm tổn thất khi lắp đặt bộ tụ có dung lượng tối ưu với các tổ
2.6.
28
hợp các loại tải.
Độ giảm tổn thất khi lắp đặt bộ tụ có dung lượng tối ưu với các tổ
2.7.
28
hợp các loại tải.
Độ giảm tổn thất là một hàm của vị trí lắp đặt tụ bù và tỷ số bù tụ bù
2.8.
29
cho 1 phân đoạn đường dây có các phụ tải tập trung và phân bố đều
Độ giảm tổn thất là một hàm của vị trí lắp đặt tụ bù và tỷ số bù tụ bù
2.9. cho 1 phân đoạn đường dây với một tổ hợp phụ tải tập trung và phân
29
bố đều
Độ giảm tổn thất là một hàm của vị trí lắp đặt tụ bù và tỷ số bù tụ bù
2.10.
30
cho 1 phân đoạn đường dây có các phụ tải tập trung
Độ giảm tổn thất do lắp đặt tụ bù tại vị trí tối ưu cho 1 phân đoạn
2.11.
30
đường dây có nhiều tổ hợp tải tập trung và phân bố đều.
Độ giảm tổn thất do lắp đặt tụ bù tại vị trí tối ưu cho 1 phân đoạn

2.12.
31
đường dây với các tổ hợp tải tập trung và phân bố đều.
3.1. Chu trình triển khai của phần mềm PSS/ADEPT
37
3.2. Thiết lập thông số mạng lưới điện
37
3.3. Hộp thoại Network properties
38
3.4. Hộp thoại network Economics
39
Hộp thoại option – thẻ CAPO: Các lựa chọn cho bài toán xác định vị
3.5.
40
trí bù tối ưu.
3.6. Hộp thoại hiển thị kết quả tính toán
41


viii

Số
hiệu
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.

3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
3.18.
3.20.
3.21.

Tên hình
Hộp thoại xuất kết quả tính toán
Thiết lập sơ đồ lộ 472-E33 trên phần mềm PSS/ADEPT
Thẻ thiết lập thông số đường dây
Thẻ thiết lập thông số Máy biến áp
Thẻ thiết lập thông số phụ tải
Biểu đồ phụ tải điển hình một ngày của khách hàng A.
Thẻ thiết lập thông số nguồn
Thẻ thiết lập thông số Swith
Thông số kinh tế cho bài toán CAPO
Phân loại phụ tải
Xây dựng đồ thị phụ tải
Thẻ tính toán CAPO
Tính toán bù trung áp trên PSS/ADEPT
Thẻ tính toán dung lượng bù hạ áp

Trang
41
44
45
46
47

48
49
49
51
53
53
54
57
58


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảm tổn thất là một trong những mục tiêu quan trọng trong sản xuất kinh
doanh điện. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đặt mục tiêu phải giảm tỷ lệ tổn thất
điện năng đến mức thấp nhất có thể. Cụ thể trong năm 2017 toàn hệ thống điện Việt
Nam tỷ lệ tổn thất điện năng phải ở mức 7,6%.
Thực hiện mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị thành viên
trực thuộc Tập đoàn đều phải có trách nhiệm giảm tổn thất điện năng trên phần lưới
điện thuộc đơn vị quản lý. Đây cũng là một trong những biện pháp tối ưu hóa chi phí
mà EVN đặt ra hiện nay và những năm tiếp theo. Do đó cần phải nghiên cứu, đưa ra
các giải pháp giảm tổn thất điện năng phù hợp với từng khu vực của đơn vị.
Trong những năm gần đây nhu cầu về điện tăng cao, trong khi đó hệ thống lưới
điện đã vận hành lâu năm, xây dựng chắp vá chưa theo kịp quy hoạch, chưa đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng cung cấp điện dẫn đến tổn thất điện năng cao. Do vậy, cần
thiết phải tính toán đưa ra các giải pháp giảm tổn thất tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu
cung cấp điện an toàn, ổn định, liên tục và chất lượng tốt để phục vụ chính trị, an ninh
quốc phòng, phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân cả nước nói

chung và trên địa bàn Huyện Vạn Ninh nói riêng.
Trên đây là lý do học viên chọn đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả vận hành
lưới điện phân phối Điện lực Vạn Ninh Tỉnh Khánh Hòa” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý thuyết, sử dụng một số phần mềm
ứng dụng để phân tích tổn thất hiện tại trên lưới điện phân phối của Điện lực Vạn
Ninh. Đánh giá những ưu, khuyết điểm về các giải pháp giảm tổn thất điện năng mà
Điện lực Vạn Ninh đang áp dụng, từ đó sẽ đề xuất một số giải pháp mới giảm tổn thất
điện năng một cách hữu hiệu nhằm giúp Điện lực Vạn Ninh triển khai thực hiện hiệu
quả hơn trong công tác giảm tổn thất điện năng trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là toàn bộ lưới điện phân phối của Điện lực Vạn
Ninh.
 Đối tượng nghiên cứu là tổn thất điện năng trên lưới điện trung, hạ áp và
trạm biến áp phân phối.


2

4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài là: Khảo sát, sử dụng các phần
mềm CMIS và PSS/ADEPT để phân tích tổn thất, đánh giá thực trạng lưới điện, hiện
trạng tổn thất tại lưới điện của Điện lực Vạn Ninh, từ đó phân tích đưa ra giải pháp
giải quyết những vấn đề tồn tại.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận chung, nội dung của luận văn
được phân bố thành 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về lưới điện và hiện trạng tổn thất điện năng của lưới điện
Vạn Ninh.

Chương 2: Một số giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng Điện lực Vạn Ninh.
Chương 3: Ứng dụng chương trình PSS/ADEPT tính toán bù công suất phản
kháng cho lưới điện 22kV Huyện Vạn Ninh.


3

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ LƯỚI ĐIỆN VÀ HIỆN TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN
CỦA ĐIỆN LỰC VẠN NINH
1.1. Tổng quan về tổn thất điện năng trong ngành điện
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện
Ngành điện là một ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằ hướng hiện đại. Để thực hiện mục tiêu trọng đại này, ngành điện phải đi trước một
bước. Trong bất cứ tình huống nào điện cũng phải bảo đảm cho yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và yêu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tất cả các nước phát
triển đều dựa trên cơ sở điện khí hoá. Khi khoa học càng phát triển thì vai trò của điện
khí hoá càng rõ nét.
Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy điện, trạm biến áp, các đường dây
truyền tải và phân phối điện được nối với nhau thành hệ thống làm nhiệm vụ sản xuất,
truyền tải và phân phối điện năng.
HTĐ phát triển không ngừng trong không gian và thời gian để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của phụ tải. Tùy theo mục đích nghiên cứu, HTĐ được phân chia thành
các phần hệ thống tương đối độc lập nhau.
Về mặt quản lý, vận hành HTĐ được phân thành:
- Các nhà máy điện do các nhà máy điện quản lý.
- Lưới điện siêu cao áp (≥ 220kV) và trạm khu vực do các Công ty Truyền tải

điện quản lý.
- Lưới điện truyền tải 110kV và phân phối do các Công ty Điện lực quản lý,
dưới là các Điện lực.
Về mặt quy hoạch, lưới điện được phân thành 2 cấp:
- Lưới hệ thống bao gồm: (110; 35; 22; 0,4kV).
- Các nguồn điện và lưới hệ thống ( 500; 220; 110kV).
- Các trạm khu vực (500; 220; 110kV) được quy hoạch trong tổng sơ đồ.
Lưới phân phối ( U ≤ 35kV) được quy hoạch riêng. Về mặt điều độ chia
thành 2 cấp:


4

Điều độ trung ương.
Điều độ địa phương.
Công tác điều độ bao gồm:
- Điều độ các nhà máy thủy điện.
- Điều độ các miền.
- Điều độ các điện lực
Về mặt nghiên cứu, tính toán, HTĐ được phân chia ra thành:
- Lưới hệ thống 500kV.
- Lưới truyền tải (35; 110; 220kV).
- Lưới phân phối trung áp (22; 35kV).
- Lưới phân phối hạ áp (0,23; 0,4kV).
Trong đó lưới điện 35kV có thể dùng cho cả lưới phân phối và lưới truyền tải.
Do phụ tải ngày càng phát triển về không gian và thời gian với tốc độ ngày càng cao,
vì vậy cần phải xây dựng các nhà máy có công suất lớn. Vì lý do kinh tế và môi
trường, các nhà máy điện thường được xây dựng ở những nơi gần nguồn nhiên liệu,
hoặc việc chuyên chở nhiên liệu thuận lợi, ít tốn kém, trong khi đó các trung tâm phụ
tải lại ở xa do vậy phải dùng lưới truyền tải để truyền tải điện năng đến các phụ tải. Vì

lý do kinh tế cũng như an toàn, người ta không thể cung cấp trực tiếp cho các phụ tải
bằng lưới truyền tải, do vậy phải dùng lưới điện phân phối. Lưới điện phân phối thực
hiện nhiệm vụ phân phối điện cho 1 địa phương (một thành phố, quận, huyện) có bán
kính cung cấp điện nhỏ, dưới 50km.
Lưới điện phân phối nhận điện từ các trạm phân phối khu vực gồm:
- Lưới điện có các cấp điện áp 110/35kV; 110/22kV.
- Lưới điện có các cấp điện áp 35/22kV.
Mạng phân phối có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu kỹ thuật của toàn hệ
thống, cụ thể là:
- Chất lượng cung cấp điện: Ở đây là độ tin cậy cung cấp điện và độ dao động
của điện áp tại hộ phụ tải.
- Tổn thất điện năng: Thường tổn thất điện năng ở lưới phân phối lớn gấp 3
đến 4 lần so với tổn thất điện năng ở lưới truyền tải.


5

- Giá đầu tư xây dựng: Nếu chia theo tỷ lệ cao áp, phân phối trung áp, phân
phối hạ áp thì vốn đầu tư mạng cao áp là 1, mạng phân phối trung áp thường từ 1,5 đến
2,5 và mạng phân phối hạ áp thường từ 2 đến 2,5 lần.
- Xác xuất sự cố: Sự cố gây ngừng cung cấp điện sửa chữa bảo dưỡng theo kế
hoạch, cải tạo, đóng trạm mới trên lưới phân phối cũng nhiều hơn lưới truyền tải.
- Với các đặc điểm trên, việc nghiên cứu lưới phân phối rất phức tạp và đòi hỏi
nhiều thông tin.
1.1.2. Một số yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh doanh điện
năng
Việc quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện năng phải đạt được một số
yêu cầu cơ bản:
Điện năng phải cung cấp liên tục: Mất điện sản xuất sẽ bị đình trệ. Mất điện
đột ngột, thiết bị và sản phẩm có thể bị hư hỏng. Điện cung cấp cho các hộ tiêu dùng

với yêu cầu đủ số lượng, chất lượng và thời gian.
Bảo đảm tính an toàn cho sản xuất và tiêu thụ đối với thiết bị tiêu thụ điện:
điện áp cung cấp phải ổn định, tần số dòng điện phải ổn định. Vì hệ thống điện là hệ
thống khép kín và thống nhất, có tính đồng bộ cao từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ,
nếu chỉ cần một khâu nào đó trong dây thuyền sản xuất bị sự cố thì nó sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến toàn bộ hệ thống.
Bảo đảm công tác quản lý trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng:
giảm lượng tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối kinh doanh điện
năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm được chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh, góp phần hạ giá thành của 1kWh điện, dẫn đến giảm giá bán điện, tạo điều kiện
cho việc hạ chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất và giảm chi phí cho các hộ tiêu
dùng điện sinh hoạt, góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển và nâng cao đời sống
của nhân dân.
1.2. Tổng quan về tổn thất điện năng trong ngành điện
1.2.1. Khái niệm về tổn thất điện năng
Hiệu số giữa tổng lượng điện năng do các nhà máy điện phát ra với tổng lượng
điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong cùng một khoảng thời gian được xem là mất
mát (tổn thất) điện năng trong hệ thống truyền tải.
Lượng tổn thất được tính bằng công thức:
∆Q= ∆QSL - QHTĐ


6

Trong đó:
∆Q: Lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải, tính từ nguồn phát đến
các hộ tiêu thụ (đơn vị: kWh).
∆QSL: Sản lượng điện đầu nguồn (đơn vị: kWh).
QHTĐ: Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ tiêu

dùng (đơn vị: kWh).
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn thất về
mặt hiện vật nhân với giá điện bình quân của một kWh điện trong khoảng thời gian đó:
GH = Ptb * ∆Q
Trong đó:
GH : Giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị: đồng, nghìn, triệu,…).
∆Q: Lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị: kWh).
Ptb: Giá điện bình quân 1kWh (đơn vị: đồng, nghìn, triệu,…).
Tổn thất điện năng như đã trình bày, là lượng tổn thất trong tất cả các khâu từ
khâu sản xuất (phát điện), truyền tải phân phối điện (quá trình lưu thông), đến khâu
tiêu thụ.
1.2.2. Đặc điểm chung của lưới điện phân phối
Chế độ vận hành bình thường của lưới phân phối là vận hành hở, hình tia
hoặc dạng xương cá. Để tăng cường độ tin cậy cung cấp điện thỉnh thoảng cũng có cấu
trúc mạch vòng nhưng vận hành hở.
Trong mạch vòng các xuất tuyến được liên kết với nhau bằng dao cách ly,
hoặc thiết bị nối mạch vòng (Ring Main Unit) các thiết bị này vận hành ở vị trí mở,
trong trường hợp cần sửa chữa hoặc sự cố đường dây điện thì việc cung cấp điện
không bị gián đoạn lâu dài nhờ việc chuyển đổi nguồn cung cấp bằng thao tác đóng cắt
dao cách ly phân đoạn hay tự động chuyển đổi nhờ các thiết bị nối mạch vòng.
Phụ tải của lưới phân phối đa dạng và phức tạp, nhất là ở Việt Nam các phụ
tải sinh hoạt và dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đa phần cùng trong một hộ phụ tải.
So với mạng hình tia, mạng mạch vòng cung cấp điện an toàn hơn, đó chính
là lý do tồn tại của mạch vòng, song lại gây phức tạp về vấn đề rơle bảo vệ. Cấu trúc
mạch vòng chỉ thích hợp cho những mạng TA/HA có công suất lớn và số lượng trạm
trên mạch vòng ít. Mặt khác cùng với một giá trị đầu tư thì hiệu quả khai thác mạch
vòng kín so với mạch hình tia thấp hơn. Ngoài ra, chất lượng phục vụ của mạng hình
tia đã liên tục được cải thiện, đặc biệt trong những thập niên gần đây với sự xuất hiện



7

các thiết bị có công nghệ mới và các thiệt bị tự động, việc giảm bán kính cung cấp
điện – tăng tiết diện dây dẫn và bù công suất phản kháng do vậy chất lượng điện mạng
hình tia đã được cải thiện nhiều.
Kết quả các nghiên cứu và thống kê từ thực tế vận hành đã đưa đến kết luận
nên vận hành lưới phân phối theo dạng hình tia bởi các lý do:
- Vận hành đơn giản hơn.
- Trình tự phục hồi lại kết cấu luới sau sự cố dễ dàng hơn.
- Ít gặp khó khăn trong việc lập kế hoạch cắt điện cục bộ.
1.3. Một số vấn đề về tổn thất điện năng trong lưới phân phối điện của Điện lực
Vạn Ninh.
Cùng với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
cũng như của Tỉnh Khánh Hòa, Điện lực Vạn Ninh đã được thành lập và chính thức
hoạt động từ tháng 07/2005.
Số lượng CBNV toàn Điện lực có 62 người với nhiệm vụ chính là quản lý vận
hành và sửa chữa điện. Điện lực Vạn Ninh đã biết vận dụng sáng tạo vào điều kiện
hoàn cảnh cón nhiều khó khăn của mình. Đến nay, tuy thời gian đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh được 12 năm nhưng Điện lực Vạn Ninh đã có những thành tích đáng
kể.
Đứng trước sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường, Điện lực Vạn Ninh đã chủ
động xin cấp vốn của Công ty để đầu tư có trọng điểm vào những khu vực có tỷ lệ tổn
thất cao (khu vực nông thôn) có đặc điểm là lưới 1 pha 2 dây, cải tạo lưới điện để vận
hành tốt, phục vụ cho công tác kinh doanh bán điện.
Tính đến ngày 31/01/2017, Điện lực Vạn Ninh quản lý nguồn lưới điện gồm 04
xuất tuyến 22kV.
-

Xuất tuyến 22kV (471, 472, 473, 476- E33 trạm 110kV Vạn Giã).


-

Đường dây trên không mạch đơn: 203,286 km (khách hàng: 37,894km).

-

Đường dây trên không mạch kép: 13,236 km (khách hàng: 0 km).

-

Cáp ngầm: 2,521 km (khách hàng: 0,568 km)

-

Trạm biến áp: 430 trạm, công suất đặt: 70.078,5 kVA.
TBA công cộng: 220 trạm, công suất đặt: 26.937,5 kVA.
TBA khách hàng: 235 trạm, công suất đặt: 102.867 kVA.

 Đường dây hạ áp 0,23/0,4kV:


8

-

Đường dây trên không mạch đơn: 371,826 km.

 Tụ bù trung hạ thế:
-


Trung thế: 14 cụm, tổng dung lượng 4.500 kVAr.

-

Hạ thế: ngành điện có 188 cụm, tổng dung lượng là 2.675 kVAr.

-

Khách hàng có 167 cụm với tổng dung lượng 20.165 kVAr.

 Thiết bị đóng cắt trên lưới điện:
-

REC: 7 vị trí

LBS: 22 vị trí

DCL: 26 vị trí

 Khách hàng sử dụng điện (tính đến 31/01/2017): 38.419 khách hàng
Trong đó:
-

Khách hàng sử dụng công tơ 1 pha: 37.319 khách hàng.

-

Khách hàng sử dụng công tơ 3 pha: 1.100 khách hàng.

-


Thực trạng tổn thất điện năng ở Điện lực Vạn Ninh trong giai đoạn 20152016.

Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện là một trong những chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng trong sản xuất kinh doanh của ngành điện.
Huyện Vạn Ninh là một huyện có diện tích tương đối lớn, địa hình phức tạp,
dân cư đông, lưới điện trải rộng khắp nơi, từ khu đô thị, ven biển và đến tận miền rừng
núi.
Kết quả TTĐN 6 tháng đầu năm 2016 theo báo cáo của Điện lực Vạn Ninh
a. Tổn thất lưới điện phân phối
Bảng 1.1. Kế hoạch thực hiện công tác SXKD điện của Điện lực Vạn Ninh

Thành phần chỉ tiêu

Thực hiện
6T

Kế hoạch
6T

Năm 2016

Năm 2017

Thực hiện 6T
Năm 2017

Tăng/giảm

Tăng/giảm


So KH

Cùng kỳ

Điện thực nhận (kWh)

91.947

102.714

107.927

+ 5,07%

+ 17,38%

Điện thương phẩm
(kWh)

87.125

99.078

102.240

+ 3,19%

+ 17,35%


Điện tổn thất (kWh)

4.822

3.636

5.687

4,62

3,67

4,55

+ 0,88%

- 0,07%

Tỷ lệ tổn thất (%)


9

b. Tổn thất theo cấp điện áp
Bảng 1.2. Báo cáo thực hiện công tác SXKD điện của Điện lực Vạn Ninh
S

Cấp

T


điện
áp

T

Lũy kế đến tháng báo cáo 6/2017 (kWh)
Điện nhận

Điện nhận

2016

2017

Thương
phẩm 2016

Thương
phẩm 2017

TTĐN
2017

Tỷ lệ
2016

Tỷ lệ
2017


1

Trung
áp

144.830.330

71.618.767

141.120.678

69.963.642

1.655.125

2,56%

2,31%

2

Hạ áp

100.814.916

68.533.712

98.208.541

67.006.500


1.527.212

2,59%

2,23%

c. Tổn thất lưới điện trung áp
Bảng 1.3. Báo cáo tổn thất trung áp của Điện lực Vạn Ninh
Tổn thất điện năng trung áp năm 2016

Tổn thất điện năng trung áp năm 2017

Tháng
Điện nhận

Điện TP

Điện TT % TT Điện nhận

Điện TP

Điện TT % TT

01

25.052.100

24.387.506


664.594

2,65

11.956.600

11.659.402

297.198

2,49

02

38.825.480

37.908.061

917.419

2,36

19.167.280

18.890.180

277.100

1,45


03

41.953.150

37.908.061

1.175.564

2,80

20.730.650

20.213.337

517.313

2,50

04

38.999.600

38.047.524

952.076

2,44

18.940.070


18.612.381

327.689

1,73

05

16.763.369

16.347.179

416.190

2,48

11.373.520

11.121.460

252.060

2,22

06

6.029.420

5.821.763


207.657

3,44

2.678.637

2.609.836

68.801

2,57

LK

144.830.330

141.120.678

3.709.652

2,56

70.794.600

69.959.672

1.655.125

2,31


d. Trạm biến áp có tổn thất cao > 4,5% thuộc nhóm 1
Bảng 1.4. Báo cáo tổn thất hạ áp của Điện lực Vạn Ninh

TT

Lũy kế tổn thất điện năng 12 tháng 2016

Lũy kế tổn thất điện năng 6 tháng 2017

( kWh)

( kWh)

TBA
Điện nhận

Điện TP

Điện TT

%

Điện nhận

Điện TP

Điện TT

TT
1


3D.005

426.437

401.784

24.653

5,78

%
TT

213.899

202.657

11.242

5,26


10

2

5D.005

848.880


798.308

50.572

5,96

422.000

403.669

18.331

4,34

3

5D.006

621.360

586.069

35.291

5,68

314.640

296.560


18.080

5,75

4

5D.008

1.536.480

1.452.192

84.288

5,49

763.120

725.252

37.868

6,31

5

5D.010

1.396.800


1.303.189

93.611

6,70

708.900

664.161

44.739

6,31

6

5D.013

760.900

437,008

25,422

5,50

244,339

179,652


10,208

4,18

7

5D.020

1.636.900

1.569.107

67.793

4,14

812.100

775.126

36.974

4,55

8

5D.024

1.412.140


1.352.014

60.126

4,26

226.369

174.280

33.232

4,32

9

5D.028

932.880

890.766

42.114

4,51

532.140

510.411


21.729

4,08

10

5D.037

658.280

619.873

38.407

5,83

330.660

314.963

15.637

4,73

Bảng 1.5. Tình hình tổn thất điện năng của Điện lực Vạn Ninh từ năm 2015 đến quí
1/2017.
Năm

2015


2016

Q1/17

Tỷ lệ TT(%)

4,33

4,21

3,75

Năm 2015, tỉ lệ tổn thất là 4,33%. Trong những năm gần đây, tỷ lệ tổn thất điện
năng ở Điện lực Vạn Ninh đã giảm rất nhiều do áp dụng các biện pháp giảm tổn thất
điện năng có hiệu quả hơn bằng cách tăng cường dây dẫn tiết diện lớn, thay thế các
máy biến áp có công suất không phù hợp, cân pha sang tải hợp lý ở các khu vực sản
xuất kinh doanh, tăng cường kiểm tra việc sử dụng điện của khách hàng . Đây là sự cố
gắng và là thành tích đáng ghi nhận của Điện lực Vạn Ninh.
Bảng 1.6. Tình hình thực hiện tổn thất điện năng từ 2015 đến quý 1/17
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

2015

2016

Quý 1/17


Điện nhận (kWh)

10.128.830

144.833.810

71.618.767

Điện thương phẩm
(kWh)

9.833.972

141.120.678

69.963.642

Điện tổn thất (kWh)

294.858

3.713.132

1.655.125


11

Tổn thất điện năng trong mạng điện gồm hai thành phần là tổn thất kỹ thuật và
tổn thất thương mại. Tổn thất kỹ thuật là thành phần tổn thất gây ra bởi hiệu ứng Jun

khi có dòng điện chạy trên các phàn tử dẫn điện, còn tổn thất thương mại là thành phần
tổn thất phi kỹ thuật, hoặc chỉ liên quan gián tiếp đến các yếu tố kỹ thuật. Theo số liệu
thống kê và tính toán, tỉ lệ tổn thất kỹ thuật điện năng biến động trong phạm vi khá
rộng, thậm chí có thể gấp 2 đến 3 làn tổn thất thương mại. Tuy nhiên, nếu như thành
phần tổn thất kỹ thuật là “bất khả kháng” tức chỉ khắc phục được đến mức nhất định
chứ không thể loại trừ hoàn toàn được, thì thành phần tổn thất thương mại lại có thể
gần như hoàn toàn (VD: Nhân viên đi ghi chỉ số sai làm ảnh hưởng số liệu tính toán,
khách hàng câu móc sử dụng điện không qua công tơ đo đếm, công tơ cháy hỏng
nhưng không phát hiện kịp thời…). Điều đó cho thấy việc nghiên cứu tổn thất thương
mại, tìm ra các giải pháp thích hợp sẽ đem lại hiệu quả hết sức to lớn.
Qua số liệu thống kê ta thấy, công tác thực hiện các biện pháp giảm tổn thất
điện năng ở Điện lực Vạn Ninh đã mang lại kết quả hữu hiệu. Tỷ lệ tổn thất đã giảm
đáng kể, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch tổn thất Công ty giao, tiết kiệm cho
ngành một khoản tiền rất lớn.
Tại Điện lực Vạn Ninh, điện năng tổn thất chủ yếu vẫn là tổn thất kỹ thuật.
Trong những năm gàn đây, hệ thống điện từng bước được nâng cấp, cải tạo nên tổn
thất kỹ thuật đã giảm đáng kể từ 4,33% (năm 2015) xuống còn 3,75% ( quý I năm
2017). Tuy nhiên, đây chưa phải là con số thấp nhất, do đó, Điện lực Vạn Ninh đang
cố gắng tìm ra những giải pháp hữu hiệu để giảm tỷ lệ tổn thất điện năng xuống mức
thấp nhất có thể và đặc biệt phấn đấu giảm tổn thất thương mại tới 0. Nếu so với tỉ lệ
tổn thất điện năng trên lưới của toàn ngành năm 2016 của EVN thực hiện là 7,57%,
trong đó tổn thất Tổng Công ty Điện lực Miền Trung (EVNCPC) là 5,73%. Vậy tổn
thất kỹ thuật của Điện lực Vạn Ninh đã đạt được thành tích rất cao trong công tác giảm
tổn thất kỹ thuật. Trong giai đoạn hiện nay, nguồn vốn đầu tư cho ngành Điện còn hạn
hẹp nên Điện lực Vạn Ninh thông qua biện pháp sắp xếp và quản lý tốt khách hàng để
phấn đấu giảm tổn thất thương mại tới mức thấp nhất (tới 0): Đây chính là mục tiêu
hàng đầu. Nếu điều kiện vốn và kỹ thuật cho phép thì có thể kết hợp giảm tổn thất kỹ
thuật.
Để giảm được tỷ lệ tổn thất, trước tiên phải phân tích được nguyên nhân của tổn
thất điện năng, xác định được nơi nào, khâu nào điện năng thất thoát nhiều nhất, từ đó

có biện pháp giải quyết phù hợp.


12

Bảng 1.7. Tổn thất điện năng theo cấp điện áp năm 2016 ở Điện lực Vạn Ninh.

Cấp lưới điện

Điện nhận

Điện thương
phẩm

Tỷ lệ tổn thất
(%)

TH

TH

TH

Đơn vị

Cấp điện áp 22 kV

106 kWh

144.830.330


141.120.678

2,56

Cấp điện áp 0,4 kV

106 kWh

100.814.916

98.208.541

2,59

+ bản lẻ

106 kWh

57.524.458

4,33

Như vậy, ở Điện lực Vạn Ninh điện năng bị tổn thất chủ yếu ở lưới hạ thế, tỷ lệ
tổn thất ở lưới 22kV so với ở lưới hạ thế có thấp hơn nhưng nhìn chung vẫn tương đối
cao.
1.3.1. Hiệu quả sử dụng điện
1.3.1.1. Hộ gia đình khu vực sử dụng điện
1.3.1.2. Tác động của việc sử dụng điện với môi trường
Bảng 1.8. Tác động của tổn thất điện năng đến môi trường

Environmental measure
Typical impact
(Đo lường môi trường) (Ảnh hưởng điển hình)

Impact due to losses
(Tác động do mất mát)

Water use
(Sử dụng nước)
Ash emission
(Phát thải tro)
Coal use
(Sử dụng than)

1,25 kL/MWh

13.500 ML

0,37 kg/MWh

4 ktonne

480 kg/MWh

5,18Mtonne

CO2 output
(Lượng CO2)
SOX output
(Đầu ra SOX)

NOX output
(Đầu ra NOX)

900 kg/MWh

9,72 Mtonne

7,4 kg/MWh

80 ktonne

3,7 kg/MWh

40 ktonne

Để giảm tác động của các máy phát điện trong môi trường, năng lượng phải
được quản lí hiệu quả. Hai yếu tố chính góp phần vào sự tổn thất điện năng là tổn thất
phi kỹ thuật và tổn thất kỹ thuật.


13

1.3.2. Tổn thất kỹ thuật
Là tổn thất mà nguyên nhân thuộc về các yếu tố chủ quan của người quản lý,
như tình trạng chất lượng lắp đặt hệ thống lưới điện hạ áp, chất lượng công tơ điện,
những sai sót trong nghiệp vụ kinh doanh như: ghi chỉ số, làm hóa đơn, cập nhật
chứng từ, việc lấy cắp điện của các hộ tiêu dùng, nếu áp đặt giá sai cũng sẽ dẫn đến
những tổn thất thương mại.
Tổn thất kỹ thuật do dòng điện chạy trong một dây dẫn tạo ra nhiệt và tác động
đến điện trở,gây tổn thất điện năng:

-

Tổn thất đồng.

-

Tổn thất điện môi.

-

Tổn thất do cảm ứng hay bức xạ

Những tổn thất này gọi là tổn thất kỹ thuật, do đó nó bao gồm tổn thất trên
đường dây trong lưới phân phối và tổn thất trong máy biến áp.
1.3.2.1. Các loại tổn thất kỹ thuật (dây dẫn)
-

Tổn thất đồng.

-

Tổn thất điện môi.
1.3.2.2. Các phương pháp tiếp cận để tính tổn thất

-

Phương pháp đánh giá đầy đủ.

-


Phương pháp sử dụng đồ thị phụ tải điển hình.

-

Tính toán tổn thất kỹ thuật ở các phân đoạn.

-

Tổn thất trong công tơ đo đếm điện năng:

Tổn thất kỹ thuật trong công tơ đo đếm điện năng là do sắt trong các cuộn dây
điện áp của công tơ đo đếm và được giả định là không đổi trong lưới điện phân phối,vì
công tơ đo đếm điện năng không phụ thuộc vào dòng điện trong lưới điện phân phối,
tổn thất trong công tơ được tính bằng kW/h và có thể đo được bằng cách:
𝑒𝑚 =

𝑃𝑚 . 𝑁𝑚 (𝑖1 + 2𝑖2 + 3𝑖3 ) 𝑘𝑊ℎ
(
⁄ngày) (1.10)
1000

Trong đó pm là là tổn thất trung bình của mỗi cuộn dây điện áp của đồng hồ
(W), Nm là tổng số mét năng lượng, i1 là tỷ lệ phần trăm 1 pha, i2 là tỉ lệ phần trăm 2
pha, i3 là tỉ lệ phần trăm 3 pha và T là khoảng thời gian xem xét (giờ).
-

Các tổn thất liên quan đến khách hàng.

-


Tổn thất trong lưới điện áp thấp


14

IA1 + IA2
IB1 + IB2
IC1 + IC2
IN1 + IN2

IA1
IB1
IC1
IN1

Load 1

IA2
IB2
IC2
IN2

Load 2

Hình 1.1. Các nhánh lưới trong một lưới điện áp thấp
Tổng các dòng nhánh được tính từ kirhoff áp dụng cho mỗi nút mạng bằng 0,
những tổn thất điện năng hàng ngày cho một nhánh (es) có thể được đánh giá bởi:
es =

1

1000

Nconđ
t= ∑m
Rt I2t )Δt ( kW⁄ngày )
t=1 ( ∑t=1

(1.11)

Trong đó Ri là điện trở dây, It là dòng điện dây dẫn trong khoảng thời gian t, Δt
là khoảng thời gian và số lượng dây dẫn (pha và đất) cho mỗi nhánh. Phương trình trên
thể hiện giá trị kilowatt.
Địa hình huyện Vạn Ninh rất phức tạp, đường dây rất khó quản lý, kiểm tra và
sửa chữa. Nhiều nơi, đường dây ở xa khu dân cư các đường dây điện ở gần biển, do
ảnh hưởng của nước mặn nên rất nhanh chóng bị ô xi hoá.
Phần lớn mạng lưới điện trên địa bàn huyện đã xây dựng vận hành với thời gian
lâu dài (tiếp nhận từ lưới điện nông thôn), chất lượng kém, máy biến áp vận hành quá
lâu, hệ thống đường dây nhỏ, quá dài và cáp không đủ tiêu chuẩn đã không đáp ứng
với nhu cầu phát triển phụ tải nhanh và đã gây nên hiện tượng quá tải trong quá trình
truyền tải điện năng.
Khâu thiết kế chưa điều tra kỹ thị trường, chưa tính hết, tính đủ nhu cầu phát
triển của phụ tải và khả năng cung cấp của thiết bị, do đó đã xảy ra hiện tượng:
- Bố trí các trạm biến áp phân phối chưa hợp lý, nên việc cấp điện phải đi
vòng nhiều.
- Dự kiến phụ tải không sát thực tế, nên có khu vực phụ tải không phát triển
làm cho đồ thị phụ tải của hệ thống điện không bằng phẳng, có máy biến áp bị quá tải,
có máy vận hành non tải, gây sự cố, mất điện.


15


- Những tồn tại trên đây của Điện lực Vạn Ninh dẫn đến việc tổn thất điện
năng là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên tỷ lệ tổn thất của Điện lực Vạn Ninh có giảm
ở mức có thể chấp nhận được nhưng chưa phải tối ưu.
1.3.2.3. Tổn thất trong máy biến áp phân phối
Để khắc phục những tồn tại trên nhằm thực hiện đạt mục tiêu đề ra là giảm tổn
thất điện năng xuống mức thấp nhất có thể.Trong những năm qua, Điện lực Vạn Ninh
đã xây dựng một chương trình hành động, giải quyết từng bước một những tồn tại nêu
trên với các giải pháp như sau:
Toàn bộ hệ thống sứ cách điện của mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh dàn được
thay thế bằng loại sứ chống muối biển; thay thanh cái, cáp trần bằng cáp bọc trong ống
; cấy thêm trạm biến áp, lắp tụ bù, tăng tiết diện dây dẫn; thay kẹp nối 3 bulong bằng
ống nối; Các giải pháp này góp phần giảm đáng kể tỷ lệ tổn thất điện năng, vừa nâng
cao độ an toàn sử dụng điện và giảm chi phí bảo trì. Nâng cao hệ số công suất phản
khánh, tiến hành đại tu lưới điện. Một phương thức vận hành kinh tế mới đang được áp
dụng bước đầu: hòa song song các máy biến áp trong giờ cao điểm, giờ thấp điểm; cắt
bớt một số máy không cần thiết. Nâng cao điện áp vận hành tại các điểm nút tới giá trị
tối ưu trong điều điện hiện thực của lưới điện, lựa chọn hợp lý các đầu phân áp (cả
trạm biến áp trung gian, biến áp phân phối, cả trạm của khách hàng và trạm của ngành
điện).
1.3.3. Tổn thất phi kỹ thuật
Những tổn thất phi kỹ thuật và kỹ thuật của lưới điện phân phối được kết nối và
tính toán như tổn thất của lưới điện phân phối.Vì vậy thật cần thiết để lấy lại giá trị
ước tính của tổn thất kỹ thuật và tổn thất phi kỹ thuật trong lưới. Những tổn thất phi kỹ
thuật là không thể tính toán, do đó tổn thất kỹ thuật phải được bắt nguồn và định lượng
cho lưới điện phân phối.
Hiện nay, tổn thất thương mại của Điện lực Vạn Ninh vẫn còn lớn. Nguyên
nhân dẫn tới tình trạng đó là :
 Việc sử dụng điện của một số khách hàng và của nhân dân còn tuỳ tiện. Hiện
tượng mất cắp điện trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng do việc câu móc

điện còn xảy ra với nhiều thủ đoạn khác nhau, quay ngược công tơ, làm công tơ chạy
chậm lại, đấu phụ tải trước công tơ. Có nhiều trường hợp, khách hàng tiêu thụ câu móc
điện trực tiếp từ đường dây hoặc đập vỡ công tơ dùng điện tự do hoặc tinh vi làm kẹt
công tơ hoặc quay chậm công tơ.
 Số lượng công tơ chất lượng kém được sử dụng còn tương đối nhiều, nên
lượng điện năng tiêu thụ thực tế nhiều khi không đúng với chỉ số công tơ đo đếm.


×