Tải bản đầy đủ (.doc) (234 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO dục đối với dân tộc THIỂU số ở TỈNH NINH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.57 KB, 234 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG MẠNH TƢỞNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI

DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH NINH THUẬN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ: CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG MẠNH TƢỞNG

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH NINH THUẬN

Ngành: Chính sách công
Mã số: 9340402

LUẬN ÁN TIẾN SĨ: CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC



GS,TS. LÊ NGỌC HÙNG

Hà Nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, số liệu được nêu trong Luận án là trung thực, khách quan và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của Luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Hoàng Mạnh Tƣởng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý báu của nhiều cơ quan, tập thể, cá nhân.
Nhân dịp này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Lê
Ngọc Hùng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong việc lựa chọn đề tài,
tiếp cận các phương pháp, định hướng các nội dung nghiên cứu, góp ý sửa
chữa và bổ sung khi tôi viết luận án… để tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của
một nghiên cứu sinh.

Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện KHXH, Lãnh đạo
Khoa Chính sách công, Khoa Sau đại học, Quý thầy, cô Khoa Chính sách
công và các Khoa, Phòng, Ban thuộc Học viện KHXH đã tạo những điều kiện
tốt nhất, tham gia góp ý khoa học, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài luận án.
Đặc biệt, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính
trị khu vực II, Khoa Dân tộc và Tôn giáo, lãnh đạo các Sở, ngành, huyện,
thị,...của tỉnh Ninh Thuận và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu
của Luận án còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong tiếp tục nhận được những ý
kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được lựa chọn
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận án

Hoàng Mạnh Tƣởng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu............................................... 6

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 6
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án......................................................10
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.....................................................10
8. Cấu trúc của luận án....................................................................................11
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...............................................................................12
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu...................................................... 12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách công, chính sách
dân tộc..........................................................................................................12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách giáo dục, chính
sách giáo dục đối với DTTS........................................................................18
1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại tỉnh Ninh Thuận................................ 28
1.2. Đánh giá chung các công trình đã tổng quan và những vấn đề tiếp tục
nghiên cứu trong đề tài luận án.......................................................................30
1.2.1. Những vấn đề đã được làm rõ luận án có thể tham khảo, kế thừa.....30
1.2.2. Những vấn đề chưa được đề cập hoặc đề cập nhưng chưa được làm rõ
trong các công trình tổng quan....................................................................32
1.2.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu và làm rõ........................ 33
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 34
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ.................35


2.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................... 35
2.2. Mục tiêu và nội dung của chính sách giáo dục đối với DTTS.............40
2.3. Chủ thể và vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện chính sách giáo dục đối
với DTTS.....................................................................................................50
2.4. Quy trình thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS.......................53
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS........................................................................................................... 59

2.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS ở một số
quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................... 62
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH NINH THUẬN............................74
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế - văn hóa xã hội và
giáo dục vùng DTTS tỉnh Ninh Thuận........................................................74
3.2. Tình hình triển khai, kết quả thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS tỉnh Ninh Thuận từ năm 2010 đến nay............................................. 79
3.2.1. Công tác tuyên truyền và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện chính
sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận.......................................... 79
3.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh
Thuận........................................................................................................ 86
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh
Thuận thời gian qua.......................................................................................108
3.3.1. Những mặt thành công.....................................................................108
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.......................................... 112
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 120
Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỈNH NINH THUẬN THỜI GIAN TỚI...................................................122


4.1. Bối cảnh thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận
thời gian tới................................................................................................122
4.2. Quan điểm hoàn thiện việc thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS
tỉnh Ninh Thuận.........................................................................................126
4.3. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS
tỉnh Ninh Thuận thời gian tới.................................................................... 131
4.4. Điều kiện bảo đảm thực hiện giải pháp.............................................. 141

Tiểu kết chương 4.......................................................................................... 143
KẾT LUẬN.................................................................................................. 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ......147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................148
PHỤ LỤC.....................................................................................................158
Phụ lục 1: Bảng tổng hợp chính sách giáo dục đối với DTTS do Chính phủ
ban hành tính đến hết năm 2016....................................................................158
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp chính sách giáo dục đối với DTTS do Thủ tướng
Chính phủ ban hànhtính đến hết năm 2016...................................................160
Phụ lục 3: Bảng hỏi và kết quả xử lý số liệu điều tra đề tài luận án.............164


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

: An sinh xã hội

CBCC

: Cán bộ công chức

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSDT

: Chính sách dân tộc


ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

DTBT

: Dân tộc bán trú

DTNT

: Dân tộc nội trú

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

QĐ-CP


: Quyết định của Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QĐ-UBND : Quyết định Ủy ban nhân dân
THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Nguồn thông tin về các chính sách giáo dục hỗ trợ DTTS................81
Bảng 2: Loại chính sách được hỗ trợ để nâng cao cơ sở vật chất...................86
Bảng 3: Kinh phí phân bổ cho các trường DTNT giai đoạn 2011 – 2015......87
Bảng 4: Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc học 2 buổi/ngày.............................88
Bảng 5: Nội dung chính sách đang hỗ trợ học sinh DTTS..............................94

Bảng 6: Tình hình hỗ trợ gạo theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg ngày
18/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ...............................................................96
Bảng 7: Số người và số tiền được chi trả phụ cấp thu hút và phụ cấp thâm
niên giai đoạn 2011 – 2015........................................................................... 102
Bảng 8: Mức độ hài lòng về các loại hỗ trợ/phụ cấp đối với đội ngũ giáo viên
hiện nay......................................................................................................... 103
Bảng 10: Mức độ hiểu biết về các loại chính sách........................................114


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những chủ trương, chính sách
lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS,
góp phần nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, xóa đói, giảm nghèo đa chiều bền vững ở vùng DTTS. Do đó, bên
cạnh các chính sách phát triển kinh tế, thì giáo dục vùng DTTS, vùng sâu,
vùng xa, miền núi luôn được ưu tiên chú trọng [36]. Theo thống kê của Ủy
ban Dân tộc, trong giai đoạn 2010 – 2017, Chính phủ và các bộ, ngành liên
quan đã ban hành 42 văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đối với DTTS
hoặc có liên quan đến giáo dục đối với DTTS [37], trong đó có chương trình
mục tiêu giáo dục; đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên;
chính sách đào tạo cử tuyển, miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho
học sinh, sinh viên các trường phổ thông DTNT, phổ thông DTBT, dự bị đại
học; chế độ ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên công tác
các trường chuyên biệt, ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, qua đó đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị của cả nước nói chung và các tỉnh miền núi, vùng DTTS nói
riêng [38]. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách, pháp luật hỗ trợ giáo
dục đối với DTTS thời gian qua còn tồn tại nhiều hạn chế, vì vậy hiện nay

mặt bằng giáo dục, trình độ dân trí của đồng bào các DTTS vẫn còn có
khoảng cách đáng kể so với mặt bằng chung của cả nước.
Ninh Thuận là tỉnh nghèo với 35 dân tộc sinh sống đan xen, trong đó
DTTS chiếm 22,87% dân số. Toàn tỉnh có 65 xã, phường, thị trấn, trong đó 31
xã miền núi, 19 xã đặc biệt khó khăn. Những năm gần đây, cùng với Đảng,

1


Nhà nước, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Ninh Thuận luôn quan tâm, ban hành
nhiều chủ trương chính sách nhằm phát triển giáo dục đối với DTTS để họ có
điều kiện phát triển toàn diện. Chính vì thế, công tác giáo dục đối với DTTS
trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu như:
chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên, công tác xã hội hóa giáo dục
được đẩy mạnh, công tác khuyến học, khuyến tài được các địa phương đặc
biệt quan tâm. Bên cạnh những mặt đã làm được, công tác giáo dục đối với
DTTS trên địa bản tỉnh còn một số hạn chế như: Tình trạng bỏ học, nghỉ học
cách nhật vẫn còn khá phổ biến nhất là cấp trung học cơ sở và trung học phổ
thông, chất lượng học tập tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được
mục tiêu đề ra, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhiều nơi chưa đảm bảo,
chất lượng giảng dạy của một số giáo viên vẫn còn hạn chế…
Một trong những nguyên nhân của các hạn chế nêu trên chính là khâu tổ
chức thực hiện các chính sách giáo dục đối với DTTS chưa được hiệu quả như
mong muốn. Vì vậy, việc thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS hiện
nay đặt ra những vấn đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn cần giải quyết để
nâng cao chất lượng giáo dục đối với DTTS. Cụ thể:
Về mặt lý luận
Thứ nhất, chính sách giáo dục đối với DTTS có phạm vi rộng, liên quan
trực tiếp đến nhiều nội dung của hoạt động giáo dục, vì vậy, những vấn đề lý
luận cần phải thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện Việt

Nam và quốc tế. Việc hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận về thực hiện
chính sách giáo dục đối với DTTS cho phù hợp với các lý thuyết mới về chính
sách công là hết sức cần thiết, tạo cơ sở khoa học cho các giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS.

2


Thứ hai, cần làm rõ vai trò của các chủ thể trong việc ban hành và thực
hiện chính sách giáo dục đối với DTTS và các chủ thể ngoài nhà nước trong
việc góp phần hiện thực hóa các chính sách giáo dục đối với DTTS do nhà
nước, chính quyền ban hành.
Thứ ba, cần tiếp tục làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính
sách giáo dục đối với DTTS như tính chất của vấn đề chính sách, chủ thể chính

sách, đối tượng thụ hưởng chính sách và môi trường chính sách.
Thứ tư, cần tiếp tục nghiên cứu để cụ thể hóa và tiếp thu một cách phù hợp

những bài học kinh nghiệm về thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS từ
các địa phương khác trong lãnh thổ Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.

Thứ năm, cần bổ sung thêm những nghiên cứu vận dụng lý thuyết thực
hiện chính sách công. Ở tỉnh Ninh Thuận hiện nay, việc vận dụng lý thuyết
thực hiện chính sách công vào trong lĩnh trong lĩnh vực giáo dục là hết sức
cần thiết vì đây là tỉnh có nhiều đặc thù về dân tộc và là tỉnh nghèo, đang
được thụ hưởng hầu hết các chính sách giáo dục đối với DTTS của nhà nước.
Về mặt thực tiễn
Quá trình thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS của cả nước nói
chung và tỉnh Ninh Thuận nói riêng đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như:
Thứ nhất, Công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách giáo dục đối

với DTTS chưa kịp thời, thiếu đồng bộ và nhất quán giữa các địa phương, cơ
quan, ban ngành.
Thứ hai, Công tác tuyên truyền, phổ biến, thuyết phục, vận động nhằm
định hướng dư luận trong quá trình thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS chậm được đổi mới về hình thức, phương pháp, nội dung; còn nhiều
biểu hiện hình thức, "làm cho có"… nên kém hiệu quả.

3


Thứ ba, Công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra chưa kịp thời, thường
xuyên và thiếu thực chất. Việc xử lý khiếu nại, tố cáo các vi phạm pháp luật
trong quá trình thực hiện chính sách còn chậm, nhiều trường hợp thiếu công
bằng, nghiêm minh đã ảnh hưởng xấu đến thực hiện chính sách giáo dục đối
với DTTS
Thứ tư, Công tác tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm đối với hoạt động
thực hiện chính sách chưa được coi trọng, chưa làm thường xuyên, kịp thời.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trên đây về thực hiện chính sách giáo
dục đối với DTTS cho thấy, việc nghiên cứu đề tài: Thực hiện chính sách
giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận là thật sự cần thiết và cấp bách, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm phát huy ưu điểm,
khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS tỉnh Ninh Thuận nói riêng và cả nước nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đề tài Luận án có mục đích nghiên cứu hoạt động thực hiện chính sách và
đánh giá kết quả đạt được của hoạt động thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS tỉnh Ninh Thuận từ năm 2010 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
phù hợp, có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động thực hiện chính
sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận nói riêng và cả nước nói chung.


2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết tốt các nhiệm vụ sau:

- Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án,

đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình, rút ra những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu

4


- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách giáo
dục và thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS ở nước ta hiện nay
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh
Ninh Thuận thời gian qua. Chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thực hiện chính sách giáo
dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm góp
phần hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh
Ninh Thuận trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động thực hiện chính sách và
kết quả thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS trên các lĩnh vực như (1)
chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất, trường lớp; (2) chính sách hỗ trợ
học sinh, sinh viên; (3) chính sách dạy và học tiếng nói chữ viết DTTS; (4)
chính sách hỗ trợ giáo viên và CBQL giáo dục vùng DTTS; (5) chính sách cử
tuyển từ năm 2010 đến nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Chu trình chính sách công bao gồm nhiều bước (hoạch
định, tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả). Nội dung của chính sách giáo dục
đối với DTTS gồm nhiều vấn đề từ kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ
giáo viên; chính sách đào tạo cử tuyển, miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập cho học sinh, sinh viên các trường phổ thông DTNT, phổ thông DTBT, dự
bị đại học; chế độ ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên
công tác các trường chuyên biệt, ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn…, nhưng luận án chỉ tập trung phân tích, đánh giá hoạt
động thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS và kết quả đạt được ở một
5


số nội dung cơ bản gồm: (1) chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất,
trường lớp; (2) chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên; (3) chính sách dạy và
học tiếng nói chữ viết DTTS; (4) chính sách hỗ trợ giáo viên và CBQL giáo
dục vùng DTTS; (5) chính sách cử tuyển.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng thực hiện hiện chính sách
giáo dục đối với DTTS từ năm 2010 đến nay và đề xuất các giải pháp đến
năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Không gian: tỉnh Ninh Thuận gồm 5 huyện/thành phố: Bác Ái, Ninh
Sơn, Ninh Phước, Thuận Bắc; TP Phan Rang – Tháp Chàm
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được tiến hành để trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Mục tiêu và nội dung của các chính sách giáo dục đối với
DTTS hiện nay là gì?
Câu hỏi 2: Các quốc gia khác hoạch định và thực hiện các chính sách về
phát triển giáo dục cho người DTTS như thế nào?
Câu hỏi 3: Chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận được
thực hiện như thế nào?

Câu hỏi 4: Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện chính sách
giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận hiện nay là gì?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án được tiến hành để chứng minh các giả thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết 1: Mục tiêu và nội dung của các chính sách giáo dục đối với
DTTS nhằm góp phần nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực và
chất lượng giáo dục đối với đồng bào DTTS
Dự kiến kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở làm sáng tỏ khái niệm, mục tiêu
và nội dung của chính sách giáo dục đối với DTTS, Luận án chứng mình vai
6


trò và ý nghĩa của hoạt động thực hiện chính sách đối với DTTS đối với sự
phát triển vùng DTTS
Giả thuyết 2: Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm về phát triển giáo dục
cho người DTTS của một số quốc gia trên thế giới cho hoạt động hoạch định
và thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS của mình.
Dự kiến kết quả nghiên cứu: Luận án tìm kiếm những bài học kinh
nghiệm phát triển giáo dục đối với DTTS thông qua nghiên cứu thực tiễn hoạt
động hoạch định, thực hiện chính sách phát triển giáo dục đối với DTTS của
một số quốc gia.
Giả thuyết 3: Hoạt động thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS
tỉnh Ninh Thuận còn nhiều hạn chế nên chất lượng giáo dục, trình độ dân trí
và nguồn nhân lực DTTS còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh và cả
nước.
Dự kiến kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu thực trạng thực hiện chính
sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận, Luận án đánh giá những mặt
đạt được và những mặt còn hạn chế trong hoạt động này.
Giả thuyết 4: Đời sống đồng bào DTTS tỉnh Ninh thuận còn nhiều khó
khăn, kinh tế chậm phát triển, biến đổi khí hậu và tâm lý tự ti, mặc cảm của

đồng bào DTTS đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động
thực hiện chính sách giáo dục
Dự kiến kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng
và nguyên nhân của nó đến hoạt động thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS, Luận án đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện hoạt động này
trong thời gian tới.

7


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục, đặc biệt là những chính sách giáo dục dành cho DTTS.
Luận án sẽ kế thừa và làm sáng tỏ những quan điểm lý luận của các nhà khoa
học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính của luận án được sử dụng dựa trên nền
tảng khoa học của ngành chính sách công và vận dụng các kiến thức liên
ngành quản lý giáo dục, quản lý công. Các phương pháp cụ thể bao gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này dựa trên cơ sở tìm
kiếm, phân loại và hệ thống hóa các tài liệu là những công trình nghiên cứu đi
trước có liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu. Tác giả đã kết thành từng
nhóm, nội dung chính để phục vụ cho luận án, đồng thời bổ sung thêm những
phát hiện mới.
Nhóm chủ đề thu thập và phân tích tài liệu gồm: Hệ thống hóa các văn
bản pháp luật, chính sách liên quan đến chính sách giáo dục đối với DTTS;
phân tích, đánh giá tổng quan về thực hiện các chính sách giáo dục đối với
DTTS dựa trên các số liệu, tài liệu, báo cáo có sẵn như: các văn bản pháp luật,

chính sách hiện hành về giáo dục; các báo cáo chuyên đề, báo cáo hành chính,
báo cáo quản lý các Sở, ngành của tỉnh, huyện, xã có liên quan đến giáo dục
đối với DTTS; các báo cáo, tài liệu, ấn phẩm nghiên cứu, các bài viết trên
báo, tạp chí có liên quan đến chủ đề nghiên cứu; số liệu thống kê do các cơ
quan quản lý nhà nước công bố.

8


+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu thu
thập được, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá và tổng hợp lại để tìm ra
những luận điểm, kết luận có giá trị khoa học, hữu ích với đề tài luận án.
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh, đối chiếu
với những quan niệm, tư duy, những chính sách của các quốc gia trong thực
hiện chính sách giáo dục đối với DTTS. Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được tác giả
thực hiện thông qua phiếu điều tra soạn sẵn nhằm đáp ứng cho mục tiêu nghiên
cứu liên quan đến nội dung “Đánh giá quá trình thực hiện chính sách giáo dục
đối với DTTS”. Kết quả thu thập thông tin từ phiều điều tra này giúp tác giả
đánh giá thực trạng, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách giáo dục đối với DTTS trong thời gian tới. Đối tượng được lựa chọn tham
gia khảo sát gồm: (1) giáo viên và CBQL giáo dục các cấp; (2) học

sinh; (3) phụ huynh. Mẫu điều tra được lấy theo cách lấy mẫu thuận tiện. Số
lượng cụ thể cho mỗi nhóm đối tượng là: giáo viên và CBQL giáo dục: 200;
học sinh: 150 và hộ gia đình: 150
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này được sử dụng để
phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý và thực thiện chính sách giáo dục đối
với DTTS các cấp chính quyền tỉnh Ninh Thuận.

Thành phần tham gia khảo sát:
Cấp tỉnh: là các cán bộ xây dựng và thực hiện chính sách giáo dục đối với
DTTS thuộc các Sở, ban ngành có liên quan như Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban
Dân tộc, Sở KH & ĐT, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở LĐ – TB&XH
Cấp huyện/xã: lãnh đạo Phòng Giáo dục, Phòng Dân tộc và lãnh đạo các
xã vùng DTTS và cán bộ các ban, ngành phụ trách các lĩnh vực liên quan đến
chính sách giáo dục đối với DTTS;

9


Cấp hộ gia đình: tham vấn đại diện 30 – 40 hộ DTTS trực tiếp thụ hưởng
các chính sách giáo dục các cấp từ mầm non đến PTTH
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Về mặt lý luận
- Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc thực hiện

chính sách giáo dục đối với DTTS ở tỉnh Ninh Thuận
- Luận án đã đưa ra khái niệm thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS
và luận giải quy trình thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS, các yếu tố
ảnh hưởng và vai trò của việc thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS.
- Luận án đã nêu lên kinh nghiệm thực hiện chính sách giáo dục đối với

DTTS của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
Về thực tiễn
- Luận án đã cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn để đưa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách giáo dục đối
với DTTS tỉnh Ninh Thuận
- Luận án đã đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp, có tính khả thi

nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS
- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị làm tài liệu tham khảo trong
học tập, nghiên cứu giảng dạy và cho các nhà hoạch định, thực hiện chính
sách giáo dục đối với DTTS của tỉnh Ninh Thuận và cả nước.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung và làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý luận của ngành khoa học chính sách công và vai trò của
việc thực hiện chính sách giáo dục đối với đồng bào DTTS

10


- Góp phần hiện thực hóa những nội dung của Nghị quyết số 29/NQ-TW
về phát triển toàn diện giáo dục
- Đánh giá một cách khách quan về những kết quả đạt được, những tồn
tại, hạn chế, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận nói riêng và cả nước
nói chung
- Dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn
đề này
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm có 4 chương, 23 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách giáo
dục đối với DTTS
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách giáo dục đối với DTTS tỉnh
Ninh Thuận
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện hoạt động thực hiện chính
sách giáo dục đối với DTTS tỉnh Ninh Thuận


11


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách công,
chính sách dân tộc
Hồ Việt Hạnh (2018) với bài viết Bàn về khái niệm chính sách công, Tạp
chí Nhân lực KHXH, số 12/2017. Theo tác giả, chính sách công là một ngành
khoa học có tính ứng dụng cao song được nghiên cứu ở nước ta chưa lâu.
Chính vì vậy mà nhiều vấn đề căn cốt của ngành khoa học này vẫn còn được
tranh luận một cách sôi nổi. Trong những vấn đề căn cốt đó có vấn đề khái
niệm chính sách công. Nhằm góp phần làm rõ vấn đề này, bài viết tập trung
làm rõ khái niệm chính sách công dựa trên cách tiếp cận quyền lực và trong
sự so sánh với chính sách tư.
Võ Khánh Vinh (2016) với bài viết Khoa học chính sách công: Một số vấn
đề cơ bản, Tạp chí Nhân lực KHXH, số 10/2016. Theo tác giả, khoa học chính
sách công là một ngành mới phát triển ở nước ta trong những thập niên gần đây.
Khoa học chính sách công nghiên cứu chính sách công ở tất cả các phương diện
phong phú, đa dạng của nó. Bài viết này bước đầu luận giải chính sách công với
tư cách là một khoa học, làm sáng tỏ những vấn đề: chính sách công trong quan
hệ hiện thực và quan hệ nghiên cứu, hiểu biết chính sách công và khoa học chính
sách công, sự hình thành và phát triển của khoa học chính sách công, nghề chính
sách công, cơ cấu của khoa học chính sách công.

Nguyễn Hữu Hải (2010) với công trình sách chuyên khảo Chính sách
công – Những vấn đề cơ bản, Nxb Chính trị quốc gia. Công trình cung cấp

những kiến thức lý luận chung nhất về chính sách công như: quá trình phát

12


triển khoa học chính sách; đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách công; cấu
trúc nội dung và chu trình chính sách công; nguyên tắc, căn cứ, các bước và
phương pháp, công cụ hoạch định chính sách công; yêu cầu, các hình thức,
phương pháp tổ chức thực thi chính sách công và phân cấp quản lý chính sách
công; nguyên tắc, tiêu chí, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích
chính sách công; nội dung đánh giá chính sách công; tổ chức công tác phân
tích, đánh giá chính sách công. Đặc biệt tác giả còn chú trọng đến việc vận
dụng những kiến thức cơ bản vào thực tiễn đánh giá chính sách công.
Nguyễn Hữu Hải và Lê Văn Hòa (2013) (đồng chủ biên) với công trình
Đại cương về chính sách công, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật. Mục đích
của công trình nhằm đáp ứng nhu cầu về giảng dạy và học tập về chính sách
công cho giảng viên, sinh viên chuyên ngành chính sách công và là tài liệu
tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức đang hoạt động thực tiễn trong các
cơ quan nhà nước, những nhà nghiên cứu về chính sách công,.. Nội dung của
cuốn sách giới thiệu những kiến thức đại cương về phân tích chính sách công
như: khái quát về phân tích chính sách công, đặc trưng của nghề phân tích
chính sách công, tiêu chuẩn nhân sự làm chuyên môn về phân tích chính sách
công, quy trình, nội dung và phương pháp phân tích chính sách công. Các tác
giả đặc biệt chú trọng đến việc vận dụng những kiến thức cơ bản vào thực tiễn
phân tích chính sách công thông qua rèn luyện kỹ năng trong các bài tập ứng
dụng…
Lê Văn Hòa (2016) với công trình sách Quản lý thực thi chính sách công
theo kết quả, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung cuốn sách làm rõ bản
chất của quản lý theo kết quả, bản chất của thực thi chính sách công và quản
lý thực thi chính sách công theo kết quả, đánh giá thực trạng quản lý thực thi

chính sách công ở Việt Nam; từ đó đề xuất áp dụng quản lý thực thi chính
sách công theo kết quả, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm giải

13


trình và phát huy dân chủ trong thực thi chính sách công ở Việt Nam, góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tạ Ngọc Hải (2016) với bài viết Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học
tổ chức nhà nước, Viện Khoa học Tổ chức nhà nước. Căn cứ vào khái niệm và
các thuộc tính của chính sách công, dựa vào các tiêu chí khác nhau, tác giả đã
phân chia chính sách công thành các nhóm khác nhau và so sánh chính sách
công và pháp luật để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. Về tương
đồng, giữa chính sách công và pháp luật: (1) Chủ thể ban hành pháp luật và
chính sách công là nhà nước; (2) Đối tượng điều chỉnh, tác động là các tầng
lớp khác nhau trong xã hội (nhân dân) như: người dân, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; (3) Về một số thuộc tính như: tính nhà nước, tính
hệ thống, tính kế thừa và tính công cộng (phổ biến). Sự khác biệt gồm:
(1) Chính sách công luôn gắn với một quốc gia cụ thể cho dù phạm vi ảnh
hưởng của chính sách rộng lớn, liên quan đến nhiều quốc gia khác. Trong khi
đó pháp luật quốc tế ngoài chủ thể là quốc gia còn có các chủ thể khác như:
các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các dân tộc đang đấu tranh giành
quyền tự quyết; (2) Chủ thể ban hành chính sách công được xác định ngay khi
chính sách đó được ban hành nhưng chủ thể của pháp luật quốc tế (một bộ
phận của pháp luật quốc gia) có quyền gia nhập trong quá trình áp dụng.
Vũ Tuấn Anh (2014) với bài viết Một số vấn đề về chính sách công ở
Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9/2014. Trên cơ sở những
thành tựu về hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công ở Việt Nam
thời gian qua, tác giả đã chỉ ra những hạn chế, bất cập chủ yếu về tính kịp
thời, đồng bộ, nhất quán trong tổ chức thực hiện, nhất là ở một số chính sách

về kinh tế - xã hội và môi trường trong thời gian gần đây, đồng thời đề xuất
một số giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động hoạch
định và thực thi chính sách công ở nước ta hiện nay và các năm tiếp theo là:

14


(1) Tiếp tục nâng cao nhận thức để trên cơ sở đó mở rộng sự tham dự một
cách có hiệu quả của mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội; (2) Đổi mới quy
trình hoạch định chính sách công theo hướng dân chủ, huy động sự tham gia
đắc lực của toàn xã hội; (3) Chấn chỉnh để nâng cao tính kịp thời, đồng bộ,
nghiêm túc, hiệu quả của quá trình tổ chức thực thi chính sách công; (4) Coi
trọng hoạt động tổng kết thực tiễn về hoạch định, thực thi chính sách công;
(5) Đề cao vai trò của hoạt động phân tích, đánh giá chính sách công như là
một điều kiện tối quan trọng để từng bước cải thiện chất lượng của quy trình
hoạch định và thực thi chính sách.
Bùi Nghĩa (2019) với bài viết Luận về nội hàm thuật ngữ “công” trong
chính sách công, Tạp chí Khoa học chính trị, số 2/2019. Tác giả cho rằng, mặc
dù là một trong số các khái niệm trung tâm, quan trọng của khoa học chính sách
công, nhưng ở Việt Nam, nội hàm thuật ngữ “công” của ngành khoa học này vẫn
chưa được nhận thức một cách đầy đủ. Phát triển một ngành khoa học nói chung
và chính sách công nói riêng, tất yếu phải xây dựng được hệ thống khái niệm đầy
đủ, rõ ràng và thống nhất. Thông qua một số phương tiện biểu hiện, bài viết phân
tích, góp phần làm sâu sắc, phong phú nhận thức về bản chất của thuật ngữ
“công” trong chính sách công ở Việt Nam thời gian qua.

Lê Ngọc Thắng (2005) với giáo trình Chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước Việt Nam, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Nội dung của giáo
trình đã trình bày hệ thống lý luận về dân tộc, vấn đề dân tộc, công tác dân
tộc, chính sách dân tộc và các chính sách dân tộc của các nhà nước, chế độ

phong kiến, thực dân – đế quốc, tư bản và một số nước trên thế giới. Bên cạnh
đó, tác giả cũng đã hệ thống hóa các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước qua các thời kỳ cách mạng. Các chính sách dân tộc qua các thời kỳ cách
mạng được Đảng và Nhà nước ta căn cứ vào tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ cụ
thể để đề ra một cách sát hợp. Thành tựu và yếu kém trong Chính sách dân

15


tộc được Đảng và Nhà nước ta nhận thức và đánh giá một cách khách quan để
đề ra định hướng Chính sách dân tộc đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển
mới của đất nước.
Lê Ngọc Thắng (2011), với công trình Xây dựng và hoàn thiện chính sách
dân tộc ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình đã trình bày có
hệ thống những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc như: đặc điểm, tầm quan
trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống chính sách dân tộc, một số tham
khảo về chính sách dân tộc của một số nước trong khu vực; phân tích thực trạng
hệ thống chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, trong đó, nêu rõ những thành tựu
và hạn chế trong việc thực hiện chính sách dân tộc trong 25 năm đổi mới. Đặc
biệt, công trình đã đưa ra những phương hướng, giải pháp xây dựng, đổi mới và
hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020, nhấn mạnh giai đoạn 2011-2015 và các nhóm giải pháp chủ yếu
để xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc thiểu số như: chính sách
kinh tế, chính sách xã hội, chính sách giảm nghèo; vấn đề việc làm, dạy nghề; về
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; đổi mới, xây dựng và hoàn thiện chính
sách về ổn định chính trị, giữ vững an ninh, quốc phòng; về cán bộ cơ sở; giải
pháp đối với chính sách môi trường.

Ủy ban Dân tộc (2012) với Báo cáo nghiên cứu rà soát các chính sách
dân tộc và đề xuất xây dựng hệ thống chính sách dân tộc đến năm 2020, Dự

án: “Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng và thực hiện các chính sách
dân tộc – EMPCD”. Nội dung báo cáo đã khái quát thực trạng phát triển KT –
XH vùng DTTS, hệ thống chính sách DTTS, các hạn chế của chính sách
DTTS. Báo cáo đã nhấn mạnh đến 6 hạn chế lớn của hệ thống chính sách
DTTS hiện nay gồm: (1) Hệ thống các chính sách ban hành còn chồng chéo
về nội dung, đối tượng thụ hưởng và thời gian thực hiện chính sách trên một
địa bàn; (2) Hệ thống chính sách còn có những lỗ hổng về nội dung, chủ yếu

16


×