Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIÁO dục NGÔN NGỮ dân tộc THIỂU số CHO học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số TỈNH đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.06 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC QUANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

ĐẮK LẮK, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGỌC QUANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀNHUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI NGUYỄN NAM

ĐẮK LẮK, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài "Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa
bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk" là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi cùng với
quá trình giúp đỡ tận tình của người hướng dẫn kho học TS. Nguyễn Bùi Nam. Các
trích dẫn, số liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp
pháp. Luận văn không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có nguồn trích dẫn
nguồn, tác giả.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Quang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài "Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn
huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk" tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết hơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Bùi Nam, người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn Lãnh đạo Học viện khoa học xã hội, Văn phòng Khoa Chính
sách công đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khoá học.
Xin cảm ơn Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, các cơ quan, ban, ngành của
huyện M'Drắk đã tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học và hoàn thành luận văn này.
Đắk Lắk, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn


Phạm Ngọc Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.......................................................... 10
1.1. Khái niệm và ý nghĩa quản lý chi ngân sách Nhà nước.................................... 10
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước................27
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quản lý chi ngân sách Nhà nước
.................................................................................................................................................................. 37

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN M’DRẮK,

TỈNH ĐẮK LẮK............................................................................................................................ 44
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện M'Drắk.................................... 44
2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước trên trên
địa bàn huyện M’Drắk................................................................................................................. 46
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện M’Drắk....................................................................................................... 61
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN TRÊNĐỊA BÀNHUYỆNM’DRẮK
.................................................................................................................................................................. 65


3.1. Quan điểm, định hướng thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà
nước của huyện M’Drắk............................................................................................................. 65
3.2. Các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi ngân sách Nhà
nước của huyện M’Drắk............................................................................................................. 66
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................................... 70
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 74


Chữ viết tắt
KBNN
HĐND
UBND
NSNN


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
Bảng 2.1: Chi ngân sách huyện M’Drắk năm 2015
Bảng 2.2: Chi ngân sách huyện M’Drắk năm 2016
Bảng 2.3: Chi ngân sách huyện M’Drắk năm 2017
Bảng 2.4: Tổng hợp chi ngân sách huyện M’Drắk giai đoạn 2015 - 2017


DANH MỤC CÁC HÌNH, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TÊN CÁC HÌNH, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Biểu đồ chi NSNN huyện M’Drắk giai đoạn 2015 - 2017


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc quản lý NSNN ở nước ta từng bước được hoàn thiện kể từ sau
khi có Luật Ngân sách Nhà nước (20/03/1996), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
luật NSNN (20/05/1998), sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Luật Ngân sách Nhà
nước (16/12/2002) bắt đầu thực hiện từ 01/01/2004 và sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước (25/6/2015) bắt đầu thực hiện từ 01/01/2017.
Có thể nhận thấy rằng việc quản lý NSNN luôn được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm, chú trọng. Việc quản lý NSNN đã từng bước được hoàn
thiện, hệ thống cơ chế chính sách và cơ chế quản lý tài chính đã nâng cao tính
chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong việc
quản lý và sử dụng NSNN. Từ đó đã khai thác tốt nội lực, đa dạng hoá các
nguồn vốn cho đầu tư phát triển, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn
NSNN.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm,
hạn chế, dẫn đến việc quản lý và sử dụng NSNN vẫn chưa đồng bộ, ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện chính sách quản lý chi NSNN. Ở một số địa
phương việc thực hiện chi NSNN vẫn còn lúng túng, thiếu sự thống nhất, vẫn
còn xẩy ra tình trạng sử dụng NSNN lãng phí, dàn trải, nạn tham ô, tham
nhũng, biển thủ tiền và tài sản Nhà nước vẫn còn xẩy ra.
Huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk là địa phương không ngoại lệ, việc thực
hiện chính sách thu, chi NSNN nói chung và thực hiện chính sách quản lý chi
NSNN nói riêng trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều tồn tại, yếu kém: Công
tác thực hiện chính sách quản lý chi NSNN vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế
hoạch theo cơ chế xin cho; việc kiểm soát chi ngân sách, cơ chế phân cấp
quản lý ngân sách, tổ chức bộ máy quản lý NSNN đang còn nhiều vấn đề tồn
tại chưa được củng cố và hoàn thiện; bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
1


năm còn dàn trải, lăng phí; cơ chế bao cấp còn mang dấu ấn nặng nề do vậy

sinh ra tình trạng thiếu năng động sáng tạo trong quản lý NSNN; đối với các
xã, thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành chi theo dự toán
được giao và khả năng nguồn thu cho phép. Mặt khác, chính sách quản lý vĩ
mô cũng có những bất cập, nhất là trong việc lập, quyết định và phân bổ ngân
sách; thực hiện khoán chi ngân sách ở một số đơn vị chưa tích cực; chính sách
tiết kiệm, chống lăng phí trong chi tiêu ngân sách chưa được cụ thể hoá đầy
đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí; việc thực hiện chính
sách chi ngân sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trường
hợp vi phạm chính sách chế độ, chi tiêu lăng phí kém hiệu quả; tính công
khai, minh bạch nhiều nơi chưa đảm bảo. Trong bối cảnh đó, học viên đã chọn
đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa
bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk”, để làm sáng tỏ những vấn đề phát sinh từ
thực tiễn và đặc thù việc thực hiện quản lý chi NSNN ở địa phương, tìm ra
các giải pháp để việc thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên địa bàn đạt
hiệu quả cao hơn..
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Một số nghiên cứu ngoài nước
Năm 1940, V.O. Key, trong bài viết “The lack of a Budgetary Theory”
(Sự thiếu hụt một lý thuyết ngân sách), đã nhấn mạnh rằng, cần xây dựng lý
thuyết về điều hành NSNN và cho rằng, lý thuyết điều hành NSNN có vai trò
quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô cũng như trong lĩnh vực gia tăng hiệu
quả phân bổ ngân sách của chính phủ.
Sau nhiều năm theo dõi tình hình quản lý tài chính công ở nhiều quốc
gia, IMF nhận thấy rằng, cần xây dựng một khung lý thuyết về điều hành
ngân sách quốc gia để làm chuẩn mực đánh giá. Vì thế, năm 1998 IMF đã
biên soạn Tài liệu: Bộ Quy tắc minh bạch tài khóa, sau đó có điều chỉnh, bổ

2



sung vào các năm 2001 và năm 2007. Bộ quy tắc này đưa ra các chuẩn mực
mà IMF coi là các thông lệ tốt về minh bạch tài khóa theo 45 nội dung của hệ
thống quản lý tài chính công được nhóm thành bốn trụ cột: Vai trò và trách
nhiệm rõ ràng về quản lý tài chính công; Quy trình ngân sách mở; (Công khai
thông tin tài khóa; đảm bảo liêm chính, bao gồm vấn đề chất lượng dữ liệu và
giám sát bên ngoài).
Nhằm cụ thể hơn nữa các tiêu chí đánh giá, năm 2006 IMF tiếp tục
biên soạn Tài liệu; Chỉ số ngân sách mở IBP. Trong Tài liệu này IMF trình
bày cụ thể các khía cạnh cần cải thiện tính công khai và thu hút sự tham gia
của công chúng trong minh bạch tài khóa. Điểm số của chỉ số ngân sách mở
IBP dựa trên đánh giá theo 92 câu hỏi bao gồm các nội dung: Sự tồn tại tám
văn bản ngân sách chính và mức độ toàn diện của dữ liệu; sự tham gia của
công chúng và các thể chế về trách nhiệm giải trình.
Năm 2002 Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng biên soạn tài
liệu: Thông lệ tốt nhất về minh bạch tài khóa (BPBT). Tài liệu này dựa trên
kinh nghiệm của các quốc gia thành viên để đưa ra các thông lệ tốt theo ba
nhóm: (i) Bảy báo cáo ngân sách chính cần được lập; (ii) Các nội dung công
khai cụ thể trong các báo cáo đó; (iii) Các thông lệ nhằm đảm bảo chất lượng
và mức độ liêm chính trong các báo cáo ngân sách không bao trùm các hoạt
động ngoài ngân sách hoặc bán tài khóa. OECD dựa vào tài liệu này để khảo
sát mức độ minh bạch tài khóa tại các quốc gia lựa chọn.
Trong tác phẩm “Kinh tế công cộng”, J. Stiglitz cho rằng, Nhà nước
nên chi tiêu ngân sách để cung cấp hàng hóa công cộng, hỗ trợ ngành y tế,
giáo dục, quốc phòng, thực thi một số chính sách an sinh xã hội... nhưng cần
lựa chọn giải pháp hợp lý theo hoàn cảnh lịch sử, bởi vì các mục tiêu hiệu
quả, công bằng và ổn định mà Nhà nước theo đuổi có thể mâu thuẫn với nhau.
Trong quản lý đầu tư công, cần giảm thiểu các biện pháp gây méo mó thị

3



trường và áp dụng các phân tích lợi ích, chi phí để nâng cao hiệu quả chi
NSNN. Các chương trình chi tiêu của Nhà nước cần phải được đánh giá tác
động của nó để có điều chỉnh khi cần thiết. J. Stiglitz nhấn mạnh, chi đầu tư
công phải gắn với đánh giá hiệu quả các hoạt động được NSNN tài trợ.
Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby,
trong bài A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment
Management - về khung chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công (2010), đã
mô tả tám đặc điểm "cần phải có" của hệ thống đầu tư công tốt, đó là: (1)
Hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2) Thẩm định dự án
chính thức; (3) Rà soát đánh giá độc lập; (4) Lựa chọn dự án và lập ngân sách;
(5) Thực hiện dự án; (6) Điều chỉnh dự án; (7) Hoạt động của cơ sở; (8) Đánh
giá dự án.
Các nghiên cứu trên cho thấy cách thức quản lý ngân sách của mỗi nước,
mặc dù có một số điểm tương đồng, nhưng khá khác biệt về mặt quy trình cũng
như vai trò cụ thể của mỗi chủ thể trong quản lý ngân sách quốc gia.

2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước
Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp’" của tác giả Dương Thị Bình Minh đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về quản lý chi tiêu công và tiến hành phân tích thực trạng thực hiện chi
NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2004, chỉ ra những thành công, hạn chế
và nguyên nhân. Tác giả cuốn sách cũng đề xuất một tổ hợp các giải pháp đổi
mới chi tiêu công cho giai đoạn 2006 - 2010 như tăng cường tính minh bạch,
nâng cao trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
Hai bài viết: “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt Nam
hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế và “Tăng cường hiệu quả chi tiêu ngân
sách ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thúy Nguyệt đã đưa ra các bằng chứng
cho thấy, hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam khá thấp và kiến nghị một số


4


giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công của Việt Nam trong các
giai đoạn khác nhau.
Lê Thị Mai Liên và Nguyễn Thị Thúy: Bội chi NSNN ở Việt Nam: Xu
hướng, nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh. Bài viết phân tích xu hướng bội
chi NSNN trong giai đoạn 2011 - 2015 của Việt Nam và chỉ ra một số nguyên
nhân chính là: Chính sách giảm tỷ lệ động viên vào NSNN nhằm hỗ trợ thị
trường, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh; tăng quy mô và điều chỉnh cơ
cấu chi NSNN; điều hành chi ngân sách chưa chặt chẽ; dự báo kinh tế chưa sát
thực tế. Các tác giả đề xuất biện pháp điều chỉnh chi NSNN nhằm giải quyết bội
chi trong thời gian ngắn gồm: kiên quyết cắt giảm các dự án không hiệu quả; tập
trung cơ cấu lại thu, chi NSNN; tăng cường kỷ luật, kỷ cương về tài chính NSNN và nợ công; kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn.

Đề tài khoa học B 2003 - 22 - 44 do Sử Đình Thành, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm (2005): Vận dụng phương thức lập
ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam đã
chứng minh hiệu quả của các dự án đầu tư từ NSNN khá thấp, từ đó kiến nghị
áp dụng cơ chế thực hiện chi NSNN theo kết quả đầu ra. Nhóm tác giả cho
rằng, quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là phương thức quản lý tối ưu đã
được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, thách thức nhất của mô hình quản lý
này là phải xác định cụ thể (đo lường được) kết quả đầu ra. Các dự án đầu tư
xây dựng công trình, sản xuất kinh doanh có thể dễ áp dụng mô hình này,
nhưng đối với các dự án đầu tư trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ công như y tế,
giáo dục rất khó đánh giá kết quả đầu ra của việc sử dụng NSNN.
Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước về thực hiện chi NSNN
đều đề cập đến khung khổ lý thuyết và pháp lý hiện có về quản lý chi NSNN,
sử dụng khung khổ lý thuyết - pháp lý đó để phân tích thực trạng chi ngân
sách ở Việt Nam trong các thời kỳ khác nhau, chỉ rõ những hạn chế, nguyên


5


nhân để đề xuất giải pháp đổi mới thực hiện chi NSNN theo hướng phù hợp
với kinh tế thị trường, hội nhập và điều kiện thực tế. Các tác giả cũng đề cao
vai trò của Luật Ngân sách Nhà nước và đưa ra những yêu cầu trong điều
hành quản lý chi ngân sách như: Hoàn thiện khung khổ pháp lý quản lý chi
ngân sách; cải thiện tính minh bạch trong quá trình chi NSNN; nâng cao hiệu
quả phân bổ nguồn lực; đổi mới cơ cấu chi và nhất là phải tăng cường hoạt
động kiểm soát chi.
Trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk kể từ khi Luật Ngân sách
Nhà nước có hiệu lực thi hành đến nay, chưa có đề tài khoa học, luận văn nào
đề cập đến vấn đề này. Trên cơ sở kế thừa các vấn đề về lý luận đối với công
tác quản lý, phân cấp quản lý, thực hiện áp dụng Luật Ngân sách Nhà nước
trong quá trình thực hiện chính sách chi NSNN của các nghiên cứu nêu trên,
tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu các vấn đề: Lý luận cơ bản về NSNN
nói chung và thực hiện chính sách chi NSNN nói riêng; phân tích rõ thực
trạng về công tác thực hiện chính sách chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk,
tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện việc thực
hiện chính sách chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lăk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý
chi NSNN, đồng thời, phân tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách quản
lý chi NSNN trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất các
kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện M'Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu nhằm thực hiện một số mục tiêu cơ bản:

Luận văn có nhiệm vụ trả lời và làm sáng tỏ những nội dung sau:

6


+

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN, thực hiện chính sách

quản lý chi NSNN.
+

Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý chi

NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk .
+

Trên cơ sở các phân tích trên, tác giả sẽ đề xuất những giải pháp và

kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác thực hiện chính sách quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách quản lý chi NSNN ở huyện M’Drắk, tỉnh Đắk
Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thực hiện chính sách quản lý
chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk và chủ yếu tập trung
nghiên cứu, xem xét, phân tích, đánh giá công tác thực hiện chính sách chi
NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2015 - 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước về chi NSNN. Ngoài ra luận văn còn sử
dụng các kinh nghiệm rút ra từ các công trình nghiên cứu trước đó về chi
NSNN và từ các tư liệu trong quá khứ về tài chính NSNN của huyện M’Drắk,
tỉnh Đắk Lắk nhằm làm rõ thực trạng để có ý kiến cho hiện tại và kiến nghị
giải pháp cho tương lai, góp phần vào quá trình sửa đổi Luật NSNN trong thời
gian sắp tới.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
viết luận văn là phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và các
phương pháp khác nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung đề
tài:
-

Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian của từng chỉ tiêu.

Phương pháp thống kê: Số liệu của đề tài được thống kê từ các báo

cáo của Việt Nam.
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp, phân tích và đánh giá để

tìm ra được diễn biến cũng như những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp.

-

Số liệu thu thập và xử lý qua nguồn ngoại vi thu thập được từ các

nguồn: sách báo, các phương tiện truyền thông, số liệu từ cục thống kê, báo
cáo thường niên của cơ quan Nhà nước.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Về lý luận
Luận văn sẽ hệ thống hóa và phát triển được các vấn đề lý luận cơ bản về
NSNN nói chung và thực hiện quản lý chi NSNN nói riêng, vấn đề này được trình
bày và phân tích đầy đủ trên các khía cạnh: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, các nhân
tố ảnh hưởng, nguyên tắc, nội dung và phương thức thực hiện chính sách quản lý
chi NSNN. Luận văn cũng sẽ nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý
chi NSNN của một số địa phương từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện chính
sách quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

6.2 Về thực tiễn
Luận văn đi vào phân tích thực trạng quản lý chi NSNN và môi trường,
thể chế phát triển thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2015 - 2017. Trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề nổi cộm trong
thực hiện chính sách quản lý chi NSNN tại huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk đối

8


với các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; vấn đề kiểm soát chi
NSNN qua KBNN và công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về

chi NSNN. Qua đó, chỉ ra những kết quả đạt được và một số tồn tại, hạn chế
trong quá trình thực hiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh
Đắk Lắk; phân tích, mổ xẻ các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để làm
căn cứ đưa ra những giải pháp khắc phục.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NSNN và quản lý chi NSNN cấp huyện
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý chi NSNN trên
trên địa bàn huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách quản lý chi
NSNN trên trên địa bàn huyện M’Drắk

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm và ý nghĩa quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách Nhà nước

-

Khái niệm ngân sách Nhà nước

NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy
động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực
hiện chức năng của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính
tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia.

NSNN là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà
nước. Quản lý và điều hành NSNN có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt
động khác trong nền kinh tế.
Theo luật ngân sách của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 30/6/1996 thì “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước”.
NSNN bao gồm các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các
khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN và
bao gồm các khoản chi: Chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an
ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm thu ngân sách Nhà
nước Khái niệm

10


Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra
các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành
nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền
lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ
NSNN nhằm thỏa măn các nhu cầu của Nhà nước.


Việt Nam, thu NSNN bao gồm những khoản tiền được thu theo quy


định của Luật do Nhà nước ban hành và được nộp vào ngân sách nhằm đáp
ứng các yêu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật Ngân sách Nhà nước
hiện nay, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm: Thuế, phí, lệ phí do các tổ
chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các
khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định hiện nay, các khoản thu mang tính chất hoàn trả như
vay nợ và viện trợ có hoàn lại thì không tính vào thu NSNN. Cụ thể Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính đã quy định thu NSNN
chỉ tính vào các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có
hoàn lại, các khoản vay ưu đãi thì không được tính vào thu NSNN.
Như vậy, theo những nội dung trên chúng ta có thể thấy việc thu
NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với chủ thể
trong xã hội dựa trên quyền lực Nhà nước, nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích
kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng
như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước
Đặc điểm thu ngân sách Nhà nước

11


Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình thực tế của nền kinh tế; thể hiện
ở các chỉ tiêu cơ bản như tổng sản phẩm quốc nội GDP, lãi suất, thu nhập, giá
cả...
Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là

chủ yếu.
Thu NSNN được trên hai phương thức: Tự nguyện và bắt buộc
Nội dung thu ngân sách Nhà nước:
1.Thu thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước do
luật quy định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước.
2.

Phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc,

nhưng mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi
công dân trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung
cấp.
3.

Các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Các khoản

thu này bao gồm: Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế có
vốn góp thuộc sở hữu Nhà nước; tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của Nhà nước;
thu hồi tiền cho vay của Nhà nước.
4.

Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chênh lệch từ

các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của Nhà nước.
5. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà
nước: Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính
chất phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho NSNN. Các nguồn


12


thu về từ bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước; nguồn thu từ bán hoặc cho thuê
tài sản, tài nguyên, thiên nhiên…
6.

Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản: Các khoản thu này cũng là

một phần thu quan trọng của thu NSNN và được pháp luật quy định...
Yếu tố ảnh hưởng thu NSNN: Thu nhập GDP bình quân đầu người:
Đây là nhân tố quyết định đến mức động viên của NSNN; tỷ suất doanh lợi
trong nền kinh tế: Đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu tư phát triển kinh
tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó thu NSNN phụ
thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước; tiềm năng về tài
nguyên thiên nhiên: Đây là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh hưởng đến việc
năng cao tỉ suất thu; tổ chức bộ máy thu ngân sách: Nhân tố này ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả thu.
Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách: Các nguyên nguyên tắc
đảm bảo sự công bằng; nguyên tắc định hướng; nguyên tắc thực tế; nguyên
tắc thu thuế theo lợi ích; nguyên tắc thu theo khả năng; nguyên tắc rõ ràng,
chắc chắn; nguyên tắc đơn giản; nguyên tắc ổn định và lâu dài; nguyên tắc
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Các giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên
quốc gia tăng thu cho ngân sách.
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho
NSNN, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN phải được đặt
trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.

Bốn là, dùng NSNN đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan
trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Năm là, Nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi

13


người tiết kiệm tiêu dùng, tinh giảm bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy
vốn chi cho đầu tư.
- Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà
nước Khái niệm
Quản lý chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, quản
lý chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của Nhà nước.
Quá trình của quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quá trình phân phối: Là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
Quá trình sử dụng: Là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN
mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.
Đặc điểm của quản lý chi ngân sách Nhà nước
Quản lý chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Quản lý chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao.

Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.

Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu.
Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng....
Nội dung của quản lý chi ngân sách Nhà nước

14


Theo chức năng nhiệm vụ, quản lý chi NSNN gồm:
-

Chi tích lũy: Đây là hình thức chi NSNN cho tăng cường cơ sở vật

chất. Cụ thể các khoản chi này được chi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
chi phát triển cơ sở hạ tầng, phần lớn trong các khoản chi này là chi cho xây
dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.
-

Chi tiêu dùng: Đây là hình thức chi NSNN không tạo ra sản phẩm

vật chất, khoản chi này nhằm để sử dụng trong tương lại (chi bảo đảm xã hội),
cụ thể các khoản chi bao gồm: Giáo dục; Y tế; khoa học và công nghệ; văn
hóa; công tác dân số; thông tin đại chúng; thể thao; lương hưu và trợ cấp xã
hội…
-

Chi theo tính chất kinh tế, quản lý chi NSNN được chia như sau:

Căn cứ vào nội dung chi tiêu; căn cứ vào tính chất và phương thức quản lý

NSNN; chi thường xuyên một cách chính đáng; chi vào hạng mục dự trữ; chi
đầu tư phát triển; chi trả nợ vay.
Phân loại quản lý chi ngân sách Nhà nước
-

Căn cứ vào mục đích, nội dung:

Nhóm 1: Chi tích lũy của NSNN là các khoản chi làm tăng cơ sở vật
chất, tăng trưởng kinh tế cũng như làm tăng tiềm lực cho nền kinh tế. Cụ thể
các khoản chi này bao gồm chi đầu tư phát triển và các khoản tích lũy khác.
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của NSNN là những khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai. Những khoản chi này bao
gồm chi quản lý hành chính, chi hoạt động sự nghiệp, an ninh, quốc phòng…
-

Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý: Nhóm chi

NSNN thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của Nhà nước; nhóm chi NSNN cho đầu tư phát triển bao gồm các
khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của đất nước; nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để Nhà

15


nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay khi đến hạn và các khoản chi
làm nghĩa vụ quốc tế; nhóm chi NSNN dự trữ là những khoản chi dùng để bổ
sung quỹ dự trữ Nhà nước và quỹ dự trữ tài chính khác theo quy định.
Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà
nước Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khả năng tích lũy của nền kinh tế.
Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, sự biến động của các phạm trù giá trị
(giá cả, tỷ giá hối đoái, tiền lương....).
Nguyên tắc tổ chức quản lý chi ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc thứ nhất: Gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản chi,
nếu vi phạm nguyên tắc này dẫn đến bội chi NSNN, gây lạm phát mất cân
bằng cho sự phát triển xã hội.
Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc
bố trí các khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc thứ ba: Theo nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm,
nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc thứ tư: Tập trung có trọng điểm, đòi hỏi việc phân bổ
nguồn vốn từ NSNN phải tập trung vào các chương trình trọng điểm, các
ngành mũi nhọn của Nhà nước.
Nguyên tắc thứ năm: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của các cấp theo quy định của luật.
Nguyên tắc thứ sáu: Phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất,
tỷ giá hối đoái.
-

Bản chất của ngân sách Nhà nước

Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" có từ lâu và ngày nay được dùng

16


phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ

khác nhau. Song quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực
tiễn của nước ta hiện nay là:
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Hoạt động thu, chi NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà
nước. Hoạt động thu, chi NSNN có những đặc điểm chung như sau:
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực về
kinh tế - chính trị của Nhà nước và được Nhà nước dựa trên cơ sở quy định cụ
thể hóa bằng luật. Những hoạt động thu chi tài chính NSNN chứa đựng nội
dung kinh tế - xã hội nhất định, bên cạnh đó hoạt động thu chi NSNN còn
chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ
thì quan hệ về lợi ích quốc gia, lợi ích chung luôn được Nhà nước được đặt
lên hàng đầu, những lợi ích này chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi
NSNN.
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị
tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Có thể nhận thấy rằng thu, chi của NSNN không giống bất kỳ một
hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN đa số đều mang tính
chất bắt buộc, các khoản chi của NSNN đều mang tính chất không hoàn lại.
Đây là điểm nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nước nào. Đặc điểm này
được xuất phát từ quyền lực và các nhu cầu về tài chính của Nhà nước để thực
hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã
hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua

17



×