Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

SKKN kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.14 KB, 32 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
a. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Môn Toán là một trong những môn học giữ vị trí quan
trọng trong chơng trình đào tạo của bậc Tiểu học. Môn học này
góp phần to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Đặc biệt trong đời sống và khoa học kĩ thuật hiện đại, nó góp
phần đào tạo học sinh trở thành con ngời phát triển toàn diện,
năng động, sáng tạo đáp ứng đợc mọi nhu cầu phát triển của
khoa học công nghệ trong xã hội thời kì đổi mới. Bên cạnh đó,
khả năng giáo dục của môn toán rất phong phú còn giúp học sinh
phát triển năng lực t duy, khả năng suy luận trau dồi trí nhớ, giải
quyết vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác. Giúp học sinh phát
triển trí thông minh, t duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò
mò, tự khám phá và rèn luyện một cách làm việc khoa học. Yêu
cầu đó rất cần thiết cho mọi ngời, góp phần giáo dục ý trí, đức
tính chịu khó, nhẫn nại, cần cù trong học tập. Nhằm giúp học
sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán, đợc rèn luyện
kĩ năng thực hành với những yêu cầu đợc thể hiện một cách đa
dạng, phong phú. Thông qua việc dạy học môn toán giúp học sinh
có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực t duy, rèn phơng
pháp suy luận và những phẩm chất của con ngời lao động mới.
Trong dạy toán ở tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng, giải
toán (có lời văn) là một trong nội dụng dạy học quan trọng bậc
nhất vì nó đợc coi là hoạt động nhằm hai mục tiêu:
- Thứ nhất giải toán có lời văn giúp học sinh củng cố vận dụng
những kiến thức giải toán, phát triển kỹ năng, kĩ xảo đã đợc
hình thành.
- Thứ hai, giải toán có lời văn giúp phát triển t duy cho học sinh.


Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
1


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Qua nghiên cứu và chỉ đạo chơng trình môn Toán ở lớp 1
bản thân tôi nhận thấy "Nội dụng dạy học giải toán có lời
văn" là một nội dung mà trong quá trình học tập còn bộc lộ
nhiều hạn chế về phơng pháp giải toán cũng nh khả năng diễn
đạt khi giải toán.
Muốn khắc phục những khó khăn và hạn chế đó ngời quản
lý chỉ đạo, ngời giáo viên cần nắm vững nội dung cũng nh lựa
chọn vận dụng các phơng pháp dạy học phù hợp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học "Giải toán có lời văn ở lớp 1". Đặc
biệt là dạy học theo định hớng đổi mới phơng pháp nhằm phát
huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
Vì vậy trong phạm vi của đề tài này tôi xin đợc mạnh dạn trình
bày "Kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở lớp 1".
2. Mục đích của chuyên đề:
Với chuyên đề: "Kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có
lời văn ở lớp 1". nhằm vận dụng một số kinh nghiệm chỉ đạo
trong công tác dạy học môn toán vào thực tế. Từ đó, tìm ra
những biện pháp khả thi trong việc dạy giải toán có lời văn ở lớp
1.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng: "Kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
- Phạm vi:


Học sinh khối 1 và giáo viên dạy lớp 1 trờng Tiểu

học Đại Phong
4. Nhiệm vụ nghiên cứu chuyên đề:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho
chuyên đề.
- Khảo sát phân tích thực trạng đề ra một số kinh nghiệm chỉ
đạo trong dạy giải toán có lời văn ở lớp 1 trờng Tiểu học Đại Phong
5. Phơng pháp nghiên cứu chuyên đề:

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
2


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
- Khảo sát thực tiễn
- Quan sát chỉ đạo rút kinh nghiệm
B. Nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy toán
ở lớp 1
1. Vai trò vị trí của việc dạy học toán ở lớp 1:
Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bớc đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết
thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ
dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong
tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn
thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài

toán có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc,
viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không
nhớ trong phạm vi 100; đo và ớc lợng độ dài đoạn thẳng (với các
số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình
vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm,
đoạn thẳng). Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bớc đầu
biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của
bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tợng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều
quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có
hứng thú học toán.
2. Nhiệm vụ cụ thể trong việc rèn kỹ năng giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 1:

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
3


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Giúp học sinh biết cách giải các bài toán đơn về thêm, bớt
một số đơn vị ( giải toán bằng một phép tính cộng hoặc một
phép tính trừ). Biết trình bày bài giải gồm: câu lời giải, phép
tính ( với cách viết tên đơn vị theo quy định) và đáp số. Góp
phần bớc đầu phát triển năng lực t duy, khả năng diễn đạt đúng
cho học sinh.
Là một ngời giáo viên trực tiếp chỉ đạo dạy lớp 1 và đặc
biệt là dạy môn toán, Thực hiện chơng trình đổi mới giáo dục

toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và
suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm đợc các phép tính
cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với
học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy giải toán có lời
văn ở lớp 1.
Chơng II: cơ sở thực tiễn:
1. Thực trạng:
a, Thuận lợi:
Năm học 2011 - 2012 khối 1 có tổng số 70 học sinh. Trong
đó có 30 học sinh nữ. Phần lớn các em ngoan, chăm học, biết
vâng lời bố mẹ thầy cô giáo. Các em đến trờng với tinh thần tự
nguyện. Phụ huynh rất quan tâm đến việc học tập của con em.
Tất cả các em có đều có đủ sách vở và các loại học cụ đạt yêu
cầu, mới đẹp. Đặc biệt là các loại học cụ phục vụ cho việc học
tập.
Giáo viên phụ trách lớp 1 tích cực, nhiệt tình, yêu nghề, có
phơng pháp và kỹ năng dạy học tốt.
b, Khó khăn:
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi
nhận thấy hầu nh giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
4


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
toán có lời văn ở lớp 1. Giải toán có lời văn là một nội dung học khó còn
mới lạ đối với học sinh lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm

chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những
tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS
biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ
hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì đợc nhng khi
viết các em lại rất lung túng, làm sai. Một số em làm đúng nhng khi cô
hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em cha nắm đợc một
cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều
công sức khi dạy đến phần này.
2. Kết quả khảo sát kỹ năng giải toán có lời văn ở lớp 1 vào
giữa học kỳ 2:
Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa đối chiếu với việc
giảng dạy ở trên lớp, kết hợp trao đổi với giáo viên giảng dạy lớp 1, tôi
rút ra nhận định chung nh sau:
Với dạng toán: Giải toán có lời văn lớp 1 khi dạy giáo viên và
học sinh còn có một số tồn tại :
Giáo viên cha yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, xem bài
toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì?
Học sinh còn hổng kiến thức, giải toán có lời văn còn lơ
mơ . Học sinh cha biết điền phần bài toán cho biết vào tóm tắt
của bài toán. Đặc biệt nhiều em cha biết viết câu lời giải khi
giải bài toán.
Trớc thực trạng đó, chúng tôi tiến hành khảo sát môn toán dạng
bài : Giải toán có lời văn lớp1. Sau đây là kết quả khảo sát môn toán
giữa học kỳ 2 năm học 2011 - 2012:

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
5



Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
T
T

1
2

Lớp

1A
1B


số

35
35

HS viết

HS viết

đúng

đúng

câu lời

phép


giải
SL
%
17 48,6
18 51,4

tính
SL
%
22 62,9
23 65,7

HS viết

HS giải

đúng

đúng cả

đáp số

3 bớc

SL
25
27

%

71,4
77,1

SL
23
25

%
65,7
71,4

Qua kết quả khảo sát của HS tôi có một vài nhận xét
sau:
* Ưu điểm:
- Nhìn chung học sinh đã nắm đợc cách viết phép tính theo
nội dung bài toán và viết đợc đáp số của bài toán.
* Tồn tại:
- Một số bộ phận HS viết còn sai câu lời giải nh em: Hải, Đức,
Nhật,...( 1A), Trang, Cảnh, Băng,...(1B)
- Một số em viết sai phép tính nh em: Đức, Nguyên, Vân,....
(1A), Khánh, Trang, Thuận,...(1B)
- Một số em viết sai câu lời giải nh em: Nguyên, Nhật, Đức, ...
(1A), Băng, Trang, Thuận,...( 1B)
* Nguyên nhân:
a, Nguyên nhân từ phía giáo viên:
- Giáo viên cha chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trớc.
Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với
những bài này hầu nh HS đều làm đợc nên GV tỏ ra chủ quan, ít
nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ
năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những

bài toán làm bớc đệm, bớc khởi đầu của dạng toán có lời văn sau
này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
6


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thờng xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có
thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ nh vậy
trong một khoảng thời gian chuẩn bị nh thế thì đến lúc học
đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ
dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng .
b. Nguyên nhân từ phía HS:
Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu,
t duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác
ở giai đoạn này các em cha đọc thông viết thạo, các em đọc còn
đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhng các em không hiểu
bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần
nhng vẫn cha hiểu bài toán. Vì vậy, học sinh không làm đúng
cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh nắm đợc
cách giải một cách chắc chắn chính xác?

Chơng III: Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Để chỉ đạo dạy học "Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1"
đạt hiệu quả cao, Tôi đã trực tiếp dự giờ giáo viên, chỉ đạo tổ
chuyên môn tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm, kiểm tra bài
soạn của giấo viên. Thông qua các hoạt động đó, tôi yêu cầu giáo

viên phải nắm vững phơng pháp dạy học môn toán theo hớng
đổi mới, khái quát và cụ thể nội dung kiến thức cần cung cấp
cho học sinh. Bởi vì, dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
đóng một vai trò quan trong trong dạy toán ở tiểu học. Chính vì
thế, trong việc chỉ đạo giáo viên tôi đã sử dụng một số biện
pháp sau đây:

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
7


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
1. Giáo viên phải nắm vững phơng pháp dạy học toán theo
hớng đổi mới.
Một trong những phơng pháp dạy học toán ở tiểu học hiện
nay đó là việc sử dụng các phơng pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy tối đa khả năng làm việc một cách chủ động, tích cực
dới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên.
* Phơng pháp dạy học tích cực trong dạy học toán ở tiểu
học:
Phơng pháp dạy học tích cực là hệ thống các phơng pháp
tác động liên tục của giáo viên nhằm kích thích t duy của học
sinh, tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo quy trình.
Phơng pháp này tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đều
tham gia tích cực vào qua trình dạy học, học sinh đợc tiếp cận
kiến thức bằng hoạt động làm bài tập, học sinh đợc làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm, trao đổi hợp tác với bạn, với thầy.
* Trong phơng pháp dạy học tích cực:

Giáo viên giữ vai trò chủ đạo, tổ chức các tình huống học
tập, hớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, khẳng định kiến
thức mới trong vốn tri thức của học sinh. Vì vậy nói chung giáo
viên nói ít, giảng ít nhng lại thờng xuyên làm việc với từng học
sinh hoặc từng nhóm học sinh. Đòi hỏi giáo viên phải biết cách tổ
chức các hoạt động của học sinh, đồng thời phải có một tri thức
vợt ngoài lĩnh vực hạn chế của bộ môn mình dạy để có thể làm
chủ nội dung và nghệ thuật dạy: Cách dạy nh thế giúp học sinh
phát triển năng lực, sở trờng cá nhân .
Học sinh là chủ thể nhận thức, phải chủ động, độc lập suy
nghĩ, làm việc tích cực và biết tự học, tự chiếm lĩnh tri thức từ
nhiều nguồn khác nhau, dới sự theo dõi hớng dẫn của giáo viên.

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
8


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Cách học này tạo cho học sinh thói quen tự giác, chủ động không
dập khuôn, biết tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập của
mình, của bạn, đặc biệt là tạo niềm vui, niềm tin trong học tập.
Nh vậy, học sinh trở thành trung tâm của quá trình dạy học
nghĩa là học sinh phải hoạt động nhiều, hoạt động để đạt đợc
các yêu cầu của bài học. Giáo viên trở thành ngời cộng tác thực sự
trong cùng một công việc, cùng một nhiệm vụ theo cách thức
hình thức khác nhau.
Ngoài việc quan tâm tới vai trò của giáo viên và học sinh, phơng pháp dạy học tích cực còn quan tâm đến cả yếu tố môi trờng (bao gồm cơ sở vật chất, tâm t, tình cảm, tính cách...). Bởi
môi trờng ảnh hởng đến phơng pháp học của học sinh và phơng

pháp s phạm của giáo viên và giữa chúng có sự tác động tơng hỗ.
2. Chỉ đạo giáo viên tìm hiểu nắm vững quy trình
chung khi giải bài toán có lời văn ở tiểu học để vận dụng
vào việc "dạy giải toán có lời văn lớp 1"
Trong cuốn "Giải toán nh thế nào" G.Polya đã tổng kết quá
trình giải toánvà nêu ra sơ đồ 4 bớc sau:
+ Tìm hiểu nội dung bài toán
+ Tìm cách giải bài toán
+ Thực hiện cách giải toán
+ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải bài toán.
Thực tiễn dạy học giải toán đã khẳng định tính đúng đắn
của sơ đồ 4 bớc giải toán nói trên. Đối với học sinh tiểu học, đặc
biệt là học sinh lớp 1 để hình thành thói quen và kĩ năng áp
dụng sơ đồ 4 bớc đó cần giúp học sinh nắm vững và hiểu rõ
mục đích, ý nghĩa mục đích đối với giải toán có lời văn.
Bớc 1: Tìm hiểu nội dung bài toán

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
9


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Quá trình tìm hiểu nội dung bài toán (đề toán) thờng thông
qua việc đọc bài toán. Học sinh cần đọc kỹ, hiểu rõ đề toán,
phân biệt đợc cái đã cho và cái phải tìm. Khi đọc bài toán phải
hiểu rõ những từ, những thuật ngữ quan trong mà ngời ta thờng
gọi là các từ "chìa khoá". Chẳng hạn nh "thêm", "bớt", "bay đi" ,
"bán đi", "lấy ra", " nhiều hơn"... Do vậy, trong dạy học giải toán

có lời văn ở tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng, cần chú ý với
việc kết hợp giảng giải từ và thuật ngữ toán học giúp học sinh
hiểu đợc nội dung bài toán để kiểm tra việc học sinh hiểu nội
dung bài toán nh thế nào ? Giáo viên yêu cầu cầu học sinh nhắc lại
yêu cầu bài toán không phải bằng hình thức đọc thuộc lòng mà
bằng cách diễn đạt của mình. Sau khi đọc bài toán học sinh cần
xác định đợc 3 yếu tố cơ bản của bài toán:
+ Những dữ kiện của bài toán: Đó là những cái đã cho và
những cái đã biết của bài toán.
+ Những ẩn số: Là cái cha biết, cái cần tìm là bài toán yêu
cầu.
+ Những điều kiện của bài toán đó là mối liên hệ giữa các
dữ kiện và các ẩn số.
Bớc 2: Tìm cách giải toán: Hoạt động tìm tòi cách giải của bài toán
gắn liền với việc phân tích các dữ kiện, ẩn số và điều kiện của bài
toán nhằm xác lập mối qua hệ giữa chúng.
+ Từ đó lựa chọn phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thờng diễn ra nh sau:
- Minh hoạ bài toán thông qua tóm tắt đề toán.
- Lập kết hoạch giải toán nhằm xác lập trình tự giải quyết, thự
hiện các phép tính số học
+ Về tóm tắt đề toán:

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
10


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Việc này sẽ giúp học sinh bớt đợc một số câu, chữ làm cho

bài toán gọn lại, nhờ đó mối quan hệ giữa các số đã cho và số
phải tìm hiện ra rõ hơn. Một số cách tóm tắt đề toán:
a. Cách tóm tắt bằng chữ, bằng lời.
b. Cách tóm tắt bằng chữ và dấu.
c. Cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
d. Cách tóm tắt bằng hình tợng trng.
Cách hình tợng trng có thể là hình vuông, hình tròn, hình tam
giác, hình chữ nhật, dấu gạch chéo.
e. Cách tóm tắt bằng lu đồ.
Trong dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 thờng thấy các cách tóm
tắt bằng lời và bằng sơ đồ đoạn thẳng.
+ Có hai hình thức thể hiện tơng ứng
+ Với hai phơng pháp tìm cách giải cho một bài toán.
Thứ nhất: Phép phân tích đi lên.

Là phơng pháp đi từ câu hỏi của bài toán đến dự kiện của
bài toán. Tức là phải tập chung vào câu hỏi của bài toán và suy
nghĩ xem muốn trả lời đợc câu hỏi đó thì phải biết những gì
và phải làm phép tính gì? Trong những điều kiện cần thiết
phải biết đó thì cái nào là cái có sẵn, cái nào phải tìm và tìm
nh thế nào? Cứ nh thế ta suy nghĩ ngợc lên: Từ câu hỏi của bài
toán trở về các điều kiện của bài toán . Đây là phơng pháp tìm
cách giải thông dung nhất.
Thứ 2: Phép tổng hợp.

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
11



Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Là phơng pháp tìm cách giải đi từ dữ kiện của bài toán
đến câu hỏi của bài toán. Từ những cái đã cho (đã có) suy ra
hoặc tính đợc điều gì giúp ích cho việc giải toán không? Cứ
nh thế ta suy luận để tìm ra cách giải toán. Tuy nhiên, cách này
không phổ biến vì với mỗi phép tính thực hiện, học sinh cha
hiểu đợc mục đích của việc làm đó và vì sao phải làm nh vậy.
Thông thờng ngời ta chỉ sử dụng phép này để trình bầy cách
giải của bài toán.
Bớc 3: Thực hiện cách giải bài toán.
Khi đã hoàn thành bớc 2, ta thực hiện cách giải theo cách đã
nêu ta ở bớc 2.
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện phép tính đã đợc nêu
trong bớc tìm cách giải bài toán nêu trên và trình bầy bài giải.
Cách trình bày bài giải:
+ Phải ghi lời giải tơng ứng với mỗi phép tính trong bài giải.
trong đó cần lu ý:
Các phép tính giải đợc ghi với h số và ghi kèm với đơn vị
sau mỗi kết quả của phép tính vào trong ngoặc đơn.
Câu lời giải cần phải ghi ngắn gọn, đủ ý đợc mệnh đề
khẳng định.
+ Cần có đáp số cuối lời giải (bài toán có bao nhiêu câu hỏi thì
có bấy nhiêu đáp số, chỉ ghi đáp số).
+ Nếu bài toán có nhiều cách giải thì chỉ ghi đáp số sau cách
giải cuối cùng.
+ Yêu cầu các phép tính hàng ngày, không viết theo hàng dọc.
Bớc 4: Kiểm tra cách giải bài toán.
- Việc kiểm tra nhằm phân tích xem cách giải phép tính và kết
quả là đúng hay sai, có các hình thức thực hiện sau:


Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
12


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
+ Thiết lập tơng ứng các phép tính giữa các số đã tìm đợc
trong quá trình giải với các số đã cho.
+ Tạo ra bài toán ngợc với bài toán đã cho rồi giải nó.
+ Giải bài toán bằng cách khác rồi so sánh đáp số.
+ Xét tính hợp lý của đáp số.
Việc kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là yêu
cầu không thể thiếu khi giải toán.
Thực tế quan sát học sinh tiểu học khi giải toán chúng tôi
nhận thấy rằng: Các em thờng coi bài toán đã đợc giải xong khi
có đáp số. Nhng khi giáo viên hỏi: "Em có chắc chắn đó là kết
quả đúng không?" thì đa số các em đã lúng túng và cha trả lời
đợc ngày.
Kiểm tra cách giải và đáp số của bài toán là các việc nh
kiểm tra về:
+ Cách sử dụng dụng dữ kiện.
+ Lựa chọn và thực hiện phép tính.
+ Cách trình bày bài giải (diễn đạt câu văn , thứ tự thực hiện).
+ Kiểm tra lại phơng pháp và thủ thuật đã sử dụng khi giải toán.
Đây là bớc không thể thiếu trong quá trình giải toán ở tiểu
học, điều đó giúp các em đảm bảo đợc tính chính xác cao khi
giải toán và đặc biệt giúp phát triển ở các em tính cẩn thận,
năng lực sáng tạo, tính tích cực, chủ động và đọc lập gải toán.

Đối với học sinh giỏi việc tìm ra nhiều cách giải toán khác nhau
cho cùng một bài toán đó là biện pháp tốt nhất để tìm ra cách
giải và đáp số của bài toán đó. Hơn thế nữa, nó tạo điều kiện
cho sự phát triển t duy linh hoạt, năng động sáng tạo của học
sinh. Ngợc lại, việc giúp học sinh biết cách đánh giá cách giải là

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
13


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
một động lực thúc đẩy sự cố gắng tìm ra cách giải khác nhau
để giải bài toán.
3. Yêu cầu giáo viên nghiên cứu nội dung dạy học giải toán
có lời văn cụ thể ở lớp 1 để đa ra phơng pháp giải nhằm
nâng cao chất lợng dạy học.
3.1. Nội dung dạy học giải toán có lời văn cụ thể ở lớp 1:
Nội
dung

Dạng bài tập

Ví dụ

dạy học

Bài Trang


- Viết số thích Bài toán: Có....con thỏ. Có
hợp

vào

chỗ thêm...con thỏ đang chạy tới. 2

-

chấm để có bài Hỏi tất cả có bao nhiêu con 115
Làm
quen với

toán
thỏ?
- Viết tiếp câu Bài toán: Có 1 gà mẹ và 7 gà

"bài toán

hỏi để có bài con. Hỏi...?

có lời

toán
- Nhìn tranh vẽ Bài toán: Có... con chim đâu

văn"

3
116


để viết tiếp về trên cành có thêm...con chim 4
chỗ

chấm

để bay đến. Hỏi....?

Giải bài
toán có

hợp

chỗ quả bóng. Hỏi cả hai bạn có 117

lời văn về chấm

mấy quả bóng?

thêm, bớt

Tóm tắt: An có ...quả bóng

một số

Bình có...quả bóng

đơn vị

Cả 2 bạn có ...quả bóng?

Bài giải:
Cả hai bạn có:
... =...(quả bóng)

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
14

-

116

có bài toán.
- Viết số thích An có 4 qua bóng, Bình có 3 1
vào

-

-


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Viết

số

đáp số...quả bóng
thích Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau


hợp vào tóm tắt đó có thêm 3 bạn. Hỏi tổ em
và giải bài toán

cótất cả mấy bạn?
Tóm tắt:


: ......bạn

2

Thêm

: .....bạn

118

-

Có tất cả :.......bạn ?
Bài giải:
..................
...................
Tóm tắt:
Giải bài toán
theo tóm tắt

Đoạn thẳng AB :
Đoạn thẳng BC


:

5cm
3cm

Cả hai đoạn thẳng :.....cm ?

2

-

123

Bài toán có liên Đoạn thẳng AB dài 3cm và
quan

đến

đo độ dài
Bài

toán

số đoạn thẳng BC dài 6 cm. Hỏi 4
đoạn thẳng AC dài mấy xăng 125
ti mét?
về An có 30 cái kẹo, chị cho An

"thêm" một số thêm 10 cái nữa. Hỏi An có
đơn vị


-

bao nhiêu cái kẹo?

3
131

Những yêu cầu đợc thể hiện một cách đa dạng, phong phú
và hình thành ở học sinh các thao tác trên. Có thể coi dạy học
giải toán là "hòn đá thử vàng" của dạy học toán. Nhờ việc dạy học
giải toán mà học sinh biết cách giải bài toán theo đúng phơng
pháp và yêu cầu. Qua đó các em đợc rèn luyện về phơng pháp

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
15

-


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
suy luận, rèn luyện và phát triển năng lực t duy, đòi hỏi các em
phải t duy một cách tích cực, linh hoạt, huy động thích hợp các
kiến thức và khả năng đã có vào các tình huống khác nhau.
Trong nhiều trờng hợp phải biết phát hiện dữ kiện, những điều
kiện cha đợc nêu ra một cách tờng minh và trong chừng mực nào
đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo để tìm ra cách giải
và kết quả đúng mà bài toán yêu cầu.

Phơng pháp dạy học giải toán có lời văn chính là cách thức giúp
học sinh hình thành đợc các thao tác để giải đợc một bài toán
theo đúng yêu cầu với những dạng khác. Nói cách khác trong dạy
học giải toán phải giải quyết 2 vấn đề then chốt là.
- Làm cho học sinh nắm đợc các bớc cần thiết của quá trình giải
toán và rèn luyện kỹ năng thực hiện các bớc đó một cách thành
thạo.
- Làm cho học sinh nắm đợc và có khả năng vận dụng các phơng
pháp chung cũng nh thủ thật thích hợp với từng dạng toán thờng
gặp ở tiểu học để đi đến kết quả đúng theo yêu cầu của bài
toán.
* Để thực hiện đợc yêu cầu đó, ngời ta xác định có 3
mức độ sau:
Mức độ 1: Hoạt động chuẩn bị cho việc học giải toán
Hoạt động này chủ yếu giúp học sinh thực hiện các thao
tác: Xem tranh vẽ, tập phát biểu bài toán bằng lời, tập nêu câu
trả lời và điền phép tính thích hợp( với tình huống trong
tranh). Chẳng hạn: sau khi xem tranh vẽ trong sách giáo khoa,
HS tập phát biếu bằng lời: Lan có một bong bóng. Hùng có hai
bong bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy bong bóng? và tập nêu câu

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
16


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
trả lời: Hai bạn có 3 bong bóng rồi viết vào ô trống để có
phép tính:

1

+

2

=

3

Mức độ 2: Hoạt động làm quen với các Bài toán có lời văn
Giáo viên cần giúp HS hiểu: mỗi bài toán có lời văn đề
toán thờng có hai phần chính, những cái đã cho ( đã biết)
những cái phải tìm ( cha biết). Cho HS tập nhận biết các thành
tố nói trên thông qua các bài tập dạng nh sau:
*Bài toán 1: Nhìn tranh vẽ, viết số thích hợp vào chỗ chấm để
có bài toán: Có...bạn . Có thêm ...bạn đang chạy tới. Hỏi có tất cả
bao nhiêu bạn?
* Bài toán 2: Viết tiếp câu trả vào chỗ chấm để có bài toán:
Có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi........................?
* Bài toán 3: Lan có 5 cái kẹo. Lan cho bạn 2 cái. Hỏi Lan còn lại
mấy cái kẹo?
Giáo viên yêu cầu HS chỉ ra : Bài toán đã cho biết gì? Bài toán
phải tìm gì?
Sau đó, HS đợc giới thiệu bài toán kèm theo bài giải của bài toán:
lúc này HS đợc làm quen với đầy đủ cac sthành tố của bài toán:
cái đã cho, cái cần tìm, tóm tắt, câu lời giải, phép tính, đáp
số. Cần dành thời gian luyện tập để HS nhận biết các thành tố
nói trên trong một chỉnh thể gồm cả bài toán và bài giải của bài
toán.

Mức độ 3: Hình thành kĩ năng giải các bài

toán đơn về

thêm (bớt) một số đơn vị.

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
17


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
ở mức độ này cần giúp HS rèn luyện các kỹ năng: Tìm hiểu
nội dung bài toán, tìm cách giải bài toán và kỹ năng trình bày
bài giải.
+ Tìm hiểu nội dung bài toán: HS cần đọc kĩ đề toán, hiểu
chắc chắn một soó từ khóa quan trọng nói lên những tình
huống toán học bị che lấp dới cái vỏ ngôn ngữ thông thờng, nh
bay đi, bán đi, cắt đi...Nếu trong bài toán có từ nào học
sinh cha hiểu rõ thì GV cần hớng dẫn để HS hiểu đợc nội
dungvà ý nghĩa của từ đó ở trong bài toán đang làm. Sau đó,
thuật lại vắn tắt bài toầnm không cần đọc lại nguyên văn bản
đó rồi điền số thích hợp vào các tóm tắt đã ghi trong sách.
+ Tìm cách giải bài toán:
- Chọn phép tính giải thích hợp: Để giải một bài toán HS cần
phải tìm đợc mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hớng
dẫn HS suy nghĩ giải bài toán thông qua các câu hỏi gợi ý nh: Bài
toán đã cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Các câu hỏi này giúp HS
phát hiện ra các sự kiện toán học thờng bị che lấp bới các tình

huống thực tế trong bài toán, đồng thời giúp HS phát triển khả
năng phân tích đề bài, định hớng giải quyết vấn đề trong quá
trình giải toán
- Đặt câu lời giải thích hợp: Giáo viên hớng dẫn HS dựa vào
câu hỏi để nêu câu lời giải thích hợp.
- Trình bày bài giải: Học kì 1, HS chỉ cần điền các phép
tính vào ô trống, không yêu cầu viết câu lời giải hoặc đáp số.
Học kì 2, bài toán viết sẵn câu lời giải, HS chỉ điền phép tính
và đáp số. Dần dần yêu cầu HS phải viết đầy đủ bài giải gồm
có câu lời giải, phép tính có kèm theo tên đơn vị của bài toán
và đáp số.

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
18


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
3.2. Phơng pháp dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1:
Dạy học giải toán chính là cách thức giúp học sinh hình
thành đợc các thao tác để giải một bài toán theo đúng yêu cầu
với những dạng toán khác nhau. Trong dạy học giải toán ở tiểu học
nói chung, ở lớp 1 nói riêng vấn đề đặt ra là làm thế nào để
một mặt giúp học sinh giải đợc từng bài toán cụ thể với chất lợng
cao. Mặt khác các em phải biết mình đang làm dạng toán nào,
thuộc thể loại nào trong dạng toán đó và vì sao lại làm nh vậy.
Vì vậy, để nâng cao chất lợng dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1
nói riêng, dạy học giải toán ở tiểu học nói chung thì điều cần
thiết là giáo viên phải biết hệ thống hoá và phân dạng bài tập,

cũng nh cách giải cho dạng bài tập đó. Đặc biệt cần giúp học
sinh nắm đợc bài toán thuộc dạng nào và phơng pháp giải các
bài toán đó.
3.2.1 Bài toán đơn " về thêm"...
* Hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán.
- Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có ) rồi đọc bài toán
và trả lời câu hỏi của bài toán.
Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
* Hớng dẫn học sinh tìm lời giải của bài toán.
* Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải.
- Viết câu lời giải. ( Dựa vào câu hỏi của bài toán)
- Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)
- Viết đáp số.
* Hớng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh vẽ,
hoặc mẫu vật thật. Liên hệ với thực tế cuộc sống. Sau đó viết
phép tính và kết quả đúng.

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
19


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
a. Bài toán mẫu.
Nhà An có 5 con gà. Mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An
có tất cả mấy con gà ?
Với bài toán mẫu. Giáo viên hớng dẫn học sinh tỉ mỉ, rõ ràng
rút ra cách giải của bài toán.
- Học sinh xem tranh hoặc mẫu vật thật.

- Học sinh đọc đề toán:
- Phân tích đề toán.
? Bài toán cho biết gì ? (Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà)
? Bài toán hỏi gì ? ( Có tất cả mấy con gà ? )
Khi học sinh trả lời, giáo viên ghi lên bảng tóm tắt của bài
toán . Vài học sinh nhìn vào tóm tắt nêu nội dung bài toán.
- Giáo viên hớng dẫn học sinh giải bài toán;
Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời:
? Bài toán này cho biết gì ? ( Có 5 con gà, mua thêm 4 con
gà )
? Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà ta làm thế nào ?(Ta
phải làm phép tính cộng. Lấy 5 cộng 4 bằng 9.) Tên đơn vị
trong bài là gì ?
( con gà ). Nh vậy nhà An có mấy con gà ? (9 con gà ).
Cho vài học sinh nhắc lại .
Cho học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mẫu vật để kiểm tra kết
quả.
- Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải của bài toán.
+ Viết chữ Bài giải ở giữa trang giấy
+ Viết câu lời giải. (Dựa vào câu hỏi của bài toán).

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
20


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Khuyến khích học sinh tìm đợc nhiều câu lời giải khác nhau.
Lựa chọn câu lời giải thích hợp nhất. Học sinh có thể nêu các

câu lời giải nh : Nhà An có số gà là :, Số gà nhà An có là ;
hoặc Nhà An có tất cả số gà là : Câu lời giải thích hợp nhất;
Nhà An có tất cả số gà là :
+ Viết phép tính; 5 + 4 = 9 ( con gà ) . Giáo viên gợi ý ; 9 ở
đây chỉ 9 con gà nên viết con gà trong dấu ngoặc đơn.
+ Viết đáp số 9 con gà . Giáo viên cho vài học sinh đọc lại bài
giải. *Hớng dẫn học sinh kiểm tra cách giải của bài toán . Học sinh
nhìn tranh hoặc mô hình vật thật để kiểm tra kết quả.
Giáo viên chỉ vào từng phần của bài giải nhấn mạnh các bớc khi
giải bài toán:
- Khi giải bài toán tiến hành theo 3 bớc:
Bớc 1: Viết câu lời giải ( dựa vào câu hỏi của bài toán.
Bớc 2:

Viết phép tính. (Tên đơn vị cho vào dấu ngoặc

đơn
Bớc 3: Viết đáp số.
Giáo viên nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về
thêm ta thực hiện bằng phép tính cộng. Cho vài học sinh nhắc
lại để khắc sâu nội dung bài.
b. Bài luyện tập.
Để học sinh giải thành thạo dạng toán này, giáo viên đa ra
một số bài tập giải toán có lời văn giúp học sinh tự tìm ra cách
giải.
Bài 1: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em
có tất cả mấy bạn?
Bài 2: Đàn vịt có 5 con ở dới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất
cả mấy con ?


Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
21


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Đối với bài toán mẫu. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu kĩ bài
toán và khắc sâu cách giải. Nên khi đa ra bài luyện tập1 các em
vận dụng vào các bớc giải của bài toán và giải rất tốt. ở bài luyện
tập 2 học sinh khá giỏi sẽ tự giải đợc bài toán. Còn học sinh trung
bình yếu còn vớng mắc, giáo viên gợi mở để học sinh trả lời:
Muốn biết đàn vịt có tất cả mấy con ta phải làm nh thế nào?
(lấy số vịt ở trên bờ cộng với số vịt ở dới ao). Sau khi gợi mở nh
vậy học sinh dễ dàng giải đợc bài toán.
Tiếp tục mở rộng óc t duy của học sinh qua hình thức luyện
bài mở rộng.
c. Bài tập mở rộng.
Bài 1: Đoạn thẳng AB dài 12cm.Đoạn thẳng BC dài 4 cm. Hỏi đoạn
thẳng AC dài bao nhiêu cm ?
Bài tập này nâng cao hơn. Vì vậy các em phải đọc kĩ đề
bài, xem bài toán cho biết gì? (Đoạn thẳng AB dài 12 cm. Đoạn
thẳng BC dài 4 cm).
Bài toán hỏi gì? (Đoạn thẳng AC dài bao nhiêu cm?)
. Học sinh nhìn vào sơ đồ doạn thẳng sẽ tự giải đợc bài toán.
Tóm tắt:
12 cm

4 cm


A

B

C

? cm
Giáo viên đặt câu hỏi gợi ý để học sinh tìm ra cách giải.
Nhìn vào tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng. Muốn tính độ dài
đoạn thẳng AC ta làm nh thế nào? (Ta lấy độ dài đoạn thẳng
AB cộng với độ dài đoạn thẳng BC). Lúc này học sinh sẽ tự giải
đợc bài toán.
Bài giải

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
22


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Đoạn thẳng AC dài là:
12 + 4 = 16 (cm)
Đáp số: 16 cm
Bài 2:
Tháng trớc An đợc 20 điểm 10, tháng này An đợc 10 điểm 10.
Hỏi An có tất cả baô nhiêu điểm 10 ?
ở bài này có các chữ số giống nhau. Ngoài việc giáo viên cho
học sinh đọc kĩ bài toán, phân tích bài toán xem bài toán cho
biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Giáo viên cho học sinh nhận dạng toán:

Bài toán này cho biết mấy số ? (2 số là 20 và 10)
Bài này thuộc dạng toán thêm hay bớt ? (dạng toán thêm)
Tên đơn vị cần tìm trong bài toán này là gì ? (điểm 10)
Bài toán yêu cầu tìm gì ? (An có tất cả bao nhiêu điểm 10?)
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh trả lời và tìm ra
cách giải.
Tháng trớc An có 20 điểm 10, tháng này An có 10 điểm 10.
Muốn biết An có tất cả bao nhiêu điểm 10 ta làm nh thế nào ?
(20 + 10 = 30)
Giáo viên cho học sinh hiểu 30 là 30 điểm 10 An đợc cả tháng trớc
và tháng này.
Giáo viên khuyến khích học sinh có thể tìm đợc nhiều câu lời
giải khác nhau, nhng lựa chọn câu lời giải phù hợp nhất.
Nh : An có tất cả số điểm 10 là : Hoặc Số điểm 10 An có là
:
Bài giải
An có tất cả số điểm 10 là:
20 + 10 = 30 (điểm 10)
Đáp số: 30 điểm 10

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
23


Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
Với bài luyện tập học sinh tự giải dễ dàng. Nhng ở bài tập mở
rộng học sinh còn vớng mắc , giáo viên gợi ý học sinh tìm hiểu
bài toán : Những điều bài toán cho biết và những thông tin cần

tìm. Sau khi gợi mở học sinh sẽ dễ dàng giải đợc bài toán.
3.2.2. Bài toán đơn "về bớt".
Các bớc tiến hành tơng tự nh bài toán đơn về thêm. Các em
đã nắm đợc các bớc giải bài toán . Học sinh khá giỏi đã giải đợc
thành thạo bài toán đơn về thêm. Vì vậy khi giải bài toán đơn
về bớt giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ bài toán, hiểu nội
dung bài toán và nắm đợc các bớc giải của bài toán.
* Hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài toán .
- Giáo viên cho học sinh xem tranh ( nếu có) rồi đọc bài toán
và trả lời câu hỏi của bài toán:
Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ?
* Hớng dẫn học sinh tìm cách giải của bài toán.
* Hớng dẫn học sinh trình bày bài giải: Khuyến khích học
sinh tìm nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải phù
hợp nhất.
- Viết câu lời giải. (Dựa vào câu hỏi của bài toán)
- Viết phép tính. (Tên đơn vị viết vào dấu ngoặc đơn)
- Viết đáp số.
* Hớng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán qua tranh
vẽ, hoặc mẫu vật thật. Sau đó viết phép tính và kết quả đúng.
a. Bài toán mẫu:
Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An
còn lại mấy con gà ?
*Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán.
- Học sinh quan sát tranh vẽ hoặc mô hình vật thật (nếu
có).

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
24



Sáng kiến kinh nghiệm chỉ đạo dạy giải toán có lời văn ở
lớp 1
- Học sinh đọc đề toán.
- Học sinh phân tích đề toán.
? Bài toán cho biết gì ? (Nhà An có 9 con gà. Mẹ đem bán
3 con gà).
? Bài toán hòi gì ? (Nhà An còn lại mấy con gà?)
Sau khi học sinh trả lời. Giáo viên ghi lên bảng tóm tắt bài
toán, sau đó học sinh nhìn vào tóm tắt nêu bài toán .
Tóm tắt: Có : 9 con gà
Đã bán: 3 con gà
Còn lại con gà ?
* Giáo viên hớng dẫn học sinh tìm ra cách giải của bài toán.
- Muốn biết nhà An còn lại mấy con gà ta làm nh thế nào?
Ta lấy số gà nhà An có trừ đi số gà đã bán.
- Nh vậy nhà An còn lại mấy con gà ? (6 con gà).
* Học sinh tự trình bày bài giải: Khuyến khích học sinh
tìm nhiều câu lời giải khác nhau. Lựa chọn câu lời giải phù hợp
nhất: Nhà An còn lại số gà là hoặc Số gà còn lại là, Còn lại
số gà là
Bài giải
Nhà An còn lại số gà là:
9 - 3 = 6 Con gà )
Đáp số: 6 con gà
* Hớng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của bài toán:
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ (hoặc vật thật) nếu có
để kiểm tra kết quả.


Việc kiểm tra này nhằm xem cách giải

đúng hay sai chỗ nào để sửa chữa, sau đó ghi cách giải đúng,
ghi đáp số.

Phạm Thị Diệp - Hiệu trởng Trờng Tiểu học Đại
Phong
25


×