Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Một số biện pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.93 KB, 12 trang )

Một số biện pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
Phần mở đầu
I/ Lý do chọn đề tài :
Môn toán là một trong hai bộ môn công cụ của bài tiểu học vì vậy
việc dạy để phát huy khả năng môn công cụ đối với học sinh là yêu cầu đòi
hỏi cao đối với giáo viên. : Nội dung giải toán có lời văn và dạy giải toán có
lời văn của học sinh và giáo viên ở lớp 5 là một nội dung quan trọng của
chương trình toán 5 . Nó được tích luỹ , lồng ghép vào trong tất cả các nội
dung khác của môn học . Đồng thời đòi hỏi người học , người dạyvân dụng
kiến thức tổng hợp cuae các môn học để học tập , bởi vậy đòi hỏi khả năng
tư duy , phân tích , tổng hợp cao của người học và người dạy . Thực tế việc
nhận biết , và cách giải toán có lời văn của học sinh tiểu học nói chung và
học sinh lớp 5 nói riêng gặp nhiều khó khăn , chất lượng thấp. Mặt khác
việc dạy giải toán có lời văn của một bộ phận giáo viên chưa bám sát quy
trình , thậm chí một số bước trong quy trình giải toán có lời văn và tính chất
giải toán có lời văn cho học sinh cond lúng túng . Vì vậy bản thân thấy cần
đầu tư nét kinh nghiệm tổ chức dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 là
một điều khá cấp bách và cần thiết , thiết thực nâng cao chất lượng dạy môn
toán ở lớp cải cách cuối cùng của bậc học tiểu học . Đồng thời rút kinh
nghiệm chuẩn bị cho việc thay sách năm học tiếp theo .
II/ Mục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu thực trạng giải toán có lời văn của học sinh lớp 5 trường
tiểu học Quảng Phương A .
- Đề xuất một số giải pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5
trường tiểu học Quảng Phương A .
III/ Giới hạn đề tài :
Do năng lực bản thân , điều kiện công tác và thời gian nêu sáng kiến
kinh nghiệm chỉ giới hạn nghien cứu cách giải toán có lời văn , đề xuất một
số biện pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 trong năm học 2005
–2006 tại trường tiểu học Quảng Phương A.
IV / Khách thể và đối tượng nghiên cứu :


1. Đối tượng nghiên cứu : Một số biện pháp dạy giải toán có lời văn
cho học sinh lớp 5.
2. Khách thể nghiên cứu : biện pháp dạy giải toán cho học sinh lớp 5.
V/ Giả thuyết nghiên cứu :
- Tìm hiểu thế nào là bài toán có lời văn .
- Quy trình hiện tại giải bài toán có lời văn .
- Thực trạng mức độ học sinh giải toán có lời văn .
- Thực trạng mức độ dạy giải toán có lời văn của giáo viên .
- Đề ra một số biện pháp dạy giải toán có lời văn .
VII/ Phương pháp nghiên cứu :
- Nghiên cứu lý thuyết về toán có lời văn (Sách giáo khoa và các tài
liệu bồi dưỡng )
- Phương pháp vấn , phỏng vấn : Tìm hiểu về thực trạng của giáo viên
và học sinh .
- Phương pháp quan sát thực tế : Dự giờ , kiểm tra
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm .
Chương I: Cơ sở lý luận :
1. Thế náo là toán có lời văn : Trong chương trình toán bậc tiểu học nói
chung và toán 5 nói riêng có nhiều dạng toán như thực hiện phép tính , đổi
các đơn vị đo , so sánh các số vv Trong đó có dạng toán có lời văn (Hay
còn gọi là toán đố) . Toán có lời văn là dạng bài toán mà bài ra ngoài các
điều kiện là số còn có những dự kiện cho dưới dạng lời văn hoặc diễn đạt
tình tiết bằng lời văn
Ví dụ 1: Trong đợt thi đua chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 .
Lớp 5A ghi được 230 điểm tốt . Số điểm tốt 5B ghi được gấp 2 lần so với
điểm tốt lớp 5A . Hỏi trung bình mỗi lớp ghi được mấy điểm tốt .
ở ví dụ trên ngoài số liệu toán học như : 230 (điểm) 2 (lần) còn lại là
các yếu tố lời văn . Trong đó mộ số yêú tố lời văn chứa nội dung toán học
(gấp 2 lần) còn các yếu tố lời văn khác là các yếu tố lời văn phi toán học
(Trong đợt thi đua chào mừng )

Vậy bài toán có lời văn là bài toán được trình bày bao gồm yếu tố toán
học và yếu tố phi toán học dưới dạng lời văn .
Toán có lời văn trong chương trình toán gồm một số dạy toán điển hình
chiếm một tỷ lệ thấp . Tuy nhiên mức độ tích hợp , lồng ghép vào trong các
nội dung toán học với mật độ khá lớn . Hỗu hết các tiết luyện tập , luyện tập
chung đều có mặt toán có lời văn .
Vì vậy việc giúp học sinh học tốt , giải khoa học , thực hiện tốt yêu cầu
giải toán có lời văn trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm hoàn thành tốt
mục tiêu cấp học và yêu cầu giáo dục toàn diện , phát triển óc tư duy , tính
sáng tạo của học sinh lớp 5 .
2. Quy trình chung cách giải bài toán có lời văn . Đây là một trong
những nội dung mà ngươig học , người dạy cần nắm vững để tiến hành thực
hiện nhiệm vụ học và hướng dẫn học sinh học .
Bước 1 : Đọc và hiểu nội dung bài toán , dạng toán
Bước 2 : Toms tắt bài toán (Có thể lựa chọn một trong các hình thức
thích hợp )
Bước 3 : Phân tích bài toán : (đi lên hoặc đi xuống)
Bước 4 : Lập kế hoạch giải
Bước 5 : Lập lời giải và phép tính theo kế hoạch đã lập .
Bước 6 : Thử lại theo các điều kiện đã cho của bài toán .
3. Để tổ chức dạy có chất lượng bài toán có lời văn người giáo viên cần
tuân thủ quy trình trên và có những biện pháp tác động thích hợp giúp học
sinh tự tìm ra cách giải và tiến hành giải đúng yêu cầu bài toán có lời văn .
Chương II: Thực trạng và giải pháp đã tiến hành .
1. Thực trạng : Chất lượng giải toán có lời văn ở lớp 5 A .
a) Bài kiểm tra 1 :
Bài toán : Hoàng và Hà cùng quyên góp tiền giúp bạn nghèo . Hoàng
quyên góp được 3685 đồng . Hà quyên góp được nhiều hơn Hoàng là 200
đồng . Hỏi trung bình mỗi em quyên góp được bao nhiêu tiền ?
b) Bài kiểm tra 2 :

Bài toán : Hai xe tải chở được 11000 kg phân bón : Xe to chở được 240
bao , xe nhỏ chở 200 bao . Hỏi mỗi xe chở được mấy tấn phân bón , biết
rằng các bao cân nặng như nhau ?
c) Bài kiểm tra 3 :
Bài toán : Cho một hình vuông có cạnh 1/5 m . Tính :
a) Chu vi hình vuông .
b) Diện tích hình vuông .

Thống kê kết quả ở 3 bài kiểm tra trên 34 học sinh lớp 5A . Kết hợp với
bút vấn và phỏng vấn trong tháng 9 và 10 năm học 2005 –2006.cho ta biểu
và những nhận xét sau .
Bài toán
Phân tích chất lượng
Hoàn thành
100% yêu cầu
Hoàn thành từ
70% yêu cầu trở
lên
Hoàn thành 50%
yêu cầu trở lên
Hoàn thành
dưới 50% yêu
cầu
SL % SL % SL % SL %
Bài kiểm tra 1 3 8.8 7 20.6 16 47.1 8 23.5
Bài kiểm tra 2 4 11.8 6 17.6 17 50.0 7 20.6
Bài kiểm tra 3 3 8.8 8 23.5 16 47.1 7 20.6
Cộng 10 9.8 21 20.6 49 48.0 22 21.6
Nhận xét : - Chất lượng giải toán có lời văn của học sinh qua 3 bài
kiểm tra tương đối ổn định chỉ có những xê dịch nhỏ cho phép từ bài trước

đạt mức khá , bài sau đạt mức giỏi hoặc ngược lại . Điều đó khẳng định một
bộ phận học sinh thực hiện tốt và khá các bước giải toán có lời văn và một
bộ phận khác còn gặp khó khăn trong giải toán có lời văn .
- Qua phỏng vấn và bút vấn đối tượng học sinh bản thân khẳng
định .
+ Những học sinh thường xuyên đạt điểm giỏi là những học sinh nắm
chắc quy trình giải toán có lời văn.
+ Những học sinh thường xuyên đạt điểm khá là những học sinh cơ
bản nắm chắc quy trình giải toán có lời văn , song trong quá trình thao tác có
những sai sót (lỗi về kỷ thuật) nên kết quả chưa cao .
+ Những học sinh đạt điểm trung bình thường xuyên là những học
sinh nắm chưa chắc quy trình các bước giải , đặc biệt về việc hiểu nội dung
bài toán , nhận dạng toán phân tích bài toán vv gặp khó khăn .
2. Thực trạng dạy giải toán có lời văn của giáo viên :
* Giáo viên thường đi theo quy trình :
- Cho học sinh đọc và nắm nội dung bài toán .
- Hỏi học sinh để tóm tắt bài toán (Bài toán cho biết gì ? Bài toán
hỏi gì ?).
- Hỏi để phân tích bài toán .
- Hỏi để lập kế hoặch giải .
* Một số tồn tại trong dạy giải toán có lời văn của giáo viên :
- Trong quá trình cho học sinh đọc hiểu bài toán giáo viên chưa định
hướng rõ cho học sinh nắm các yếu tố toán học trong lời văn đồng thời cách
loại bỏ các yếu tố lời văn phi toán học để dễ hiểu bài toán .
- Trong xu thế đổi mới phương pháp , một bộ phận giáo viên chưkhai
thác tốt những hiểu biết của học sinh về dạy toán (do chương trìng cấu trúc
đồng tâm ) Nên trong quá trình dạy có khi còn cứng nhắc , máy mócchật sự
nhảy cảm , sáng tạo của học sinh .
- Trong lập lời giải và phép tính một bộ phận giáo viên chưa nhận thức
đầy đủ về mối quan hệ giữa lời giải và phép tính . Có thể khẳng định lời giải

là phần mô tả định tính của phép tính , phép tính là định lượng cụ thể của
thao tác tính .
3. Những biện pháp đã tiến hành :
a) Đối với học sinh :
+ Để giúp học sinh nắm nội dung bài toán bản thân đã định hướng cho
học sinh đọc hiểu bài toán một cách khoa học : Trước hết tìm hiểu các yêu tố
phi toán học trong bài toán , các yếu tố đó làm sáng tỏ nội dung nào của bài
toán , sự liên quan giữa yếu tố phi toán học và toán học . Những nội dung lời
văn mang yếu tố toán học . Dạng của nó (Sau thời gian dài học sinh sẽ có
một tập hợp các dạng lời văn mang tính chất toán học .ví dụ : Gấp một số
lần , kém hơn , bằng ) giúp học sinh dễ dàng trong tiếp cận nội dung bài
toán có lời văn .
+ Về tóm tắt bài toán : Nên để học sinh tự tóm tấ bài toán vì như vậy
học sinh mới xác lập được các yếu tố toán học trong bài toán và mối liên
quan của các điều kiện cho biết và cái phải tìm . Trên cơ sở học sinh tiến
hành thầy tổ chức học sinh tự đánh giá công việc để rút kinh nghiệm cho
những lần sau , hơn thế nữa tạo cho học sinh sự tự tin vào bản thân .
+ Việc lập lời giải và phép tính có thể nói là nội dung quan trọng nhất
phản ánh việc nhận thức tổng hợp các khâu trong quy trình giải toán . Chỉ có
nhận thức đầy đủ các bước tiếp đó học sinh mới thực hiện tốt việc lập lời
giải và phép tính . Giáo viên cần định hướng cho học sinh mỗi lời giải và
phép tính là một bước đi tuần tự đúng của việc thực hiện kế hoạch giải bài
toán .
Ví dụ : Bài toán 1 (Bài kiểm tra 1)
Kế hoạch giải : Tìm trung bình số tiền mỗi bạn -> Tìm tổng số tiền
của 2 bạn -> Tìm số tiền của Hà quyên góp .
- Tuần tự đúng ở đây là tuần tự ngược lại của kế hoạch giải đã phân
tích . Nếu đi sai tuần tự đó thì bài toán không giải được .
- Căn cứ kế hoạch giải : Đặt lời giải thứ nhất (Nội dung định tính cho
phép toán ) : Số liệu của Hà quyên góp được là : và viết phép tính : ) Như

vậy học sinh đã thiết lập được mới quan hệ lời giữa lời giải và phép tính.
Đây là yêu cầu, cơ bản khi thực hiện trình bày bài giải toán có lời văn.
b/ Đối với giáo viên:
* Cần định hướng rõ để học sinh nhận biết trong bài toán có lời văn đâu là
lời văn có chứa yếu tố toán học đâu là lời văn không chứa yếu tố toán học.
Ví dụ ở bài kiểm tra 2:
-Lời văn chứa yếu tố toán học:+Hai (xe); (xe) to; (xe) nhỏ; mấy (tấn)
(cân nặng) như nhau. Mỗi (xe).
-Lời avưn không chứa yếu tố toán học: Hay nói cách khác lời văn phi
toán học: Xe tải chở được; phân bón; biết rằng các bao
Tuy nhiên cần hướng dẫn cho học sinh nhận thấy mối liên quan diễn
đạt ý nghĩa của hai dạng lời văn. Nhằm tạo điều kiện cho học sinh nắm chắc
nội dung bài toán. Sau khi hiểu nội dung bài toán học sinh biết gạt bỏ những
yếu tố phi toán học để nhận ra cốt lõi (nhân) của bài toán để tóm tắt bài toán
dưới những hình thức thích hợp:
Ví dụ:
Xe to: 240 bao ? tấn
Xe nhỏ: 200 bao ? tấn 11000 Kg
Hoặc bằng sơ đồ đoạng thẳng:
Xe to:
*Sau khi phân tích giáo viên cần làm cho học sinh biết rỏ về dạng của bài
toán đặc biệt cần quan tâm là khai thác triệt để sự hiểu biết (kiến thức củ của
học sinh). Để từ cái củ đi đến cái mới.
Giáo viên có thể dưới nhiều hình thức để giúp học sinh nhận dạng bài
toán:
Cách 1: Phát vấn:
-Để tìm số tấn mỗi xe chở ta cần biết gì ?
-Để tìm một bao nặng bao nhiêu ta làm thế nào ?
-Tìm một bao để làm đơn vị tính thuộc dạng toán gì ? ( về đơn
vị )

Cách 2: Em thử suy nghĩ cách tìm số Kg trong 200 bao hay 240 bao
qua những bước nào ?
*Em có nhớ cách tìm như vậy có dạng giải bài toán gì đã học ?
Như vậy bằng các hình thức trên giáo viên giúp học sinh tư duy, động
não, truy nã bản năng hoạt động tư duy độc lập, dần dần tạo được phương
pháp học tập, ghi nhớ của học sinh. Đặc biệt tạo hứng thú khám phá sáng tạo
của học sinh trong học tập giải toán có lời văn.
*Về dạy học sinh lập lời giải và phép tính:
-Dạy học sinh xác định căn cứ để lập lời giải:
+Căn cứ vào câu hỏi của bài toán.
+Căn cứ vào kế hoạch giải bài toán đã lập
+Căn cứ vào yêu cầu tìm những dữ kiện chưa biết hoặc kết quả cần
tìm.
-Những dử kiện chưa biết cần tìm để trả lời câu hỏi cuối cùng của bài
toán hay nói cách khác phục vụ tìm đáp số cuối cùng.
-Nội dung lời giải mô tả định tính mục đích thực hiện phép tính.
Ví dụ với bài Kiểm tra số 1:
Lời giải: Số tiền Hà quyên góp được là học sinh lập được nhờ:
+Căn cứ vào kế hoạch giải bài toán.
+Căn cứ vào yêu cầu cần tìm dữ kiện chưa biết phục vụ tìm đáp số
cuối cùng.
+Nội dung lời giải mô tả định tính mục đích phép tính đó là “tìm số
tiền của Hà ”
-Dạy học sinh lập phép tính.
Đặc thù của học sinh lớp 5 các em đã có óc khái quát cơ bản phát
triển, vì vậy việc tìm phép tính đặt lời giải là hợp lôgic tư duy khoa học. Từ
nội dung lời giải học sinh dể dàng có phép tính cụ thể:
Ví dụ: Cùng với lời giải trên sẽ có phép tính:
3685 + 200 =3885 (đồng)
Tóm lại:- Dạng giải toán có lời văn cho học sinh là dạng phương pháp

có tư duy khoa học và hệ thống.
-Dạng giải toán có lời văn cho học sinh cần tuân thủ quy trình giải
toán có lời văn và hệ thống nhận thức khoa học phù hợp của học sinh.
-Dạng giải toán có lời văn cần chú trọng việc phân tích giúp học sinh
chiếm lĩnh nắm bắt quan hệ giữa yếu tố lời văn và yếu tố toán học, giữa lời
văn phi toán học và lời văn chứa yếu tố toán học.
-Dạng giải toán có lời văn hướng tới đích cuối cùng là giúp học sinh
đặt lời giải đúng, phép tính đúng đi đến kết quả đúng.
Chương 3: Kết quả và bài học kinh nghiệm.
I/ Kết quả:
1.Về phía học sinh:
-Sau khi tiến hành các biện pháp đã nêu ở trên những bài kiểm tra
trong giai đoạn kỳ II học sinh đã có chuyển biến tốt thể hiện qua biểu sau:
Theo dõi bài
kiểm tra
Phân tích chất lượng
Hoàn thành
100% yêu cầu
trở lên
Hoàn thành
70% yêu cầu
trở lên
Hoàn thành
50% yêu cầu
trở lên
Hoàn thành
dưới 50%
SL % SL % SL % SL %
Bài kiểm tra
4

4 11,8 12 35,3 17 50,0 1 2,9
Bài kiểm tra
5
6 17,6 13 38,2 14 41,2 1 2,9
Bài kiểm tra
6
6 17,6 14 41,2 14 41,2 0 0
Cộng 16 15,7 39 38,2 45 4,1 2 2,0
Nhận xét kết quả đạt được:
- Chất lượng giải toán có lời văn của học sinh sau khi có tác động
những biện pháp hợp lý đã có sự tiến bộ rõ nét. Tỷ lệ học sinh hoàn thành
100% yêu cầu giải bài toán tăng 5,9%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành yêu cầu từ
70% đến 89% tăng 17,6 %. Tỷ lệ học sinh hoàn thành dưới 50% giảm
19,6%.
-Tỷ lệ học sinh nắm chắc quy trình các bước dạy do tác động đúng các
phương pháp gia tăng rõ nét. Đặc biệt tỷ lệ học sinh biết đọc và nắm vững
nội dung bài toán, biết phân tích bài toán. Biết lập kế hoạch giải bài toán và
tiến hành giải bài toán, trình bày bài giải đúng có những tiến bộ rõ rệt, chính
vì vậy tỷ lệ học sinh giảm 19,6% so với đầu kỳ.
2.Về phía giáo viên:
-Phân định tường minh các yếu tố lời văn mối quan hệ giữa các yếu tố
toán và có lời văn từ đó có định hướng dạy học sinh đọc hiểu bài toán đảm
bảo yêu cầu.
-Giáo viên đã thực sự biết khai thác hiểu biết của học sinh để giúp học
sinh chiếm lỉnh kiến thức toán có lời văn dể dàng hứng thú.
-Giáo viên biết hướng dẫn học sinh đặt lời giải, phép tính trên cơ sở
dựa vào mối quan hệ của các yếu tố trong bài toán có lời văn.
-Nét hiệu quả rõ ràng là học sinh hứng thú trong việc giải toán có lời
văn từ đó ham học trong các tiết luyện giải toán. Giáo viên tự tin với phương
pháp dạy của bản thân.

II/ Bài học kinh nghiệm:
-Học sinh cũng như giáo viên cần phân biệt rõ bài toán có lời văn.
-Học sinh cần thấy trong bài toán có lời văn bao gồm lời văn mang
yếu tố toán học và không mang yếu tố toán học. Tuy nhiên cả hai dạng có
liên quan chặt chẽ với nhau. Khi thực hiện giải toán có lời văn cần biết quan
hệ các yếu tố lời văn, gạt bỏ yếu tố phi toán học để bài toán cô đọng súc tích.
-Chỉ khi và chỉ khi nắm được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa
biết trong bài toán có lời văn mới tìm ra kết quả chưa biết từ cái đã biết một
cách đúng hướng.
-Mục tiêu cuối cùng của giải toán có lời văn là trình bày bài toán các
lời giải và phép toán lôgic, khoa học. Đây là vấn đề cốt lõi của dạng bài toán
có lời văn.
Kính thưa các đồng chí, trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân
rút ra trong quá trình dạy học giải toán có lời văn ở học sinh lớp 5. Do năng
lực cá nhân có hạn, điều kiện nghiên cứu thời gian nghiên cứu còn hạn chế,
chắc rằng còn nhiều vấn đề cần bổ sung. Rất mong sự góp ý của các đồng
chí.

×