Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.11 KB, 17 trang )

Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5- 6 tu ổi
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh d ưỡng
học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa th ức ăn và cơ th ể con người.
Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là m ột nhu
cầu hằng ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết không th ể không có. Tr ẻ
em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Đối với trẻ lứa tuổi
mầm non 0 - 6 tuổi thì nhu cầu dinh dưỡng lại càng bức thiết h ơn đ ể giúp
cơ thể trẻ phát triển toàn diện. Mục tiêu của giáo dục m ầm non là hình
thành cho trẻ những yếu tố nhân cách của con người m ới XHCN, con ng ười
phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Để đạt được những mục tiêu đó
cần kết hợp hài hòa giữa chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

1.

PHẦN MỞ ĐẦU:

1.1 Lý do chọn đề tài
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh d ưỡng
học nghiên cứu mối quan hệ thiết yếu giữa th ức ăn và cơ th ể con người.
Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn uống là m ột nhu
cầu hằng ngày, một nhu cầu cấp bách bức thiết không th ể không có. Tr ẻ
em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Đối với trẻ lứa tuổi
mầm non 0 - 6 tuổi thì nhu cầu dinh dưỡng lại càng bức thiết h ơn đ ể giúp
cơ thể trẻ phát triển toàn diện. Mục tiêu của giáo dục m ầm non là hình
thành cho trẻ những yếu tố nhân cách của con người m ới XHCN, con ng ười
phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Để đạt được những mục tiêu đó
cần kết hợp hài hòa giữa chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Tuy vậy hiện nay trong nền kinh tế thị trường các vấn đ ề nảy sinh do
chế độ dinh dưỡng không đầy đủ và không hợp lý v ẫn là đi ều m ọi ng ười
phải quan tâm xem xét. Chúng ta biết rằng tình trạng dinh d ưỡng t ốt c ủa
mọi người nói chung, trẻ em nói riêng phụ thuộc vào kh ẩu ph ần dinh




dưỡng hợp lý, việc được chăm sóc sức khoẻ đầy đủ có môi trường sống
hợp vệ sinh.
Giáo dục dinh dưỡng là một quá trình tác động có m ục đích, có k ế
hoạch đến tình cảm, lý trí con người nh ằm làm thay đ ổi nh ận th ức, thái đ ộ
và hành động để đi đến tự giác. Chăm lo vấn đề ăn uống và s ức kho ẻ cá
nhân, tập thể cộng đồng. Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đ ề tài "Một số
biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5- 6 tuổi".
1.2

Điểm mới của đề tài

Đề tài “Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi” nhằm góp
phần giúp trẻ nhận biết được một số chất dinh dưỡng và giá tr ị dinh
dưỡng cần thiết đối với sức khỏe con người và đặc biệt là góp ph ần giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ từ 0-5 tuổi nói chung trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
Như chúng ta đã biết vấn đề dinh dưỡng chiếm một v ị trí r ất quan
trọng. Có ảnh hưởng quyết định đến sự sinh trưởng và phát tri ển c ơ th ể
trẻ. Vì vậy chương trình lồng ghép nội dung giáo d ục dinh d ưỡng vào
giảng dạy cho trẻ mẫu giáo nhằm giúp trẻ hiểu và nhận biết về lợi ích
của vấn đề dinh dưỡng đối với cơ thể con người và tạo ra sự liên thông về
giáo dục dinh dưỡng liên tục từ lứa tuổi mẫu giáo đến lứa tuổi học đ ường.
Tiến hành giáo dục cho trẻ mẫu giáo sẽ góp phần quan trọng trong chi ến
lược con người, tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đ ủ về vấn
đề dinh dưỡng, sức khoẻ. Biết lựa chọn một cách thông minh tự giác trong
ăn uống, để đảm bảo sức khoẻ của mình, đẩy lùi bệnh tật, h ạ th ấp t ỷ l ệ
suy dinh dưỡng ở trẻ em.
Mục đích của nền giáo dục XHCN Việt Nam là đào tạo ra nh ững con
người có kiến thức văn hoá, có sức khoẻ, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động

tự chủ sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu ch ủ nghĩa xã
hội, có cuộc sống lành mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của đ ất n ước.


Các cơ sở giáo dục mầm non có nhiệm vụ tạo điều kiện tốt nhất đ ể trẻ
phát triển hài hoà thể chất và tinh thần, phối kết hợp giữa gia đình và nhà
trường, gia đình và xã hội để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 - 6 tuổi phát tri ển
một cách toàn diện, đặt nền tảng đầu tiên cho sự hình thành nh ững ph ẩm
chất con người mới XHCN :
Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn cơ thể phát triển hoàn hảo cân đối.
Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra nh ững cái
đẹp xung quanh.
Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi, có m ột s ố kỹ năng
sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận) c ần thi ết đ ể lên
lớp lớn và tiếp tục vào trường phổ thông, thích đi h ọc.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Thực trạng
Năm học 2012 - 2013 Trường chúng tôi vẫn tiếp tục th ực hiện chuyên
đề giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường v ới
mục tiêu tiếp tục giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ở mức độ th ấp nhất.
Vào đầu năm học bản thân tôi được nhà trường phân công d ạy l ớp m ẫu
giáo Lớn với sỉ số của lớp là 41 trẻ.
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lảnh đạo, chính quyền địa ph ương đã
xây dựng phòng học có diện tích 40m với đầy đ ủ công trình v ệ sinh khép
kín, phòng kho rộng rãi. Có hệ th ống n ước s ạch thu ận l ợi cho vi ệc chăm
sóc giáo dục trẻ.
Để dáp ứng đầy đủ đồ dùng phục vụ của cô và trẻ. Nhà tr ường đã k ịp
thời phối hợp với chính quyền địa phương, phụ huynh mua sắm đầu tư
trang thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ cho việc dạy và học của cô và tr ẻ

như: Máy vi tính, máy chiếu đa năng, tranh ảnh, tranh lô tô.....v.v.


Nhà trường có bếp ăn bán trú kiên cố theo quy trình của bếp m ột chiều
thông thoáng, sạch sẽ hợp vệ sinh. Thực phẩm có sẵn ở địa phương dồi
dào: Tôm, cá, trứng, thịt, các loại rau củ....
Phụ huynh đóng góp tiền ăn đầy đủ với mức ăn 9000đ/trẻ/ngày
Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tiếp thu bài nhanh.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao về chuyên
môn, đặc biệt là sự lồng ghép dinh dưỡng vào chương trình chăm sóc giáo
dục trẻ.
Là một giáo viên tôi luôn yêu nghề mến trẻ, luôn tìm hiểu kiến th ức về
chăm sóc giáo dục trẻ đặc biệt là giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ngay t ừ tu ổi
mẫu giáo.
Bên cạnh những thuận lợi trên, bản thân tôi cũng gặp không ít khó
khăn.
Khó khăn.
Số lượng trẻ trong lớp đông, đa phần trẻ là con thu ần nông, th ậm chí
nhiều gia đình bố mẹ đi làm ăn xa để trẻ ở nhà với ông bà không đ ược
chăm sóc chu đáo nên có phần làm ảnh hưởng không nh ỏ đ ến vi ệc chăm
sóc giáo dục trẻ.
Năm học 2012 - 2013, tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ m ẫu giáo v ẫn
còn. Vào đầu năm học tỷ lệ suy dinh dưỡng ở lớp d ưới (l ớp nh ỡ chuy ển
lên) tỷ lệ suy dinh dưỡng, thấp còi chiếm tỷ lệ cao cụ th ể: Tr ẻ suy dinh
dưỡng vừa 5/41 trẻ chiếm tỷ lệ 12,2 %, thấp còi độ 1 là 4/41 trẻ chiếm t ỷ
lệ 9,7 %.
Số trẻ nắm bắt kiến thức về dinh dưỡng còn thấp, trẻ ch ưa ý th ức đ ược
tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khỏe con người.
Sự tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của một số trẻ còn chậm làm cho quá
trình lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động của tr ẻ càng khó

khăn hơn.


Mỗi trẻ có một đặc điểm tâm lý riêng, khẩu vị riêng, hoàn cảnh sống
riêng. Trẻ từ lớp nhỡ mới chuyển lên nên số trẻ biếng ăn, kén ăn, ăn ch ậm
còn nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình chăm sóc giáo dục tr ẻ.
Đứng trước những khó khăn trên bản thân tôi vô cùng lo l ắng, làm th ế
nào để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ xuống mức thấp nhất.
Vào đầu năm học trẻ lớp nhỡ mới chuyển lên. Sự tiếp thu, l ỉnh h ội
kiến thức còn chậm. Đa số trẻ mới chỉ biết được tên gọi của các loại th ực
phẩm như: Thịt, cá trứng, các loại rau củ quả và mới chỉ biết sơ đẵng một
số dưỡng chất thiết yếu.
Ví dụ trẻ mới chỉ biết thịt giàu chất đạm, bí đỏ giàu vitamin A... Nh ưng tr ẻ
chưa biết những dưỡng chất đó cung cấp dinh dưỡng cho c ơ th ể con
người phát triển như thế nào…
Do đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở độ tuổi mầm non: Sự phát triển chú ý
có chủ định còn hạn chế. Do đó trên tiết học sự chú ý có chủ định của trẻ
chỉ trong thời gian ngắn, trẻ chưa tập trung chú ý vào hoạt đ ộng. Vì v ậy s ự
tích hợp lồng ghép dinh dưỡng vào tiết học càng khó khăn h ơn đòi h ỏi
người giáo viên cần linh hoạt sáng tạo trong quá trình truy ền th ụ kiến
thức cho trẻ.
Giáo dục dinh dưỡng được giáo viên th ực hiện không nh ững ở trên ti ết
học mà còn thực hiện ở mọi lúc mọi nơi: Hoạt động ngoài trời, hoạt động
góc, hoạt động chiều, giờ ăn ...v.v.
Nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ luôn được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Do đó . việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là m ột v ấn đ ề đ ược nhà tr ường
củng như bản thân rất quan tâm. Để biết được tình trạng phát tri ển s ức
khỏe của trẻ như thế nào vào đầu năm học tôi tiến hành cân đo tr ẻ k ết
quả:
Qua cân đo trẻ đợt 1 (Tháng 9/2012) Trẻ bị suy dinh d ưỡng, th ấp còi

chiếm tỷ lệ cao cụ thể:


Tổng số trẻ trong lớp 41 trẻ. Trong đó nữ: 15, nam: 26
Kết quả cân đo trẻ đợt 1(Tháng 9/2012)
Cân nặng bình thường: 36/41 chiếm tỷ lệ 87,8
Trẻ suy dinh dưỡng vừa: 5/41 trẻ chiếm tỷ lệ 12,2 %
Chiều cao bình thường: 36/41 trẻ chiếm tỷ lệ 87,8 %
Thấp còi độ 1: 5/41 trẻ chiếm tỷ lệ 12,2 %
Từ những khó khăn trên bản thân tôi vô cùng băn khoăn lo lắng: Làm thế
nào để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ngay từ độ tuổi mầm non đặc bi ệt là
trẻ 5 - 6 tuổi. Từ đó tôi suy nghĩ và tìm tòi ra một số biện pháp sau:
2.2 Một số biện pháp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi:
Biện pháp 1: Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng cho tr ẻ
thông qua hoạt động học .
Thông qua hình thức tiết học củng cố, hệ thống hoá, chính xác hoá nh ững
kiến thức về dinh dưỡng mà trẻ đã làm quen ở mọi lúc mọi n ơi, phát tri ển
trí tuệ cho trẻ.
Dạy trẻ biết tên gọi đặc điểm cấu tạo của đối tượng trẻ biết được thành
phần các chất và giá trị dinh dưỡng của đối tượng đó đối v ới c ơ th ể con
người.
Trẻ biết được tác dụng của các chất đạm, chất béo, chất bột đ ường, ch ất
Vitamin và muối khoáng với cơ thể con người.
Khi sử dụng hình thức này cần đạt các yêu cầu sau:
Phát huy tính tự giác, chủ động của trẻ, đảm bảo không khí vui tươi tho ải
mái nhẹ nhàng, không gò bó áp đặt trẻ.
Giờ học phải có trọng tâm, tránh dàn trải, lan man, cần biết phối h ợp các
phương pháp một cách linh hoạt, sáng tạo và hợp lý.
VD: Cô cho trẻ làm quen một số loại Rau. Sau khi trẻ quan sát, nh ận xét
về đặc điểm, cách chế biến và biết đâu là rau ăn củ, đâu là rau ăn lá, đâu là

rau ăn quả. Cô khái quát và lồng ghép giáo dục dinh d ưỡng: Trong các lo ại


rau, củ, quả có nhiều Vitamin và khoáng chất ăn vào giúp c ơ th ể chúng ta
phát triển khỏe mạnh, chống đỡ mọi bệnh tật. Đặc biệt các lo ại rau, c ủ,
quả có màu đỏ và màu xanh đậm như: Rau ngót, rau dền đỏ, bí đỏ, cà chua,
cà rốt…có rất nhiều Vitamin A ăn vào giúp da dẻ h ồng hào, mắt sáng, tóc
mượt…và các loại Vitamin này các con phải biết ăn đủ và ăn theo nhu cầu.
VD: Hoạt động học “Làm quen với một số con vật nuôi trong gia đình ”
Sau khi cho trẻ quan sát nhận xét về đặc điểm của con bò => Cô khái quát
lại kết hợp lồng giáo dục dinh dưỡng: Bò là động vật nuôi trong gia đình
có 4 chân đẻ con, bò có màu vàng, trên đầu có đôi sừng, có đôi m ắt có mõm,
đuôi bò dài , bò thường hay ăn cỏ. Nuôi bò để kéo xe, l ấy th ịt, l ấy s ữa, th ịt
bò có nhiều chất đạm ăn vào rất tốt cho cơ thể con người, sữa bò có nhiều
canxi và các Vtamin. Các loại sữa tươi sữa hộp mà ở nhà cũng nh ư đến l ớp
các con được bố mẹ cô giáo cho uống hàng ngày đều đ ược pha ch ế t ừ s ữa
bò. Vì vậy các con phải uống sữa để giúp cho cơ th ể khoẻ mạnh thông
minh chóng lớn.
Sau khi cho trẻ quan sát và nhận xét về đặc điểm nổi bật của con gà
cô lồng giáo dục dinh dưỡng: Trong thịt gà, trứng gà có chất đạm, giúp cho
cơ thể phát triển cân đối khoẻ mạnh
Khi cho trẻ so sánh sự giống nhau của hai con vật nuôi trong gia đình. Ví
dụ: Gà và lợn giống nhau chúng đều là động vật sống trong gia đình, đ ược
con người chăm sóc nuôi dưỡng, thịt của chúng đều giàu chất đạm.
Thông qua việc giáo dục đó giúp trẻ biết ích lợi của th ực ph ẩm đ ộng v ật
và trẻ có hứng thú về ăn các loại thực phẩm đó.
Biện pháp 2: Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ trong các giờ ho ạt
động khác.
Thông qua các giờ hoạt động giúp trẻ hiểu thêm về vai trò c ủa t ừng lo ại
lương thực, thực phẩm. Trẻ được tiếp xúc trực tiếp với các loại thức ăn

giúp trẻ nhận biết nhanh hơn chính xác hơn.


Với hình thức tổ chức khác nhau sẽ hỗ trợ cho nhau giúp cho vi ệc giáo d ục
dinh dưỡng cho trẻ đạt hiệu quả cao cụ thể như:
Thông qua dạo chơi
Thông qua một buổi dạo chơi vừa giúp trẻ nhận biết các đặc điểm c ơ bản
của đối tượng, vừa giúp trẻ hiểu thêm về thành phần dinh dưỡng của đ ối
tượng đó .
VD: Cho trẻ quan sát vườn rau của bé
Sau khi trẻ được quan sát khám phá về các loại rau trong v ườn tr ường. Đ ể
tích hợp lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho trẻ cô tiếp tục đ ặt câu h ỏi cho
trẻ trả lời:
Những loại rau này dùng để làm gì? (Chế biến các món ăn)
=> Cô khái quát lại và giáo dục trẻ trong rau có ch ứa nhiều Vitamin và ch ất
xơ, muối khoáng cho nên các con cần ăn nhiều rau rất tốt cho c ơ th ể mình,
vậy để có rau ăn các con phải chăm bón, bảo vệ luống rau xanh tốt nhé.
Hoạt động góc:
Cô tổ chức cho trẻ chơi ở các góc như góc phân vai. Ở đó trẻ đ ược ch ơi trò
chơi như: Trò chơi "Cửa hàng bách hoá” Người bán hàng phải chào khách
mua hàng, phải nói được tên hàng và giá trị dinh dưỡng c ủa m ặt hàng đó,
quảng cáo các mặt hàng. Người mua hàng đi mua ph ải nói đ ược tên m ặt
hàng, hỏi người bán hàng về các chất dinh dưỡng có trong mặt hàng mình
cần mua.
Trò chơi “cửa hàng ăn uống” phải biết chế biến ra các món ăn từ các th ực
phẩm ược mua về và nói được các chất dinh dưỡng của nhóm đó khi
khách hỏi.
Hoạt động chiều:
Tổ chức giáo dục dinh dưỡng cho trẻ vào các hoạt động chi ều d ưới hình
thức ôn luyện các hình thức đã học, nhằm giúp trẻ khắc sâu được kiến

thức hơn.


VD: Khi thực hiện chủ đề “Động vật sống dưới n ước” thì vào bu ổi chi ều
cô cho trẻ ôn luyện qua trò chơi “Đố vui” về các loại cá. Sau đó cô nói cho
trẻ biết có rất nhiều loại cá chúng sống ở khắp nơi như ao, hồ, sông, su ối.
Trong cá chứa rất nhiều chất đạm, canxi là nguồn thực phẩm rất tốt cho
cơ thể con người, cá chế biến rất nhiều món ăn, cho trẻ kể các món ăn
được chế biến từ cá... và giáo dục trẻ cần ăn thức ăn chế biến từ cá.
Tổ chức cho trẻ thực hiện “bé tập làm nội trợ” như pha n ước chanh, pha
nước cam, pha sữa, làm muối lạc…Khi được trực tiếp chế biến trẻ cảm
thấy tự tin và khắc sâu giá trị dinh dưỡng của sản phẩm khi tr ẻ tạo ra.
VD: Pha nước chanh không những trẻ biết làm công việc t ự ph ục vụ cho
bản thân và người khác mà còn biết được giá trị dinh dưỡng trong ly n ước
chanh đó là có nhiều Vitamin uống vào giúp cơ th ể sảng khoái, da d ẻ m ịn
màng. Hoặc cho trẻ pha sữa trẻ biết được trong sữa có nhi ều ch ất đ ạm,
uống vào giúp cơ thể khỏe mạnh, thông minh. Hoặc cho trẻ làm muối l ạc
trẻ sẽ khắc sâu giá trị dinh dưỡng trong muối lạc đó là trong mu ối lạc giàu
chất béo…
Thông qua tổ chức bữa ăn cho trẻ.
Trong bữa ăn của trẻ tại trường hàng ngày trẻ được cô nhà bếp chế
biến các món ăn hợp khẩu vị của trẻ và th ường xuyên thay đổi món ăn nên
khi tổ chức bữa ăn cho trẻ giáo viên kết hợp lồng ghép giáo d ục dinh
dưỡng cho trẻ.
Ví dụ: Trong giờ ăn trưa, trước khi ăn cô giáo giới thiệu các món ăn, sau
đó giới thiệu luôn giá trị dinh dưỡng của các món ăn đó nh ư: Hôm nay cô
cho các con ăn món cá sốt cà chua. Trong Cá sốt cà chua có r ất nhi ều ch ất
đạm ăn vào giúp cơ thể các con khỏe mạnh, thông minh, chóng l ớn. Trong
cà chua có nhiều vitamin A giúp cho da dẻ hồng hào, m ắt sáng. Và các con
còn được ăn món canh rau cải nấu với tôm có nhiều vitamin C, giúp các con



chóng lớn, thông minh và bài tiết tốt. Vậy các con ph ải ăn h ết su ất c ủa
mình thì cơ thể mới khoẻ mạnh và thông minh đấy.
Ngoài việc giáo dục cho trẻ ăn uống đủ chất vẫn ch ưa đủ mà chúng ta
còn phải giáo dục vệ sinh cho trẻ, phải rửa tay, tr ước khi ăn và r ửa m ặt
sau khi đi ngủ. Vào bàn ăn phải ngồi ngay ng ắn, ng ồi đúng n ơi quy đ ịnh,
đúng chỗ của mình ngồi. Chuẩn bị khăn lau tay, phải có đĩa đ ựng c ơm r ơi
vãi, phải biết mời cô mời bạn trước khi ăn. Trong khi ăn không đ ựơc nói
chuyện, xúc cơm cẩn thận không được rơi vãi ra ngoài, ph ải nhai kỹ, khi ho
phải che miệng hoặc quay ra ngoài, ăn uống t ừ tốn có nề n ếp, khi ăn xong
phải lau miệng, lau tay, không uống nước lã.
Biện pháp 3: Phối hợp với giáo viên dinh dưỡng, nhân viên y tế
trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Hằng ngày trong bữa ăn của trẻ. Giáo viên đ ứng l ớp n ắm kh ẩu v ị c ủa
trẻ và
phối hợp với giáo viên dinh dưỡng chế biến món ăn cho trẻ h ợp kh ẩu v ị,
mùi vị, màu sắc hấp dẫn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất ăn của mình.
Ví dụ: Trẻ thường thích ăn những thức ăn có màu đỏ như cà chua, cà r ốt.
Để làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ có hiệu quả, tôi th ường
xuyên xuống bếp kiểm tra giám sát giáo viên dinh dưỡng trong vấn đề lựa
chọn thực phẩm, cân, đo, đong, đếm đã chính xác chưa, ch ế biến thành
phẩm như thế nào, màu sắc có hấp dẫn không, đã phù h ợp ch ưa, khẩu
phần ăn của trẻ đảm bảo đủ chất đủ lượng chưa để từ đó góp ý và điều
chỉnh.
VD: Thức ăn mặn “Thịt xào mộc nhĩ” khi thành phẩm th ấy có màu s ắc
chưa đẹp, mùi vị chưa hấp dẫn thì tôi sẵn sàng góp ý cho giáo viên dinh
dưỡng để rút kinh nghiệm lần sau.



Giáo viên đứng lớp cùng với giáo viên dinh dưỡng làm tốt công tác đ ảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bát, thìa, nồi đựng th ức ăn c ủa tr ẻ tr ước
khi ăn phải được nhúng qua nước sôi.
Ngoài ra, cùng với giáo viên dinh dưỡng tìm kiếm các gi ống rau, c ủ, qu ả
như; Khoai lang, rau cải, bí đỏ, bí đao, mướp ngọt, hành lá, ngò rí…. tr ồng
vườn rau của bé đảm bảo đủ rau sạch cung cấp cho trẻ ăn hàng ngày và
tạo được môi trường vườn rau phong phú.
Bên cạnh đó thường xuyên phối hợp với nhân viên Y tế kiểm tra ch ất
lượng bữa ăn của trẻ về đảm bảo vệ sinh an toàn th ưc phẩm. Hàng quý
cân đo trẻ xem tình trạng sức khỏe của trẻ như thế nào. Trẻ có tăng cân
bình thường không, có giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với quý kế trước
không để có kế hoạch kịp thời điều chỉnh.
Biện pháp 4: Tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng đến các bậc phụ
huynh.
Tuyên truyền kiến thức khoa học về dinh dưỡng vệ sinh an toàn th ực
phẩm, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Trước hết tạo niềm tin và uy tín đ ối v ới
phụ huynh để họ yên tâm gửi con đi h ọc. Qua công tác chăm sóc nuôi
dưỡng giáo dục trẻ làm cho phụ huynh thấy cần thiết ph ải đ ưa con đ ến
trường.
Tổ chức các buổi họp phụ huynh: Giáo viên phổ biến kiến thức dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nuôi dạy con theo khoa học. Phổ
biến thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, chất bột đường, chất vitamin
muối khoáng có sẵn tại địa phương đảm bảo rẻ tiền nhưng giàu chất dinh
dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phổ biến cách bảo quản
thực phẩm sống, thực phẩm chín một cách an toàn, tránh thực ph ẩm bị ôi
thiu, nhiễm độc. Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh biết tầm quan
trọng của việc cho trẻ ăn hết suất ăn, động viên trẻ trong khi ăn giúp tr ẻ


ăn ngon miệng hơn. Đóng góp mức tiền ăn phù hợp với giá cả th ị tr ường

để suất ăn đảm bảo đúng định lượng.
Xây dựng góc tuyên truyền: Thông qua góc những điều cha mẹ cần biết
và góc tuyên truyền của nhà trường, giáo viên tuyên truyền cho phụ huynh
biết “10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm”, “10 lời khuyên về
dinh dưỡng hợp lý”, “các cặp thực phẩm xung khắc” điển hình hay g ặp cho
các bậc phụ huynh, in ấn các tờ rơi về các dịch bệnh nh ư: bệnh Chân tay
miệng, bệnh dịch Cúm gia cầm, bệnh Tai xanh…
Hàng quý cân, đo trẻ và báo cáo cho phụ huynh rõ về tình trạng s ức kh ỏe
của trẻ qua góc tuyên truyền.
Giờ đón trả trẻ: Sau các đợt cân đo trẻ tôi tiến hành chấm biểu đồ theo
dõi trẻ để biết được kết quả về sức khỏe của trẻ để qua các giờ đón - trả
trẻ giáo viên trao đổi trực tiếp với phụ huynh về dinh d ưỡng và s ức kh ỏe
của trẻ tại gia đình và nhà trường để kịp thời điều ch ỉnh chế độ ăn cho
trẻ. Báo ngay cho những phụ huynh có cháu suy dinh d ưỡng đ ể cùng nhau
phối hợp và chăm sóc trẻ tốt. Từ đó cùng với nhà tr ường gi ảm t ỷ l ệ suy
dinh dưỡng ở trẻ xuống mức thấp nhất.
* Kết quả đạt được
Đối với trẻ:
Nhận thức được cần ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng để c ơ th ể phát
triển cân đối hài hòa.
Qua việc đưa nội dung lồng ghép giáo dục dinh dưỡng trẻ đã hi ểu đ ược
giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, ích lợi của lương th ực qua đó trẻ bi ết
ăn uống đầy đủ, ăn hết suất và biết ăn uống văn minh h ợp vệ sinh
Giáo dục dinh dưỡng trong quá trình hướng dẫn trẻ làm quen v ới môi
trường xung quanh giúp trẻ tiếp thu kiến thức về dinh dưỡng m ột cách
nhẹ nhàng sâu sắc, từ đó các cháu đã có những hiểu biết nh ất đ ịnh v ề dinh


dưỡng, do đó trẻ đã có sức khoẻ tốt hơn, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ cụ thể:

Qua cân đo trẻ đợt 2 tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm xuống còn 7,3%
Tỷ lệ thấp còi giảm xuống còn 9,7 %
Đối với giáo viên
Bản thân tôi nắm chắc kiến th ức về dinh dưỡng trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ.
Nắm được tâm sinh lý, sự tiếp thu bài của từng trẻ. T ừ đó có nh ững bi ện
pháp tác động phù hợp giúp trẻ nắm chắc kiến th ức v ề dinh d ưỡng làm
hành trang cho trẻ vào lớp 1 ở trường phổ thông.
Có cơ sở khoa học trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong tr ường
mầm non. Góp phần cùng với đội ngũ giáo viên trong nhà tr ường gi ảm t ỷ
lệ suy dinh dưỡng xuống mức thấp nhất.
Đối với các bậc cha mẹ
Tất cả phụ huynh đồng tình ủng hộ về sự kết hợp giáo dục dinh d ưỡng
cho trẻ thông qua lồng ghép kiến thức dinh dưỡng trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ Đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo d ục gia đình và nhà
trường trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Từ đó trẻ có thói
quen vệ sinh văn minh trong ăn uống.
3 . PHẦN KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa của việc lồng ghép giáo dục dinh dưỡng cho tr ẻ 5-6
tuổi
“Giáo dục dinh dưỡng” là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong quá trình
phát triển của trẻ. Khi trẻ hiểu được tầm quan trọng và cần thi ết của các
chất dinh dưỡng đối với sức khoẻ và sự phát triển của c ơ th ể thì lúc đó tr ẻ
ý thức được việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ th ể là vô cùng c ần
thiết. Trẻ hiểu được thực phẩm nào có nhiều chất dinh d ưỡng cần thi ết
cho cơ thể. Từ đó loại trừ được thói quen lười ăn kém ăn. Để giáo dục dinh


dưỡng đạt kết quả tốt giáo viên cần có s ự kiên trì liên t ục, m ọi lúc m ọi n ơi
và lồng ghép có sáng tạo vào các môn học khác.

Thông qua các lĩnh vực phát triển cho trẻ sẽ góp phần hình thành và
phát triển toàn diện về thể chất cũng như nhân cách của trẻ sau này. Lĩnh
vực này đã cung cấp cho trẻ một số kiến thức đơn giản, nhưng vô cùng
quan trọng đối với cả trẻ em và người lớn.
Giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ góp phần quan trọng trong chiến l ược
con
người tạo ra một lớp người mới có sự hiểu biết đầy đủ v ề v ấn đ ề dinh
dưỡng - sức khoẻ, biết chọn thức ăn một cách thông minh và t ự giác ăn
uống để đảm bảo sức khoẻ cho mình.
Tạo ra một sự liên thông về giáo dục dinh dưỡng liên tục t ừ tu ổi m ẫu
giáo đến tuổi học đường.
Dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng luôn chiếm m ột v ị trí quan tr ọng
trong

giáo dục mầm non, là nền tảng cho tương lai của trẻ sau này.

Qua thực tế chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi, bản thân tôi.
đã rút ra cho mình bài học kinh nghiệm sau:
Cô giáo phải nắm vững kiến thức về chăm sóc giáo dục tr ẻ mầm non,
thực sự say sưa yêu nghề mến trẻ coi mình như người mẹ hiền thứ hai
của trẻ. Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của dinh dưỡng liên quan đến
sức khoẻ bệnh tật của trẻ. Từ đó cô xác định trách nhiệm c ủa mình trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Cô giáo biết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ theo từng độ tuổi biết khẩu
phần ăn như thế nào là đầy đủ các chất dinh dưỡng và h ợp lý đ ối v ới m ột
trẻ, biết giá trị dinh dưỡng của các thực phẩm thông th ường của các đ ịa
phương. Gần gũi với trẻ nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, biết


cách chăm sóc cho trẻ biếng ăn quan tâm đến những trẻ ăn yếu, động viên

trẻ ăn hết xuất
Cô giáo biết phối kết cùng cô dinh dưỡng xây d ựng thực đơn khẩu
phần ăn đủ chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất. Biết nh ững điều c ơ
bản về vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách chọn mua th ực phẩm, bảo
quản và chế biến thực phẩm.
Thường xuyên theo dõi sức khoẻ của trẻ bằng biểu đồ tăng tr ưởng,
hiểu được ý nghĩa mục đích của việc theo dõi sức khoẻ cho tr ẻ bằng bi ểu
đồ tăng trưởng.
Giáo viên biết vận dụng linh hoạt sáng tạo khi đưa nội dung giáo dục
dinh dưỡng cho trẻ một cách nhẹ nhàng sâu sắc, luôn l ắng nghe, t ự h ọc
tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luôn mạnh dạn tham gia giảng d ạy
các chuyên đề các cấp để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Biết phối hợp giữa gia đình và nhà trường, theo dõi sức khoẻ và kh ả
năng học tập của trẻ cùng nhau giáo dục và chăm sóc trẻ theo khoa h ọc,
để đạt được kết quả tốt nhất.
Bản thân tôi nhận thấy rằng vấn đề giáo dục dinh dưỡng cho trẻ m ẫu
giáo 5 - 6 tuổi nói riêng và các lứa tuổi khác nói chung trong tr ường m ầm
non. Nhà trường đã áp dụng kiến thức khoa h ọc trong ch ương trình chăm
sóc giáo dục trẻ theo từng độ tuổi và đã đạt được kết quả cao.
Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đ ầu t ư có hiệu qu ả
vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non để giúp trẻ có m ột
sức khỏe tốt. Đó là kinh nghiệm quý báu theo chúng ta suốt nh ững năm
tháng làm công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non. Vì vậy b ản
thân tôi đã không ngừng phát huy những thành tích đã đ ạt đ ược. Trên c ơ
sở đó tiếp tục nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng l ực công tác đ ể cùng
nhau đưa chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng v ới xu th ế c ủa xã h ội
ngày càng phát triển trong đó có giáo dục mầm non.


Đề tài này đã giúp tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, là m ột

giáo viên mầm non luôn phải đặt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ lên hàng
đầu, luôn coi trẻ như con và trở thành người mẹ thứ hai của trẻ. Giáo dục
trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước, có nền tảng v ững
vàng về tri thức cũng như sức khoẻ để bước vào tương lai một cách tự tin
hơn.
Việc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ không chỉ là nhiệm vụ c ủa giáo viên
gia đình của trẻ mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội. Để chuẩn b ị cho th ế
hệ mới phát triển đầy đủ sức khoẻ, nhân cách cũng như tri thức. Tôi đã áp
dụng những kiến thức đã được học để vận dụng vào quá trình chăm sóc
giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển toàn diện trở thành nh ững ch ủ nhân
tương lai của đất nước.
Là một giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn, tôi sẽ cố gắng nhiều hơn n ữa
và chuyển tải những kinh nghiệm vốn có của bản thân tôi đ ể trao đổi v ới
bạn bè đồng nghiệp. Tuyên truyền sâu rộng đến các bậc cha mẹ trẻ và
cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục dinh d ưỡng cho
trẻ 5 - 6 tuổi vào quá trình giảng dạy.
3.2 Kiến nghị và đề xuất
Để làm tốt hơn công tác chăm sóc giáo giục trẻ 5-6 tuổi, bản thân tôi
mạnh dạn đưa ra một số đề xuất sau
Đối với nhà trường: Đầu tư thêm trang thiết bị, tranh ảnh về dinh
dưỡng sức khoẻ và an toàn thực phẩm. Xây dựng quy hoạch v ườn rau khoa
học hơn.
Đối với phòng giáo dục: Tăng cường bồi dưỡng giáo dục dinh
dưỡng cho giáo viên, nhân viên.
Đối với phụ huynh: Cần quan tâm, chăm lo đến khẩu phần ăn của
trẻ đảm bảo đủ chất, đủ lượng cho trẻ. Không nên lạm dụng nhiều về
thức ăn chế biến sẵn.


Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi trong việc giáo

dục dinh dưỡng cho trẻ 5-6 tuổi. Vì đề tài này áp dụng trong ph ạm vi h ẹp
ở lớp tôi gảng dạy. Do đó, một số kinh nghiệm tôi đưa ra không tránh kh ỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm của các cấp quản lý và đ ồng
nghiệp góp ý cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi đ ược hoàn thi ện h ơn,
tham gia một phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục mầm non huy ện nhà.



×