Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

skkn một số biện pháp tạo môi trường chữ cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.19 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TẠO MÔI TRƢỜNG CHỮ
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

1


I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết việc dạy trẻ 5-6 tuổi làm quen chữ viết có ý nghĩa
vô cùng quan trọng và là một trong các điều kiện để chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi
bước vào lớp 1.
Thông qua môn học LQCV, trẻ được phát âm đúng 29 chữ cái tiếng
Việt, làm quen kĩ năng nghe, “đọc”, phát âm, lật dở sách, cách quan sát chữ
trong từ trọn vẹn, quan sát chữ từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. Đồng
thời giúp trẻ phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định, kỹ năng phối hợp tay,
mắt, tri giác từ trọn vẹn trong một câu truyện, bài thơ, bài hát, ca dao…, biết
miêu tả diễn đạt sự việc hoặc ý muốn của mình bằng câu ®Çy đủ. Mặc dù
chuyên đề LQVH và luyện chữ viết đã được thực hiện nhiều năm, xong qua
quá trình thực hiện chuyên đề tài này, là giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi, tôi thấy
việc tạo môi trường chữ phong phú xung quanh trẻ góp phần tích cực và có
hiệu quả cao trong việc ôn luyện củng cố chữ cái tiếng Việt cho trẻ. Năm học
2013-2014, cùng chương trình giáo dục mầm non mới, bộ môn chữ cái cũng có
sự thay đổi so với những năm trước đó là không dạy trẻ tô viết chữ cái mà chỉ
dạy trẻ nhận biết phát âm đúng 29 chữ cái Tiếng Việt, và làm quen các loại
chữ in hoa, in thường, viết thường.
Vì vậy, tôi đã tìm tòi nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp tạo môi
trường chữ phong phú xung quanh trẻ. Tôi đã mạnh dạn dùng phiếu điều tra


nghiên cứu, xem xét về việc ôn luyện chữ cái tiếng Việt của đồng nghiệp. Đa
số các giáo viên cũng đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc dạy chữ
cho trẻ 5-6 tuổi. Xác định được đó chính là một trong các điều kiện chuẩn bị
cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1. Tôi đã dùng một số phương pháp thực hiện với hai
nhóm trẻ:
Nhóm đối chứng: 20 trẻ líp 5A2.
Nhóm thực nghiệm: 20 trẻ líp 5A3.
Đo đầu vào của hai nhóm bằng các tiêu chí sau:
- Kỹ năng nhận biết và phát âm 29 chữ cái Tiếng Việt.
- Khả năng phát hiện chữ cái trong từ.
- Kỹ năng nhận biết và phát âm chữ in hoa, in thường, viết thường, viết hoa.
- Khả năng nhËn biÕt mối quan hệ giữa từ và lời nói.
II. GIỚI THIỆU

1. Hiện trạng:
- Về phía giáo viên:
+ Khi thực hiện chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động cho
trẻ 5-6 tuổi, giáo viên thường quan tâm đến đồ dùng đổ chơi phục vụ cho hoạt
động chung, chưa chú ý đến việc tạo môi trường chữ xung quanh trẻ.
Tạo các gãc chơi, thường ghi trực tiếp không gần gũi trẻ và chủ yếu để
trang trí với nhiều loại chữ bay bướm cách điệu không phù hợp với trẻ mà chỉ
dành cho người lớn đọc bởi không có hình ảnh minh họa.
2


Có những tuýp chữ để từ đầu năm đến cuối năm không thay đổi nên
không tạo được cảm giác mới mẻ để kích thích tính tò mò khám phá của trẻ.
Chữ cho trẻ làm quen chủ yếu là chữ in thường, còn chữ in hoa và chữ
viết thường chỉ được giới thiệu qua trong hình ảnh chung nên trẻ hay nhầm lẫn.
Việc cho trẻ làm quen các kiểu chữ qua công nghệ thông tin còn hạn

chế, giáo viên ngại thiết kế hoặc kỹ thuật vi tính chưa đáp ứng.
-Về phía trẻ.
+ Khả năng làm quen chữ in hoa và in thường còn hạn chế, còn nhiều bỡ ngỡ.
+ Trẻ chưa nhËn biÕt rõ mối quan hệ giữa từ và lời nói.
+ Trẻ hoạt động chưa chủ động, chưa tích cực, chưa tự nguyện hứng thú
tham gia vào các hoạt động khám phá có sự định hướng của cô.
- Về phía phụ huynh :
Đã hiểu rõ tầm quan trọng của việc dạy trẻ LQCV nhưng quá lo lắng và
thường đòi hỏi kiến thức quá cao với trẻ (Chương trình tập viết, đánh vần lớp
1) mà chưa nắm được trẻ 5 tuổi cần có kiến thức và kĩ năng như thế nào của
môn học LQCV.
Từ những nguyên nhân hiÖn tr¹ng nªu trên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu
và đưa ra 1 số biện pháp tạo môi trường chữ xung quanh lớp học để khắc phục
hiện trạng từ phía giáo viên.
2. Giải pháp thay thế
Sau khi nghiên cứu rõ hiện trạng và các nguyên nhân khi tổ chức hoạt
động gãc cho trẻ cần tạo môi trường chữ cho trẻ bằng các giải pháp sau :
1.1. Lựa chọn tên góc chơi và các mẫu chữ phù hợp với trẻ.
1.2. Làm giàu vốn từ cho trẻ và tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc với chữ tiếng
Việt qua việc gắn tên vào các đồ dùng đồ chơi, các giá góc, qua các biểu bảng,
danh sách lớp.
1.3. Lôi cuốn, kích thích tò mò ham hiểu biết của trẻ vào chữ từ tại góc
sách (Thư viện).
1.4. Gây hứng thú để trẻ chủ động tích cực tham gia vào hoạt động công
nghệ thông tin nhằm ôn luyện củng cố chữ cái.
1.5.Tích cực làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về môn học
LQCV của trẻ 5-6 tuổi.
Để các giải pháp có hiệu quả cô giáo cần chuẩn bị ngành học liệu cũng
như nội dung mỗi chủ đề dạy. Ngoài ra cần có biện pháp thích hợp nhằm kích
thích hướng trẻ vào các họat động sao cho trẻ tham gia một cách tự nguyện

dưới định hướng của cô.
3.Vấn đề nghiên cứu
Sử dụng các biện pháp quan sát đàm thoại, làm mẫu, hoạt động trải
nghiệm khám phá thông qua hoạt động góc. Động viên khuyến khích trẻ mạnh
3


dạn tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động góc, đồng thời khích lệ trẻ phát
hiện các tuýp chữ trên các đồ dùng ®å chơi, giá, trong các góc chơi, góc tuyên
truyền của lớp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tạo môi trường chữ thông qua hoạt động làm
quen CNTT, qua việc tạo các biểu bảng, tuýp chữ với nhiều chữ khác nhau
trong lớp học và ngoài lớp học của trẻ.
III. PHƢƠNG PHÁP

1. Khách thể nghiên cứu
+ Tôi chọn trường mầm non Cát Bi là nơi trực tiếp giảng dạy thuận lợi
cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Giáo viên:
Chọn 2 giáo viên: - Lớp tôi dạy là lớp 5A3: Thực nghiệm
- Nguyễn Thị Liên lớp 5A2 : Đối chứng
- Học sinh 2 lớp được chọn tham gia nghiên cứu đều có điểm tương đối
đồng đều nhau:
Nhóm thực nghiệm 5A3: 20 cháu
Nhóm đối chứng 5ª2:

20 cháu

- Về ý nghĩa học tập:

Trẻ 2 nhóm lớp này đều nhanh nhẹn khỏe mạnh, hứng thú tham gia vào
các hoạt động.
Kết quả khảo sát chất lượng của 2 nhóm tương đương nhau.
2. Thiết kế:
Chọn 2 nhóm:

Nhóm thực nghiệm 5ª3: 20 cháu
Nhóm đối chứng 5A2:

20 cháu

Vì môn học chữ cái là môn mới đối với trẻ 5 tuổi, trẻ chưa được học bao
giờ mà có chăng chỉ là trẻ được làm quen bởi những người thân xung quanh.
Vì vậy tôi đã đo đầu vào của hai nhóm theo các tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Nhận biết và phát âm 29 chữ cái tiếng Việt
- Tiêu chí 2: Khả năng phát hiện chữ cái trong từ
- Tiêu chí 3: Kỹ năng nhận biết và phát âm chữ in hoa, in thường, viết
hoa, viết thường.
- Tiêu chí 4: Khả năng nhËn biÕt vÒ mối quan hệ giữa từ và lời nói.
Kết quả đạt được như sau :
Bảng 1:
Các tiêu chí
4

Tổng


Số
trẻ


Nhóm
trẻ

(Điểm
trung
TX TT CXH TX TT CXH TX TT CXH TX TT CXH bình)
1

2

3

4


























Thực
20
nghiệm

1

2

17

1

3

16

1

4

15


1

5

14

1,1đ

Đối
chứng

1

3

16

1

4

15

1

5

14

1


4

15

1,2đ

20

Nhìn vào bảng 1: Ta thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là tương nhau (1,1 ~1,2)
Sau thời gian thực hiện các biện pháp đối với nhóm thực nghiệm của lớp
mình tôi tiếp tục đo đầu ra của hai nhóm bằng các tiêu chí và đạt được các kết
quả như sau:
Bảng 2
Các tiêu chí
Nhóm
trẻ

Tổng
1
2
3
4
Số
(điểm
trẻ TX TT CXH TX TT CXH TX TT CXH TX TT CXH
TB)
2đ 1đ


2đ 1đ

2đ 1đ

2đ 1đ


Thực
20
nghiệm

19

1

0

18

2

0

17

3

0

18


2

0

7.6

Đối
chứng

10

4

6

11

5

4

12

3

5

10


6

4

5.4

20

Nhìn vào bảng 1 và 2 ta thấy kết quả của cả hai nhóm khác nhau
rõ rệt. Điều này chứng minh rằng nhóm thực nghiệm sau thời gian thực hiện
các biện pháp kết quả rất tốt so với nhóm đối chứng (5.4đ < 7.6,chênh lệch là
2.2điểm). 100% trẻ nhóm thực nghiệm đạt các tiêu chí ở mức độ thỉnh thoảng
(TT) và thường xuyên (TX), không có trẻ ở mức độ chưa xuất hiện (CXH)
Từ bảng 1 và 2 ta có bảng 3 để so sánh như sau:
Bảng 3
Nhóm

Kểm tra
trƣớc tác động

Tác động

Kiểm tra
sau tác động

Thực nghiệm

1,1

Dạy theo biện pháp

thực nghiệm

7.6

Đối chứng

1,2

Dạy theo biện pháp
đang hiện hành

5.4

3. Quy trình nghiên cứu:
5


Nhóm đối chứng cô Liễu dạy theo biện pháp thông thường vẫn áp dụng
tại lớp 5A2, không sử dụng các biện pháp thực nghiệm.
*Nhóm thực nghiệm:
Thực hiện theo thiết kế hoạt động có sử dụng biện pháp thực nghiệm.
Thời gian tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch hoạt động của trường đề ra
theo các chủ đề trong năm như sau:
Bảng 4
Tháng/năm

Tên chủ đề

Tên hoạt động


Trường MN

Tổ chức các góc có gắn chữ in hoa, in thường, viết
hoa, viết thường bằng các tuýp chữ gắn liền hình ảnh
minh họa qua: đồ chơi các loại về trường mầm non,các
loại truyện thơ, album về trường mầm non...)

Gia đình

Tổ chức các góc có gắn chữ in hoa, in thường, viết
hoa, viết thường bằng các tuýp chữ gắn liền hình
ảnh minh họa qua: đồ chơi là các loại đồ dùng trong
gia đình, hình ảnh vè những ngươi thân trong gia
đình, các loại truyện thơ, album về gia đình..)

Bản thân

Tổ chức các góc có gắn chữ in hoa, in thường, viết
hoa, viết thường bằng các tuýp chữ gắn liền hình
ảnh minh họa qua: in hình người, tô vẽ hình bàn
tay, chân, các loại truyện thơ, album về bản thân...)

Nghề nghiệp

Tổ chức các góc chơi theo chủ đề nghề nghiệp: các
tuýp chữ, truyện thơ, album…có gắn liền với hình
ảnh tương ứng .

T12/2011


TGĐV

Tổ chức các góc có gắn chữ in hoa, in thường, viết
hoa, viết thường bằng các tuýp chữ gắn liền hình
ảnh minh họa qua: đồ chơi bằng con vật các loại
truyện thơ, album về các con vật..)

T1/2012

Tết Nguyên
Đán

- Tổ chức cho trẻ chơi các góc chơi có gắn các tuýp
chữ kèm hình ảnh minh họa về mâm quả ngày tết,
bánh mứt,…

TGTV

- Tổ chức trẻ chơi các góc chơi có gắn các tuýp chữ
kèm hình ảnh minh họa học vẽ các loại cây, cỏ,
hoa, quả…

Ngày hội 8/3

- Tổ chức cho trẻ chơi các góc có gắn các tuýp chữ và
hình ảnh minh họa theo CĐ ngày hội 8/3 : quà tặng
mẹ, bó hoa tặng cô, thơ “Bó hoa tặng cô”, truyện…

T8/2011


T9/2011

T10/2011

T11/2011

T2/2012

T3/2012

6


T4/2012

PT & LLGT

Tổ chức cho trẻ chơi các góc có gắn các tuýp chữ
và hình ảnh minh họa theo CĐ PT giao thông: ô tô,
tàu hỏa, máy bay, tàu thủy, đèn xanh, đèn đỏ…

- Nước và các
hiện tượng tự
nhiên

T5/2012

Tổ chức cho trẻ chơi các góc có gắn các tuýp chữ
và hình ảnh minh họa theo CĐ nước và hiện tượng
tự nhiên, quê hương, đất nước, Bác Hồ, trường tiểu

- Quê hương – học: Tiểu học, Bác Hồ, Cát Bi, Hải An, Hải
Đất nước – Bác Phòng…
Hồ - trường
Tiểu học

4. Đo lƣờng:
a. Trước tác động:
Việc tạo môi trường để tổ chức hoạt động góc chủ yếu giáo viên quan
tâm đến kỹ năng chơi như các độ tuổi khác. Chữ chỉ là trang trí và phục vụ cho
cô giáo và người kiểm tra hiểu các trò chơi, các cách chơi của cô (Cô Liễu lớp
5A2 vẫn tổ chức hoạt động diễn ra như thói quen cũ của lớp).
b. Sau tác động:
Ngoài việc tạo ra môi trường theo từng chủ đề, chủ điểm khác nhau và
việc quan tâm đến kỹ năng chơi; đối với trẻ 5-6 tuổi lớp tôi được học môn học
mới đó là LQCV, tôi tận dụng cơ hội cho trẻ ôn luyện củng cố các chữ đã học
theo từng giai đoạn tương ứng với từng chủ điểm.
MÔ TẢ THỰC NGHIỆM

* Biện pháp 1: Vì sao phải tạo môi trƣờng chữ trong lớp học?
Như chúng ta đã biết, đối với trẻ mầm non, lớp học chính là mái nhà thứ
hai của trẻ. Cảm giác đầu tiên khi bé bước vào cửa lớp, phản xạ tự nhiên của
bé là nhìn xung quanh xem có những gì và có đẹp không, đặc biệt những gì
mới la. Vì vậy, các mảng chính rong lớp học đó là mảng chủ điểm, các góc
hoạt động là đối tượng đầu tiên khi trẻ bước vào lớp. Để trẻ hứng thú với các
mảng hoạt động, tôi đã tập chung trẻ cùng tham gia thảo luận dưới dạng kể
chuyện sáng tạo. Cuối cùng cô và trẻ đi đến thống nhất chọn tên của từng góc
chơi mỗi khi chuyển chủ đếm mới. Các tuýp chữ, có tên gọi ngây thơ,ngộ
nghĩnh, gần gũi trẻ, và bắt buộc phải có hình ảnh minh họa cho các tiêu đề ấy.
Như vậy sẽ thu hút đươc sự chú ý của trẻ, từ đó mục đích ôn luyện chữ đã học,
cung cấp vốn từ cho trẻ đạt hiệu quả tối đa.

Ví dụ: Chủ điểm ngành nghề: Tôi và trẻ cùng trò chuyện về chủ điểm
ngành nghề, sau đo cô hướng trẻ vào câu chuyện: Tại cửa hàng búp bê có rất
nhiều thứ, nào là đồ dùng cô giáo như: Phấn, bảng, bút, vở…..nào là đồ dùng
bác thợ mộc, thợ xây…Búp bê rất muốn chúng mình đặt tên cho cửa hàng của
búp bê đấy, nào cô cháu mình cùng nghĩ ra một cái tên nhé. Trẻ nghe, suy nghĩ
và đưa ra ý kiến của mình như: cửa hàng của búp bê, siêu thị mi li, siêu thị của
7


búp bê, búp bê bán hàng…với nhiều cái tên ngộ nghĩnh như vậy và quá trình
cô đàm thoại với trẻ. Chính lúc đó trẻ đã tư duy xem mình đã bao giờ được đi
siêu thị chưa, đã nghe thấy tên đó chưa, và ngẫu nhiên cô đã cung cấp vốn từ
cho trẻ.
Hay với các góc khác cũng vậy, cô và trẻ cùng thoải mái trao đổi để đặt tên
như: kiến trúc sư tí hon, bé tập làm thợ xây, ngôi nhà mơ ước, thành phố tương
lai…(đối với góc xây dựng).
Từ những tên gọi ngộ nghĩnh gần gũi với trẻ mà chính cô và trẻ đặt tên, đã
kích thích trẻ ghi nhớ từ đó lâu hơn, và trẻ đã phần nào hiểu về từ đó.
Khi trang trí tên gọi các góc, tôi thường lựa chọn cỡ chữ cho phù hợp với
góc, dán chữ ở độ cao vừa tầm nhìn của trẻ để trẻ dễ nhìn thấy. Đặc biệt kiểu
chữ phải chuẩn, hầu hết các chữ này tôi đều ở dạng chữ in thường, với màu sắc
sáng đẹp phù hợ với mảng hoạt động và hình ảnh minh họa góc. Còn mảng của
trẻ hoạt động ở phái dưới tôi thường gài nhựa trong, các chữ rời với mẫu chữ
khác nhau như chữ in thường viết thường, chữ in hoa để trẻ cùng bắt chước cô
ghép tên góc. Khi chơi, tôi thường hỏi trẻ chữ cái đầu tiên của từ là chữ gì?
Chữ cái nào trong từ đã học rồi? Làm như vậy trẻ nhớ tên các từ đó rất lâu, đặc
biệt có trẻ đã thao tác ghép từ rời nhiều lần thành quen và đã tự ghép không
cần mẫu của cô.
Ngoài ra, tôi thường thay đổi tên gọi hình ảnh và các góc cho phù hợp với
từng chủ điểm và tạo sự mới mẻ khoảng không gian hấp dẫn mỗi khi trẻ đến lớp:

Ví dụ: Góc gia đình
Tôi thống nhất với trẻ đặt tên góc: “Tổ ấm gia đình”, “mái ấm
5A3”…Trẻ được làm quen với từ “tổ ấm”, và được biết từ “tổ ấm” có chữ cái
đầu tiên là chữ T và chữ đã học là chữ: ô, â….
Nhưng với chủ điểm ngành nghề, tôi và trẻ lại thỏa thuận nhất trí đưa ra
tên: “bé tập làm nội trợ, bé nấu ăn...”. Ở đây, trẻ được cung cấp thêm từ “nội
trợ” và từ “nấu ăn”. Trẻ được ghép hoặc chép từ, được biết chữ cái đầu tiên
của từ mới đó, biết thứ tự trong từ và trẻ ghép hoàn chỉnh các từ mới đó.
Như vậy, qua mỗi chủ điểm tôi lại cung cấp thêm cho trẻ nhớ và tự viết
được nhiều từ mới và ôn luyện nhiều chữ cái đã học.
* Ôn luyện củng cố chữ cái và làm giàu vốn từ cho trẻ qua việc gắn
tên, gắn kí hiệu vào các đồ dùng đồ chơi trong lớp và giá góc:
Như chúng ta đã biết, đặc điểm tâm lí trẻ mầm non là “dễ nhớ dễ quên”. Vì
vậy, các kiến thức mới cung cấp cho trẻ là chủ yếu. Xong, nếu không được
thường xuyên ôn luyện trẻ sẽ nhanh chóng quên ngay khi lĩnh hội kiến thức khác.
Mặt khác, khi trẻ hoạt động trẻ thường cất lộn xộn đồ chơi không ngăn nắp,
vì vậy giáo viên thường phải mất thời gian sắp xếp lại đồ chơi cho trẻ sau khi
chơi. Như vậy rất vất vả cho cô mà trẻ lại không có thói quen lao động tự phục
vụ. Đặc biệt không được làm quen với tên gọi các tờ, các chữ cái Tiếng Việt
ghép thành từ đó.
8


Để khắc phục tình trạng này tôi xếp đồ dùng đồ chơi trên giá góc gọn, đẹp,
khoa học, sao cho trẻ dễ lấy dễ cất, các đồ dùng trên giá góc phải tuân theo một
trật tự nhất định. Khi gắn tên cho đồ chơi tôi thường đàm thoại với trẻ:
Ví dụ: Với đồ chơi: con thỏ, cái làn, ti vi….
Tôi hỏi đây là cái gì? Chúng mình nhìn xem có viết (hoặc ghép) từ con
“thỏ” cho chúng mình xem nhé. Chữ cái đầu tiên trong từ “con thỏ” là chữ gì,
sau đó đến chữ gì?....Cứ như vậy tôi cho trẻ tri giác trọn vẹn từ “con thỏ” và

các chữ còn lại trên giá đồ chơi.
Nhiều lần như vậy, trẻ ghi nhớ và thuộc các ký hiệu các chữ cái và sắp xếp
thành từ có thể trẻ tự đọc được.
Đối với các ngăn giá góc, tôi vẽ ký hiệu đồ dùng đồ chơi kèm theo từ (tên
gọi của đồ dùng đó) và giới thiệu với trẻ,
Vídụ:
±±±±±
Hàng rào

(hình)
Cây xanh
Khối chữ nhật

Khi chơi tôi thường trò chuyện với trẻ: Đây là khối gì? Dưới khối chữ
nhật có từ “khối chữ nhật” và trong từ “khối chữ nhật” có những chữ cái nào
đã học rồi, chữ nào chưa học, chữ cái đầu tiên của từ là chữ K, sau đó là chữ
H, tiếp sau đó là….
Như vậy, hàng ngày trẻ được chơi, được nhìn thấy từ, thứ tự các chữ cái
trong từ, dần dần trẻ thuộc từ đó và có thể tự viết hoặc ghép chữ cái rời thanh
từ đó.
Việc ghép tên các đồ vật đồ chơi trong lớp học không những tác động lên
giác quan của trẻ để trẻ nhớ chữ nhớ từ lâu và chính xác mà còn giúp cho tiết
hoạt động chung cho trẻ làm quen chữ viết được ôn luyện củng cố một cách
thoải mái nhẹ nhàng.
Ví dụ: Trong chủ điểm gia đình, cô dạy trẻ làm quen chữ: a, ă, â. Khi tổ
chức hoạt động trong tiết, tôi cho trẻ ôn bằng cách: Tôi chuẩn bị các đò vật có
gắn từ tương ứng như: cái làn, cái bàn, cái ấm pha trà, khăn mặt….. Tôi yêu
cầu trẻ tìm chữ vừa học (a, ă, â) trong các từ gắn với đồ vật ở xung quanh lớp.
Và như vậy, trẻ hoạt động rất tích cực, vận động thoải mái và tập trung chú ý
cao độ để trẻ tìm thấy chữ đã học trong “thế giới của người lớn”. Ra ngoài

cuộc sống, gặp những hình ảnh, băng zôn, các từ các chữ…Trên đường phố trẻ
sẽ tự tin hơn, mở rộng hiểu biết hơn về từ, chữ Tiếng Việt cho trẻ.
Qua các chủ điểm, mỗi khi thay đổi đò dùng đồ chơi, thay đổi các tiêu đề trên
giá đồ chơi, tôi lại giới thiệu cho trẻ đồ dùng đồ chơi mới, giới thiệu chữ mới, từ
mới. Kết hợp áp dụng thực tế bên ngoài xã hội, cùng với việc giới thiệu chữ cái
của cô, trẻ có thể đọc được nhiều từ trong sách báo và thực tế. Và tôi thấy rằng đó
thực sự là môi trường chữ cho trẻ vô cùng phong phú và có hiệu quả
9


* Tạo cơ hội để trẻ đƣợc tiếp xúc với nhiều chữ thông qua các biểu
bảng, danh sách lớp phân theo nhóm tổ (4 tổ) trong lớp học:
- Ngay từ đầu năm học, khi đã ổn định danh sách lớp, tôi tạo cơ hội để trẻ
tiếp xúc với chữ, từ, tên của mình, của bạn bằng cách: Viết các danh sách theo
4 tổ có kèm theo ký hiệu để trẻ biết tên của mình ở tổ nào, có những bạn nào
trong tổ của mình. Chữ của trẻ tôi thường viết ở dạng chữ viết thường và viết
hoa(vì đây là danh từ riêng). Trẻ được khắc sâu hình ảnh tên mình và có được
làm quen với chữ thường và viết hoa, trẻ có thể quan sát tập chép theo mẫu ở
vào giờ hoạt động góc và đón trả trẻ. Và trẻ sẽ nhận ra tên mình trong các ký
hiệu của sách vở tập tô, khăn, trực nhật…
- Với các bảng biểu, tôi nghĩ đây cũng là khoảng không gian không nhỏ
tác động đến trẻ. Vì vậy, tôi đã trang trí các biểu bảng có tên gọi bằng chữ cái
Tiếng Việt cơ bản để hàng ngày trẻ nhìn thấy, trẻ nhận mặt chữ, đọc tên và ghi
nhớ các từ trong bảng, biết đó là bảng gì, có chữ gì, từ gì .
Ví dụ: Bảng trực nhật, bảng theo dõi thời tiết, bảng điểm danh, bảng
thực đơn, bảng theo dõi sức khỏe…Hàng ngày trẻ được chọn ảnh cắm ảnh trực
nhật, điểm danh, biết hôm nay là thứ mấy, ngày bao nhiêu, thời tiết như thế
nào ?
*Biện pháp 2: Ôn tập cũng cố việc nhận viết chữ và cung cấp từ mới thông
qua tạo chữ ngoài môi trƣờn lớp học :

Thực tế cho thấy, trẻ đến trường ngoài giờ hoạt động chung, giờ ăn, giờ
ngủ, còn các thời gian khác trẻ để hoạt động với môi trường bên ngoài như:
góc thiên nhiên, mảng tuyên truyền khu vực để dùng cá nhân của trẻ. Đây là
nơi trẻ thường xuyên hoạt động nên tác dụng ôn tập củng cố từ và chữ rất tốt.
*Nơi để đồ dùng cá nhân của trẻ như : mũ, ba lô, giầy, dép, khăn
mặt,…Tôi luôn gắn ảnh của trẻ kèm theo tên của từng trẻ . Như vậy, hàng ngày
trẻ cất đồ dùng hoặc sử dụng đồ dùng vừa đúng quy định, vừa biết tên mình,
chữ trong tên của mình, biết tên của mình có những chữ gì, thứ tự của chữ từ
trái qua phải như thế nào? Và trẻ còn có thể viết tên của mình vào bài vẽ khi vẽ
tạo hình. Mỗi môi trường hoạt động của trẻ, tôi đều chủ động tạo môi trường
chữ cho trẻ co cơ hội được ôn luyện chữ đã viết, làm quan với chữ mới và làm
quen thừ một cách tự nhiên thoài mái, không gò bó áp đặt trẻ.
*Khu vực tuyên truyền ngoài lớp học của trẻ là nơi không những tạo môi
trường cho trẻ mà con tạo môi trường chữ mang tính tuyên truyền
Đến các bậc phụ huynh để phụ huynh hiểu biết về chữ mà con em mình đang
học. Và từ đó phối kế hợp luyÖn củng cố tại gia đình. Tránh trường hợp cô dạy
chữ đúng phụ huynh lại dạy chữ chưa đúng.
Ví dụ:
+ Chữ x đọc là “xờ”, chữ s đọc là “sờ”, nhưng có ông bà lại dạy là “ích xì”
hoặc “ét xì”.
+ Hay chữ l, n lại đọc là: “e lờ” và “e nờ”…
10


Và nếu không thống nhất trẻ sẽ giao động không biết như thế nào là đúng,
và nếu đã đọc sai thì rất khó sửa sau này. Xác ®Þnh được điều đó, mỗi nội dung
tuyên truyền tôi đều có hình ảnh kèm theo chữ in hoa, in thường, viết thường
(chủ yếu là chữ in thường), tuyệt đối không viết chữ cách điệu , chữ bay.
Ví dụ: Chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ


ảnh
ĐÓN TRẺ

ảnh
TẬP THỂ DỤC

ảnh
HOẠT ĐỘNG CHUNG

ảnh
HOẠT ĐỘNG GÓC

Hay tên chủ điểm viết dạng “ thế giới thực vật”, các tranh ảnh, cỏ, cây, hoa,
lá… có kèm theo từ, chữ … in thường để trẻ có thể tự đọc.
* Ngoài ra tôi cho trẻ một mảng hoạt động để hàng ngày trẻ tập ghi số điện
thoại, chép tên và địa chỉ của cá nhân mình… Từ đó trẻ ghi nhớ các từ, chữ,
tên, địa chỉ của mình, biết mình tên là gì, nhà ở đâu?…
* Góc thiên nhiên ngoài trời:
Đây là nơi mà trẻ tiếp xúc mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm trong ngày.
Tạo môi trường chữ có kèm hình ảnh cho trẻ không những giúp trẻ hiểu biết về
thế giới các loài cây, loài hoa, biết các giai đoạn phát riển của cây, hiện tượng
thử nghiệm khoa học… mà còn có thể ghi chép “ hiện tượng” mà trẻ theo dõi
hàng ngày.
Ví dụ 1: Tôi gắn tiêu đề cho góc: “ vườn ươm cây cảnh” và tôi làm các biển
cắm có chữ ghi tên cây có kèm hình ảnh.
(hình)

Cây hoa cúc

Cho trẻ tri giác chữ, từ dưới mỗi hình ảnh trong biển cắm,, tôi đều yêu cầu trẻ

tìm đúng “ cây hoa cúc” cắm vào chậu cây hoa cúc, và các loại cây khác cũng
vậy, trẻ biết tên, chữ, từ của cây đó.
Ví dụ 2: Tôi chuẩn bị các mảnh rời như sau và yêu cầu trẻ ghép bằng chữ cái
lại sự phát triển của cây theo đúng thứ tự:
Hạt

Mầm

Một lá

Hai lá

Và như vậy trẻ được tri giác chữ, từ có hình ảnh tương ứng, trẻ lại được ôn
luyện chữ cũ và làm quen chữ mới ngay cả trong khi chơi, và vốn từ của trẻ
được mở rộng thêm.
* Giải pháp 3: Lôi kéo trẻ cùng tham gia tạo môi trƣờng chữ trong góc tạo
hình, góc sách, góc thƣ viện nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ:
Để phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ ở góc chơi, đặc biệt là góc thư
viện. Đây là nơi trẻ được tiếp xúc nhiều với chữ cái, và rèn luyện các kỹ năng
11


tiền biết đọc, biết viết của trẻ như: cách lật giở sách, cách đưa mắt từ trái qua
phải khi đọc, hoặc các từ mới như tên truyện, các mẫu chữ khác nhau như chữ
in hoa (trên các trang bìa).
- Để trẻ hứng thú tích cực hoạt động khi chơi tạo hình, tôi cho trẻ làm tranh.
Ví dụ 1: Cho trẻ sưu tầm các chữ có trong các họa báo, lịch cũ… trẻ cắt, tô
màu và cùng ghép chữ với cô để tạo các tuýp chữ, các tiêu đề sung quanh lớp
mỗi khi thay đổi chủ điểm. Với chủ điểm “thế giới thực vật”, cô yêu cầu trẻ
ghép những chữ mà trẻ sưu tầm được và xếp từng chữ từ trái qua phải: chữ t

rồi đến chữ h rồi đến chữ e… Trong suốt quá trình hoạt động tích cực như vậy,
bản thân trẻ lại một lần nữa khắc sâu hình ảnh chữ cái và từ.
Ví dụ 2: Cô tổ chức cho trẻ cùng làm album và truyện tranh chữ to theo
chủ điểm. Nếu là chủ điểm “thế giới thực vật”, cô và trẻ sưu tầm tập album về
các con: mèo, chó, gà, vịt… Tôi yêu cầu trẻ sưu tầm chữ trong họa báo cắt và
ghép từ “ con mèo”, con chó”,…dán dưới hình ảnh các con tương ứng. Một
điều tôi luôn lưu ý nhắc trẻ là phải ghép lần lượt từ trái sang phải, hét chữ này
đến chữ khác trong từ, hết từ này chuyển sang từ khác bên cạnh phía phải.
Trẻ được tham gia hoạt động tích cực như vậy, trẻ rất hứng thú và biết trân
trọng những sản phẩm mình tạo ra. Đặc biệt các chữ, các từ mà trẻ tự tay sưu
tầm, cắt, dán đó thực tế cho thấy trẻ nhớ chữ, nhớ từ rất lâu.
* Giải pháp 4: Ôn luyện củng cố chữ, vốn từ cái thông qua việc làm
quen công nghệ thông tin:
Để đáp ứng nhu cầu nhận thức của trẻ, đồng thời thực hiện mục tiêu nhiệm
vụ năm học của nhà trường giao. Đó là việc ứng dụng công nghệ thông tin,
giáo án điện tử vào giảng dạy. Qua việc khai thác trò chơi kidsmart và happy
kids:
+ Tôi lấy ý tưởng từ ngôi nhà sách của Bailey’s trong chương trình
kidsmart, tôi cho trẻ được ôn luyện chữ bằng cách tìm tranh có chứa chữ cái cô
vừa dạy, tự in và gạch chân chữ vừa tìm được.
+ Cũng từ ý tưởng trong ngôi nhà sách của Bailey’s, tôi tổ chức cho trẻ ôn
luyện chữ đã học thông qua trò chơi” Đuổi hình bắt chữ”. Tôi thiết kế các
hình ảnh ngộ nghĩnh phù hợp với các chủ điểm, có các chữ minh họa cho các
hình ảnh, yêu cầu khi chơi trẻ oải tìm đúng chữ với hình ảnh.
Ví dụ: hình ảnh hoa hồng (chủ điểm thế giới thực vật), trẻ phải ghi nhớ hình
ảnh hoa hồng có 7 chữ cái, bắt đầu là chữ h, sau đó là… theo quan sát của trẻ.
Trẻ chơi nhiều lần trẻ càng nhớ lâu từ, chữ đã học.
+ Hay với các giờ dạy trẻ tô chữ: tôi tận dụng chương trình happy kids
bằng cách cho trẻ thực hành tự điều khiển chuột trên máy tính để quan sát thao
tác tô chữ trên máy với 3 kiểu chữ (in hoa, in thường, viết thường). Trẻ được

khắc sâu thao tác tô theo quy luật nhất định là tô từ trái sang phải từ trên xuống
dưới, trùng khít lên nét chấm mờ.
+ Ngoài ra tôi chủ động thiết kế hệ thống chữ: in thường, in hoa, viết
thường của 29 chữ cái trển powerpint có màu sắc khác nhau: tất cả chữ in
12


thường màu xanh, chữ in hoa màu đỏ, chữ viết thường màu vàng để trẻ dễ
phân biệt. Hàng ngày giờ chơi hoạt động góc, giờ đón trả trẻ,, trẻ tự vào góc
chơi theo ý thích của mình, tự dùng chuột điều khiển trò chơi: “tìm chữ”, tìm
được chữ nào đọc to chữ ấy, hoạc tìm chữ theo yêu cầu của cô, của bạn, trẻ
trao đổi, sửa cho nhau (nếu có). Như vây trẻ được cùng chơi, cùng ôn luyện
chữ nhẹ nhàng thoải mái.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 5: So sánh kết quả trung bình hai nhóm sau tác động
Số trẻ

Kết quả trung bình
trước thử nghiệm

Kết quả trung bình
sau thử nghiệm

Độ chênh
lệch

Đối chứng

20


1,2

5.4

1.2

Thực nghiệm

20

1,1

7.6

6.5

Nhóm

Kết quả trên chứng minh rằng trước thực nghiệm, 2 nhóm trước thực nghiệm
là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch. Kết quả điểm trung bình
nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng ( 6.5 > 1.2)
Với kết quả này chúng tỏ những biện pháp mà tôi hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi qua
môi trường hoạt động góc có thể chấp nhận được. Do vậy giả thiết khoa học
mà tôi đưa ra ban đầu là đúng và được chứng minh
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Kết luận
Qua việc tạo môi trường chữ cho trẻ, tôi nhận thấy việc tạo môi trường
chữ cho trẻ vô cùng quan trọng. Nó vừa hợp với chương trình đổi mới hiện
nay, vừa phát huy được tính tích cực tò mò khám phá của trẻ mà lại mang lại
hiệu quả cao. Khi tổ chức cần lưu ý một số vấn đề:

- Chọn các tiêu đề trong các góc cho phù hợp với chủ điểm, mỗi tuýp chữ
phải có hình ảnh minh họa. Các tuýp chữ thường xuyên được thay đổi theo chủ
điểm, tạo sự mới mẻ và thu hút chú ý của trẻ.
- Tạo tình huống để kích thích trẻ hoạt động, tạo cơ hội để trẻ được tiếp xúc
với nhiều chữ: chữ trên giá góc, chữ trên đồ dùng đồ chơi, chữ trên biểu bảng,
trên các đồ dùng cá nhân.
- Các tuýp chữ phải để ở dạng “mở”, nhằm kích thích trẻ hoạt động và thay
đổi dễ dàng (Các từ, chữ nên dùng chủ yếu là chữ in thường, còn chữ in hoa và
chữ viết thường chủ yếu cho trẻ làm quen, mở rộng thêm cho trẻ).
- Thường xuyên cho trẻ làm trực nhật, để trẻ được ghi nhớ thứ, ngày, tháng,
theo dõi thời tiết và trẻ biết tên, địa chỉ của mình giúp trẻ nhận biết mặt chữ và
làm quen chữ mới.

13


- Tận dụng các giờ học khác để kích thích trẻ cùng trang trí và gắn chữ, từ
sung quanh lớp theo kiểu “tích hợp” để cho trẻ được “tiếp xúc” với chữ mọi
lúc mọi nơi.
- Biết nghiên cứu, khai thác và tận dụng sự hứng thú tham gia trò chơi trên
máy tính của trẻ để sáng tạo trò chơi mới nhằm ôn luyện củng cố chữ cho trẻ.
2/ Kiến nghị
- Cần tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học như: máy tính,
phần mềm trò chơi kidsmart, bút chì thông minh, happy kids… để giáo viên có
điều kiện thực hiện tốt phương pháp đổi mới trong công tác giảng dạy cũng
như việc tạo môi trường chữ cho trẻ ôn luyện củng cố chữ cái.
- Cần có các lớp bồi dưỡng cho giáo viên có kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin, giáo án điện tử vào giảng dạy, khai thác trò chơi kidsmart, bút chì
thông minh, happy kids…
VI. TÀI LIỆU:

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng 1 số tài liệu:
- Quá trình đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng
tích hợp chủ đề (nhà xuất bản giáo dục)
- Tham khảo mẫu viết đề tài…
- Tuyển chọn TC, bài hát, thơ ca, truyện, câu đố theo chủ đề 5-6t, nhà xuất
bản HN 2006.
- Sách thiếu nhi và GD trẻ em lứa tuổi mầm non (NXB Đại học sư phạm Hà
Nội 2003).
- Giúp trẻ hứng thú và phát triển trí tuệ trong hoạt động tạo hình – NXB
Giáo dục.

14


VII. PHỤ LỤC
1. Mẫu phiếu điều tra
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
Họ tên:…………………………………………….................
Trình độ đào tạo:…………………. Số năm công tác:………
Nơi ở hiện nay:………………………………………………
Để ôn luyện củng cố chữ cái Tiếng Việt cho trẻ 5 – 6 tuổi, xin chị vui lòng
trả lời những câu hỏi sau:
(Đánh dấu x vào ý đúng)
- Câu 1: Theo chị việc ôn luyện củng cố chữ cho trẻ có tầm quan trọng
như thế nào đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 – 6 tuổi:
+ Rất quan trọng
+ Quan trọng
+ Không quan trọng.
- Câu 2: Theo chị việc ôn luyện củng cố chữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trong môi
trường HĐ góc có ảnh hưởng đến việc dạy trẻ LQCV hay không?

+ Ảnh hưởng tốt.
+ Không ảnh hưởng.
- Câu 3: Theo chị việc tận dụng các cơ hội ôn luyện củng cố chữ cho trẻ
trong HĐ góc có cần thường xuyên không?
+ Thường xuyên
+ Không thường xuyên.
- Câu 4: Theo chị để ôn luyện chữ cái trong môi trường giáo dục cần có
điều kiện gì?
+ Chuẩn bị môi trường chữ chuẩn theo các chñ ®iÓm.
+ Tận dụng mọi cơ hội khi tổ chøc ho¹t ®éng góc cho trẻ.
+ Kích thích, lôi cuốn trẻ tò mò khám phá các tuýp chữ.
+ Các điều kiện khác nữa xin ghi tiếp:
………….………….………….
- Câu 5: Theo chị có cần phối hợp với phụ huynh trong quá trình dạy trẻ
LQVC không?
+ Rất cần thiết.
+ Cần thiết
+ Không cần thiết.
Xin trân trọng cám ơn!
15


2. Danh sách trẻ nghiên cứu:
Nhóm thực nghiệm

STT

Nhóm đối chứng

1


Hoàng Ngọc Quỳnh Anh

Trần Thảo Linh

2

Vũ Huyền Chi

Khúc Trang Linh

3

Hoàng Trung Dũng

Phạm Vũ Đức Long

4

Vũ Thành Đạt

Hoàng Anh Minh

5

Trần Tiến Đạt

Nguyễn Chí Nam

6


Nguyễn Anh Đức

Nguyễn Hoàng Nam

7

Vũ Xuân Đức

Phạm Linh Nga

8

Vũ Thị Kim Giang

Trần Trọng Nghĩa

9

Nguyễn Hưng Hải

Hoàng Minh Ngọc

10

Trương Đỗ Công Hiền

Vũ Thảo Nguyên

11


Vũ Thị Khánh Huyền

Trần Minh Phúc

12

Phạm Thị Thanh Huyền

Lâm Ngọc Phúc

13

Nguyễn Thành Hưng

Nguyễn Hà Phương

14

Phạm Duy Khánh

Vũ Minh Phương

15

Trần Quốc Khánh

Phạm Đức QuangVinh

16


Nguyễn Bá Tùng Lâm

Phùng Ngọc Quyền

17

Nguyễn Gia Linh

Vũ Hùng Tâm

18

Lê Hà Linh

Đoàn Duy Tân

19

Bùi Nhật Hà Linh

Mai Thanh Tùng

20

Trần Khánh Linh

Trần Phương Thuỳ

3.Cách tính tổng trung bình

- Quy định mức độ chưa xuất hiện (CXH) là 0 điểm, thỉnh thoảng (TT) là 1
điểm, thường xuyên (TX) là 2 điểm.
Ví dụ:
16


- Để tính điểm tổng trung bình : Lấy số điểm trẻ đạt được theo quy định
cộng tổng cả 3 mức độ lại chia trung bình cho 20 trẻ.
Ví dụ: bảng 1 nhóm thực nghiệm
- CXH: 6 trẻ x 0 điểm = 0 điểm
- TT: 14trẻ x 1 điểm = 14 điểm
- TX: 4 trẻ x 2 điểm = 8 điểm
Tổng 3 mức độ = 22 điểm . Lấy 22 điểm chia trung bình cho 20 trẻ ta được
điểm tổng trung bình là 1,1điểm.
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Hải Phòng, ngày 06 /01/2014
Ngƣời viết

Hoàng Thị Thu Hà

17


MỤC LỤC
Nội dung

Stt

Trang


1

I.Tóm tắt đề tài

1

2

II. Giới thiệu

1

3

III. Phương pháp

3

4

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả

12

5

V. Kết luận và kiến nghị

12


6

VI. Tài liệu

13

7

VII. Phụ lục

14

18



×