Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỷ số phần trăm cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.05 KB, 26 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

Đề tài nghiên cứu khoa học:
Một số biện pháp
rèn kỹ năng giải toán về tỷ số phần trăm cho
học sinh lớp 5.
Phần I: mở đầu
i. lý do chọn đề tài:
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phàn vào việc hình
thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của
nhân cách con ngời Việt Nam.Trong các môn học ở Tiểu học
cùng với môn Tiếng Việt ,môn Toán có một vị trí rất quan trọng
bởi các kiến thức.Kĩ năng của môn toán ở Tiểu hốcc nhiều ứng
dụng trong cuộc sống,chúng rất cần thiết cho ngời lao động
và cần thiết để học môn học khác cũng nh môn toán ở Trung
học. Môn toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về
số lợng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ
đó mà học sinh có phơng pháp nhận thức một số mặt của thế
giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời
sống. Hơn nữa môn toán góp phần quan trọng trong việc rèn
luyện phơng pháp suy nghĩ , phơng pháp suy luận , phơng
pháp giải quyết vấn đề đồng thời phát triển trí thông minh,
cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo đóng góp vào việc
hình thành phẩm chất cần thiết của ngời lao động mới . Môn
toán có vị trí quan trọng nh vậy nên nó đợc cụ thể hóa rõ nét
thông qua việc thực hành giảI toán . Mục tiêu dạy học giảI toán
ở Tiểu học không chỉ đem đến cho các em học sinh những
kiến thức nhất định mà còn dạy cho các em cách học và phơng pháp học để các em có thể tự học, tự vận dụng kiến thức
về Toán . Thông qua học môn toán học sinh dợc rèn luyện kỹ


năng thực hành với những yêu cầu đợc thể hiện một cách đa
dạng, phong phú . nhờ việc học giải toán mà học sinh có điều

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

kiện rèn luyện và phát triển năng lực t duy và những phẩm
chất cần thiết cho học sinh nh tinh thần hợp tác, độc lập sáng
tạo có ý chí vợt khó khăn , cẩn thận , kiên trì . Nhằm phục vụ
đắc lực cho mục tiêu trên phải kể đến phần giải có lời văn
trong chơng trình môn toán ở bậc tiểu học đặc biệt ở lớp 5,
phần giải toán có lời văn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc dạy cách vận dụng Toán học vào trong cuộc sống đối với
những Công dân nhỏ tuổi cuối cấp này . Một trong những
vấn đề góp phần tạo nên vai trò đó chúng ta phải kể đến sự
có mặt của các bài toán về tỷ số % . Một dạng toán giải cần và
rèn luyện rất nhiều sự linh hoạt về t duy
của học sinh lớp 5 . Học tốt về giải toán tỷ số % này sẽ giúp học
sinh rất tốt trong việc xử lý những tình huống liên quan đến
toán học trong đời sống thờng ngày của học sinh lớp 5.
Tuy vậy qua thực tế giảng dạy khi dạy đến phần giải toán về
tỷ số % này tôi nhận thấy học sinh lớp 5 vẫn còn nhiều lúng
túng trong việc nắm bắt bản chất của tỷ số phần trăm, dẩn

đến các em dễ nhầm lẫn trong khi nhận dạng và giải các dạng
điển hình của toán tỷ số phần trăm thậm chí nhiều học sinh
khó phân
biệt đợc dạng nào của một trong ba dạng tỷ số phần trăm này.
Vậy để giúp học sinh nắm chắc các kiến thức về nhận dạng
và cách giải của các bài toán tỷ số
phần trăm thì ngời giáo viên cần làm gì? làm nh thế nào?
Đây chính là băn khoăn trăn trở của tôi khi dạy đến phần này
cho học sinh và nó đã thôi thúc tôi chọn nghiên cứu đề tài :

Một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán về tỷ số
phần trăm cho học sinh lớp 5.
II. mục đích nghiên cứu:
Tôi chọn nghiên cứu đề tài nói trên với mục đích nhằm góp
phần nâng cao chất lợng dạy học giải toán có lời văn cho học
sinh lớp 5, giúp học sinh nắm chắc chắn hơn về nắm bắt
nhận dạng và trình bày cách giải của một dạng bài toán về tỷ
số phần trăm,

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

tạo hứng thú say mê học tập và học tập đạt kết quả cao về

phần giải toán tỷ số phần trăm đó.
III. nhiệm vụ nghiên cứu:
để đạt đợc mục đích nêu trên tôi đặt ra những nhiệm vụ
nh sau:
- Nghiên cứu tìm hiểu nội dung dạy học môn Toán đặc biệt là
phần giải toán có lời văn dạng toán điển hình tìm tỷ số phần
trăm của học sinh lớp 5.
-Tìm hiếu yêu cầu về kiến thức, kỹ năng về giải toán tỷ số
phần trăm của học sinh lớp 5.
-Điều tra thực trạng của giáo viên và học sinh khi dạy học phần
giải toán tỷ số phần trăm ở trờng Tiểu học số 2 Phong Thủy và
các trờng lân cận thuộc địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng
Bình. Từ đó tôi rút ra bài học kinh nghiệm khi dạy học phần
giải toán điển hình ở lớp 5.
IV. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu:
-Nội dung mặt kiến thức có liên quan về giải toán tỷ số phần
trăm.
-Học sinh lớp 5 trờng Tiểu học số 2 Phong Thủy nói riêng và học
sinh lớp 5 trên địa bàn huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình nói
chung.
V.Các phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng các phơng
pháp sau:
-Phơng pháp quan sát:
Quan sát học sinh thực hành giải toán, vở học sinh.
-Phơng pháp diều tra:
Trao đổi với bạn bè đồng nghiệp về kỹ năng giải toán về tỷ số
phần trăm của học sinh lớp 5.
-Phơng pháp thực nghiệm:
Thực hành soạn giảng các bài toán có nôịu dung về giải

toán tỷ số phần trăm lớp 5 tại trờng Tiểu học số 2 Phong Thủy.
Phần II. Nội dung

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

Chơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học giảI
toán tỷ số phần trăm
1/ Vai trò của dạy học giải toán có lời văn của lớp 5.
Dạy giải các bài toán có lời văn có vị trí quan trọng đặc biệt
và chiếm khoảng thời gian tơng đối lớn trong nhiều tiết học
và cũng nh trong toàn bộ môn toán lớp 5.Mỗi bài toán có lời văn
là một tình huống có vấn đề của thực tiễn bởi nội dung thực
tế của bài toán gần gũi với đời sống và sản xuất ở địa phơng.Chính vì vậy dạy học giải toán có lời văn là giúp học sinh
biết cách giải quyết các vấn đề thờng gặp trong đời sống,
các vấn đề này đợc nêu dới dạng các bài toán có lời văn trong
đó phải kể đến sự có mặt của bài toán tỷ số phần trăm và ít
nhiều liên quan đến vấn đề nêu trên.
2/ Nội dung, kiến thức về dạy học phần giải toán tỷ số
phần trăm.:
Trớc khi dạy học phần gải toán tỷ số phần trăm học sinh đã
đợc nhận biết tỷ số phần trăm của hai đại lợng cùng loại , biết
đọc viết tỷ số phần trăm, biết thực hiện các phép tính cộng

trừ các tỷ số phần trăm,nhân tỷ số phần trăm với một số tự
nhiên, chia tỷ số phần trăm cho một số tự nhiên khác 0. Tiếp
theo học sinh mới đợc học các dạng bài toán cơ bản về tỷ số
phần trăm, chơng trình đợc phân bố dạy vào tuần thứ 15. Cụ
thể có 3 dạng nh sau:
-Tìm tỷ số phần trăm của 2 số:
Ví dụ: Tìm tỷ số phần trăm của hai số 37 và 42
-Tìm giá trị tỷ số phần trăm của một số cho trớc:
Ví dụ: Tìm 30 % của 97
-Tìm một số biết giá trị tỷ số phần trăm của số đó
Ví dụ: Tìm một số 30 % của nó là 72
3/ Yêu cầu về kiến thức kỹ năng giải toán tỷ số phần
trăm ở lớp 5.
Học sinh biết giải và trình bày bài giải về 3 dạng toán tỷ số
phần trăm cụ thể là:
- Nắm chắc tỷ số phần trăm .
- Thiết lập các phép tính tơng ứng với các bớc giải.
- Trình bày bài giải gãy gọn

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

4/ Thực trạng dạy học giảI toán về tỷ số phần trăm của

lớp 5 ở trờng tiểu học số 2 Phong Thủy, Huyện Lệ Thủy.
A/ Về phía giáo viên:
-Trong nhà trờng việc bố trí phân công giáo viên đứng lớp
giảng dạy lớp 5 là hết sức thận trọng và cân nhắc đối với ban
giám hiệu nhà trờng ngay từ đầu năm học
Bởi vì lớp 5 là lớp học cuối cấp của tiểu học có nhiều kiến
thức hội tụ của cả cấp học . Do đó có nhiều vấn đề liên quan
đến sự giảng dạy của giáo viên , ngời giáo viên có kiến thức có
năng lực chuyên môn vững vàng thì tác động đến ngời học
có hiệu quả cao hơn. Chính những lý do thiết thực trên mà
giáo viên đứng lớp giảng dạy lớp 5 ở trong trờng tiểu học nhìn
chung đều là những giáo viên có kiến thức, có năng lực, giàu
lòng nhiệt tình , làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Hơn
nữa, ở trờng chúng tôi nhận thấy sau mỗi giờ dạy toán luôn biết
rút kinh nghiệm cũng nh băn khoăn trăn trở trớc những kiến
thức mà mình giảng dạy nhng kết quả đem lạỉ ở học sinh khi
làm bài kiểm tra kết quả không đợc nh mong muốn. Phần kiến
thức mà giáo viên lớp 5 ở trờng tôi đã thờng xuyên quan tâm
đến, trao đổi học hỏi giúp đỡ nhau trong việc làm thế nào
để dạy học tốt phần giải toán về tỷ số phần trăm. Đúng vậy,
thực tế cho thấy chất lợng của kỹ năng giải toán về tỷ số phần
trăm vẫn cha xứng với công sức đầu t, cha đạt kết quả nh
mong muốn của giáo viên giảng dạy. Đúng ra một phần là do
đặc trng của các dạng toán này là ngôn từ khó nhớ, diễn đạt
nhiều cách và khó diễn đạt trong lúc đó kỹ năng diễn đạt của
giáo viên còn hạn chế dẫn đến hạn chế trong việc năm bắt và
phát hiện đợc cái sai từ trong t duy của học sinh nhằm tìm
biện pháp khắc phục.
B/ Về phía học sinh:
Đối với khả năng tiếp thu của học sinh lớp 5 ở trờng tôi cũng nh

các trờng lân cận về dạy toán tỷ số phần trăm thì nhìn chung
học sinh đẫ biết nhận dạng, phân tích và giải toán trên cơ sở
có sự hỗ trợ của giáo viên. Đã có nhiều học sinh biết cách thiết

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

lập phép tính và trình bày bài giải. Song vẫn còn một số bộ
phận học sinh trong mỗi lớp còn nhiều lúng túng trong khi tự
nhận dạng , đặc biệt còn nhầm lẫ đó là khi thiết lập các
phép tính của từng dạng toán ( nhiều nhất là dạng 1) và trình
bày bài toán không gãy gọn , độ linh hoạt còn cha cao.
5/ Nguyên nhân cơ bản:
Qua những năm giảng dạy ở lớp 5, từ những kết quả của học
sinh trên lớp và ở những bài kiểm tra ti rút ra đợc các nguyên
nhân chính dẫn đến sự sai sót khi giải toán có lời văn về tỷ
số phần trăm của học sinh nh sau:
*Nguyên nhân 1: Cha xác định đợc tỷ số phần trăm của
đối tợng nào và
đại lợng nào .
Ví dụ: Cuối năm 2000 số dân của phờng là 15625 ngời, cuối
năm 2001 số dân của phờng đó là 15875 ngời .
a.Hỏi từ cuối năm 2000 đến năm 2001 số dân của phờng

đó tăng bao
nhiêu phần trăm (Bài 3 sách giáo khoa toán 5)
Học sinh còn lúng túng trong việc xác định đợc số dân của
phờng đó tăng thêm bao nhiêu phần trăm chính là tỷ số phần
trăm của số dân cuối năm 2001 và
số dân cuối năm 2000 trừ đi 100%.
nguyên nhân 2: Phần lớn học sinh còn nhầm lẫn khi xác định
các dạng toán tìm tỷ số phần trăm của một số cho trớc và tìm
một số khi biết giá trị phần trăm của số đó.
Ví dụ: Với lãi suất tiết kiệm 0,5% mỗi tháng cần gữi bao
nhiêu tiền để sau một tháng nhận đợc số tiền lãi là : 60 000
đ ( Bài 3-vỡ bài tập )
Với bài toán trên thì học sinh nhầm lẫn xác định dạng toán đó
là học sinh phần đông cho đây là dạng toán tìm giá trị tỉ số
phần trăm của một số cho trớc nên học sinh đã làm nh sau:
60.000 : 100 x 0,5. Với cách làm nh thế tức là học sinh nhầm
lẫn dạng 2,thực ra bài toán đó chính là dạng toán 3 tìm một
số khi biết giá trị phần trăm của nó. Vởy với cách làm đúng của
bài toán đó là: 60.000 : 0,5 x 100.

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm


Nguyên nhân 3: Nhiều học sinh cha hiểu hết nghĩa của tỉ
số % của đối tợng thứ nhất và đối tợng thứ hai.
Ví dụ: Một cửa hàng bán hoa quả( trái cây ) thu đợc
180.000đ. Tính ra số tiền lãi bằng 20 % số tiền mua . Hỏi tiền
vốn để mua số hoa quả đó là bao nhiêu đồng ?
( SGK
toán 5)
Phần lớn học sinh không hiểu ý nghĩa tỉ số 20 % là: Số tiền lãi
bằng 20 % số tiền mua tức là nếu số tiền mua bỏ ra là 100 %
thì số tiền lãi bằng 20 % từ đó mới xác định đợc số tiền bán
ra chiếm 120 % dựa trên tỉ số này tìm đợc số tiền vốn bỏ ra.
Nguyên nhân 4: Việc ghi lời giải, đơn vị trong giải toán
về tỉ số phần trăm cha đầy đủ, cha logic.
Ví dụ 1 : Kiểm tra sản phẩm của một nhà máy ngời ta
thấy trung bình cứ 100 sản phẩm thì có 95 sản phẩm đạt
chuẩn. Hỏi số sản phẩm đạt chuẩn chiếm bao nhiêu phần trăm
tổng số sản phẩm của nhà máy? ( SGK toán 5 )
Đã có học sinh trình bày giải toán nh sau:
Số sản phẩm chiếm % là:
95 x 100 = 0, 95
0,95 = 95 ( % )
Với cách trình bày nh thế tức là học sinh đã nhầm lẫn % là
đơn vị , thực ra
95 % = 95 / 100, 95 % là cách ký hiệu
của tỷ số 95 / 100.

Ví dụ 2 : Một tổ sản xuất làm đợc 1200 sản phẩm, trong đó
anh Ba làm đợc 126 sản phẩm. Hỏi anh Ba làm đợc bao nhiêu
phần trăm số sản phẩm của tổ ?
Học sinh làm nh sau :

126 : 1200 = 0,105
0, 105 = 10, 5 % ( số sản
phẩm của tổ )
Thực ra viết đơn vị nh vậy là không sai nhng có vẻ rờm rà,
viết 10, 5 % đã là đủ. Qua đó ta xác định đợc 10,5 là tỉ số
% của số sản phẩm của anh Ba và số sản phẩm của cả tổ.

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

Chơng II :
Một số biện pháp rèn kỹ năng giảI toán về tỉ số phần
trăm cho học sinh lớp 5
1. Phân loại, xác định đặc điểm và trình độ học sinh:
Bản thân tôi thiết nghĩ muốn khắc phục bất cứ tồn tại nào
củng cần phải nắm chắc nguyên nhân khởi nguồn và
những điều kiện góp phần tạo nên tồn tại đó . ở đề tài này
cũng vậy, để khắc phục những hạn chế mà các em thờng
mắc phải khi gặp dạng toán tỉ số phần trăm chúng ta cần
lấy học sinh làm trung tâm nghiên cứu. Việc tìm hiểu học
sinh trong trờng hợp này là cả một quá trình ngay từ lúc các
em đợc tiếp xúc lần đầu tiên với dạng toán tỉ số phần trăm
và phải tìm hiểu để ý các em thờng xuyên liên tục. Tìm

hiểu để ý các em nắm chắc thành thạo ở khái niệm nào.
Qua quá trình tìm hiểu tôi biết rỏ học sinh thờng sai ở
phần khái niệm nào và độ chắc chắn ở mức độ nào học
sinh gải toán về tỉ số phần trăm chỉ dừng ở mức độ nhớ
máy móc nên mức độ chắc chắn còn đáng lo ngại. Hiểu đợc nh vậy giúp tôi xác định đợc tính vừa sức, tính mức độ
và cả những thủ thuật dạy học đối với từng dạng bài và cả
đối với từng cá thể học sinh. Điều đó cũng rất cần cho việc
nắm đặc điểm, thế mạnh về môn toán của từng học sinh.
Tóm lại , giáo viên cần hiểu rõ học sinh theo t cách là một
cá thể để phân hóa nội dung, kỷ năng cũng nh thủ thuật
dạy học nhằm tạo điều kiện cho các em rèn kỷ năng giải toán
nói chung và giải toán tỉ số phàn trăm nói riêng, góp phần
nâng cao chất lợng dạy dọc.
2. Thủ thuật giúp học sinh nắm rỏ bản chất của tỉ số phần
trăm:
Với biện pháp này giáo mviên cần phân tích đa ví dụ minh
họa để giúp học sinh hiểu bản chất của tỉ số phần trăm là tỉ
số/phân số trên những tình huống cụ thể, gần gũi với các em.
6

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm


Ví dụ: Yêu cầu học sinh diễn đạt cach hiểu 50% thì các em
khó hình dung ra đợc, nhng nếu giáo viên hớng dẫn ra từng bớc
làm:
50% = 50 / 100 = ẵ = một nữa.
Nh vậy yêu cầu học sinh nêu cách hiểu một nữa thì các em
cảm thấy dể dàng
nhận biết đợc hơn gọi là 50%.
Sau khi tôi dùng thủ thuật nh trên thì đối với các em học sinh
trung bìnhyếu cũng dễ tiếp thu về tỉ số phần trăm, sau đó
tổ chức cho học sinh lấy ví dụ cụ thể nhiều lần để học sinh
nắm chắc chắn về khái niệm này.
3. Biện pháp rèn kỷ năng nhận 3 dạng bài toán về tỉ số phần
trăm:
Với biện pháp này nhằm giúp học sinh giải quyết những lúng
túng khi nhận dạng bài toán. Trớc khi xác định dạng toán thì
học sinh đã nhớ kỹ các bớc giải từng dạng rồi, giáo viên đa ra
một số nhận dạng nh sau:
Cách 1: Nhận dạng trên đề.
- Với dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số.
Với dạng này tôi hớng dẫn các em chú ý đến các yếu tố hỏi ở
trên bài toán. Nếu bài toán là dạng 1 thì sẻ có câu hỏi mang
theo cụm từ chiếm bao nhiêu % tức là đối tợng này chiếm bao
nhiêu đối tợng kia? Sau đó tôi sẽ đa ra một số bài toán để học
sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh
nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu % số học sinh của lớp
đó? ( SGK toán 5 )
Giáo viên nên lu ý cho học sinh ở dạng này là yêu cầu bài
toán nêu đối tợng nào trớc thì lấy số của đối tợng đó chia cho
đối tợng kia không kể số nhỏ hay lớn

( 13:25) . Nếu không lu ý điều này thì đối với học sinh kém sẽ
cho rằng lấy số lớn chia cho số nhỏ, bất kỳ yêu cầu bài toán hỏi
gì? nh vậy bài toán dạng 1 yêu cầu khác biệt rỏ hơn so với
dạng2 và dạng 3.
-Với dạng 2: Tìm giá trị tỉ số % của một số cho trớc.
Với dạng này tôi phân tích kỹ cho học sinh rằng dạng này có
nghĩa tìm một phần của tổng( ví dụ nh tìm số học sinh nữ

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

của toàn trờng hoặc tìm số học sinh nam của toàn lớp). Do
vậy , trên lời văn diễn đạt của bài toán thờng có từ trong đó
để chỉ giá trị cần tìm là bao nhiêu % của tổng mà đề bài
toán cho
( vẫn có một số bài không có từ đó).
Ví dụ: Một ngời bán 120 kg gạo, trong đó có 30 % là gạo
nếp. Hỏi ngời đó bán bao nhiêu gạo nếp?
đối với những dạng bài toán này với cách hớng dẫn nh trên
thì học sinh biết ngay đây là bài toán dạng 2: tức là học sinh
biết tìm 35% của 120 thì sẽ có bớc tính của dạng toán 2 mà
học sinh đã nhớ.
-Với dạng 3: Tìm một số biết giá trị tỉ số % của số đó.

Dạng bài này với dạng 2 học sinh thờng nhầm lẫn nhau nh trớc
tôi đã nói đến. Bởi vì cả 2 dạng này đều tìm đến một đối
tợng cụ thể. Vậy thì với dạng 3 này tôi sẽ hớng dẫn cho học sinh
nhận dạng trên đề toán bằng cách phát hiện từ đó là dạng này
thờng có từ chiếm hoặc là bằng ? % vì dạng 3 này cho
biết giá trị tỉ số phần trăm của số đố, yêu cầu cần tìm là
tổng.
Ví dụ 1: Số học sinh giỏi của một trờng Tiểu học là 64 em
và chiếm 12,8% số học sinh toàn trờng. Hỏi trờng đó có bao
nhiêu học sinh? ( Trang 96 vở bài tập toán 5).
Ví dụ 2: Một cửa hàng đã bán đợc 420 kg gạo và số gạo
đố bằng 10,5% tổng số gạo của cửa hàng trớc khi bán. Hỏi khi
bán cửa hàng có bao nhiêu tấn gạo?
Nh vậy đối với mỗi dạng bài toán thì lời văn trên đề bài sẽ
có một từ ngữ mang đặc trng riêng cho mỗi dạng vói sự nắm
bắt đơn giản thông qua từ ngữ trên đề thì phần nào tháo gỡ
giúp học sinh trung bình yếu xáo định đợc dạng toán về tỉ
số phần trăm một cách đơn giản.
Cách 2: Nhận dạng trên tóm tắt.
Với cách này thì trớc tôi phải giúp học sinh hiểu: Tất cả
ứng với 100% sau đó tôi hớng dẫn học sinh tóm tắt 3 ví dụ
thuộc 3 dạng nhng cùng một số hiệu lên một góc bảng lớp với qui
định chung là phần ký hiệu % luôn nằm ở bên phải của tóm
tắt nh sau:

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2



Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011
Dạng 1: 800 HS : 100%

Năm

Dạng 2: 800 HS : 100%
Dạng 3:

? HS : 100%
? HS
52,5%

420 HS : 52,5%
Tôi hớng dẫn học sinh nắm bắt từng dạng.
Trong 3 dạng chỉ có dạng 1 là có dấu ? ở kí hiệu % còn
dạng 2 và 3 phân biệt nh sau:
Dạng 2: Cho 100%, tìm số nằm dới số chỉ tất cả ( Dấu ?
nằm bên trái của hàng dới)
Dạng 3: Tìm tổng số ( phía trên bên trái )
Với cách làm này, học sinh nhận dạng rất nhanh nhng sau
khi nhận dạng để thiết lập đợc phép tính thì cần có thủ
thuật lập phép tính căn cứ trên tóm tắt.
Sau khi hớng dẫn, giáo viên đa nhiều đề yêu cầu học sinh
tóm tắt và nhận dạng. Ví dụ đa 3 bài toán nh sau:
Bài 1: Lớp 5B có 32 học sinh, trong đố có 24 học sinh
thích tập bơi. Hỏi số học sinh thích tập bơi chiếm bao nhiêu
phần trăm của lớp 5B? ( Vở BT toán 5 )
Bài 2: Lớp 5A có 32 học sinh, trong đố có 24 học sinh
thích tập hát chiếm 75 %. Tính số học sinh thích tập hát của

lớp 5A? (Vở bài tập toán 5)

Bài 3: Số học sinh giỏi của một trờng Tiểu học là 64 em và
chiếm 12,8% số học sinh toàn trờng. Hỏi trờng đó có bao nhiêu
học sinh? (Vở bài tập toán 5).
Cách 3: Thủ thuật rèn kĩ năng phân tích bài toán. Với
những học sinh còn mơ hồ về mối quan hệ giữa các yếu tố
trong bài toán , ngoài cách đặt câu hỏi gợi ý để học sinh
phân tích tôi còn dùng thủ thuật hớng dẫn học sinh phân tích
bằng câu hỏi kèm theo sơ đồ ở bảng lớp.
Ví dụ: Vở bài toán có tóm tắt: 800 HS : 100%
420 HS : ? %
Tôi hớng dẫn học sinh phân tích bằng sơ đồ sau:

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

-Bài toán yêu cầu tìm gì? ( Tìm tỉ số phần trăm của
420 và 800)
4/ biện pháp rèn kỹ năng lập phép tính t ơng ứng với mỗi dạng
toán:
Với học sinh mắc lỗi này, một mặt tôi yêu cầu học sinh
học thuộc cách lập phép tính theo ghi nhớ SGK của cả 3 dạng.

Song cách làm này chỉ có một số học sinh thành thạo ở tất cả
các kĩ năng mới vận dụng thành thạo đợc.
Với số học sinh còn lại tôi hớng dẫn các em căn cứ vào tóm
tắt để lập tính. Xuất phát từ 3 bài toán điển hình đã tóm
tắt ở trên tôi yêu cầu các em căn cứ vào ghi nhớ ở SGK để lập
phép tính tơng ứng rồi đối chiếu với tóm tắt trên để rút ra
cách lập phép tính trên tóm tắt.
Ví dụ: Với bài toán có tóm tắt sau: 800 HS : 100%
? HS : 52,5%
Căn cứ vào ghi nhớ học sinh lập đợc phép tính tơng ứng là
800 : 100 x 52,5.
Từ đó tôi hớng dẫn học sinh cách nhìn tóm tắt lập phép tính
nh sau:
Nếu xem tóm tắt nằm trong một hình chữ nhật thì
phép tính sẽ có dấu nhân nằm trên đờng chéo ó 2 đối tợng
đã biết, đối tợng còn lại trên đờng
chéo kia sẽ là phép chia:
800 HS : 100%
? HS : 52,5%
Cách làm này đợc kết hợp với nhiều cách khác học sinh sẽ
thiết lập phép tính nhanh và đúng. Tuy vậy chỉ nên dùng cách
này ở giai đoạn đầucủa dạng toán này.
5/ biện pháp rèn kĩ năng trình bày bài giảI và viết đơn vị:
Viết lời giải: Hớng dẫn học sinh theo phơng châm hỏi gì
thì trả lời nấy
Và câu trả lời chính là lời giải. Trớc hết phải tìm lời giải đúng
sau đó mới tìm lời giải hay và ngắn gọn.
Ví dụ: Với bài toán hỏi nh sau: . Hỏi số học sinh thích tập
bơi chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp 5B?


Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

Tôi hớng dẫn học sinh tìm lời trả lời đúng sẽ là khi trả lời
thì nhữnh từ hỏi,bao nhiêu sẽ bị bỏ đi và sẽ có đợc lời gải
đúng. Số học sinh thích tạp bơi chiếm số phần trăm học sinh
của lớp 5B.
Còn cách tìm lời giải khác thì tôi yêu cầu học sinh xác
định dạng gì và trên cơ sở đó để học sinh và nêu đợc lời
giảI khác. Nh câu hỏi trên thì bài toán rơi vào dạng 1 nên sẽ có
câu lời gải khác đó là: Tỉ số phần trăm của học sinh thích và
số học sinh của lớp 5B.
Song cách tìm lời giải giáo viên khuyến khích những học
sinh năng khiếu nhanh nhạy đối với môn toán không nên rèn cả
học sinh trung bình yếu.
Điền đơn vị: Hớng dẫn học sinh chú ý ở câu hỏi yêu cầu
tìm gì thì điền đơn vị đó.
Ví dụ: -Tìm tỉ số phần trăm thì viết đơn vị là %
-Tìm số học sinh thì viết đơn vị là HS..

Chơng III :
Thực nghiệm s phạm
I/ Mục đích thực nghiệm:

Khi tôi chọn đề tài: Một số biện

pháp rèn kỹ
năng giảI toán về tỉ số phần trăm cho học
sinh lớp 5. Nhằm thực nghiệm trong quá trình giảng dạy
môn toán lớp 5. Với mục đích là :
-Rèn kỉ năng giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp
5 trên 3 dạng cơ bản mà chơng trình đã đề cập.
-Giúp học sinh nắm chắc về nhận dạngvà trình bày bài
giải của từng dạng gãy gọn.
- Kiểm nghiệm trình độ nhận biết giải toán tỉ số phần
trăm cho học sinh.
II/ đối tợng thực nghiệm:
Để thực thi cho đề tài nghiên cứu của mình có kết quả
khả thi, tôi dã trình bày với ban giám hiệu nhà trờng đợc đảm
nhận giảng dạy môn toán lớp 5A trờng Tiểu học số 2 Phong
Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ở năm học 20082009. Bên cạnh đó tôi đã kết hợp với tổ chuyên môn, với đồng

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

nghiệp cùng nhau trao đổi, rút kinh nghiệm thông qua dự giờ
thăm lớp, hội thảo chuyên môn với đồng nghiệp ở trong khu vực

và trong huyện để bổ sung cho đề tài này.
III/ thời gian thực nghiệm:
Nội dung chơng trình phân bố phần giải toán tỉ số phần
trăm vào tuần 15, 16 tức là vào gần cuối học kỳ I của năm học
nên dự kiến thời gian thực nghiệm vào khoảng tháng 1/2010.
IV/ kế hoạch dạy học:
Năm qua tôi đã dạy môn toán lớp 5, cùng với đồng nghiệp tôi đã
lập kế hoạch dạy học để thử nghiệp cho đề tài này. Sau đây
là 2 bài dạy tôi đã thiết kế và thực nghiệm trên lớp.
Bài 1:
giảI toán về tỉ số phần trăm
I.Mục tiêu:
Giúp học sinh
Biết cách tìm tỉ số phần trăm của 2 số
- Vận dụng giải các bài toán đơn giản có nội dung tìm tỉ
số phần trăm của hai số.
II.Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
- Học sinh:
Vở bài tập toán 5
III. Các hoạt động dạy học:
Thời Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
gian
1/Bài cũ: Gọi một học sinh lên - 1 HS làm bảng lớp, cả
HĐ1: bảng làm bài tập 2 tiết trớc
lớp theo dỏi, nhận xét
4
T: Nhận xét cho điểm
bài bạn
phút

-HS lắng nghe
2/ Bài mới:
HĐ2
a. Giới thiệu bài: Tiết học hôm
nay các em sẽ đợc học sang
28
một dạng toán giảI mới có nội
phút
dung liên quan về tỉ số %
Giới thiệu cách tìm tỉ số phần - H mở sách trang 75
7
trăm của 2 số 315 và 600
đọc ví dụ: Trờng Tiểu
phút -T yêu cầu HS mở sách giáo học Vạn Thọ có 600 học
khoa,
sinh,trong đó có 315

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

* Bài tập cho biết gì?
-Số học sinh nữ : 315
Tìm tỉ số % của HS nữ và số

HS toàn trờng?
- T yêu cầu HS thực hiện lần lợt
các nhiệm vụ sau:
+Viết tỉ số của số HS nữ và số
HS toàn trờng.
+ Thực hiện tính kết quả phép
chia
+ Lấy kết quả nhân với 100 và
chia cho 100
T huy động kết quả dới lớp T ghi
bảng. t kết luận: Vậy tỉ số %
của số học sinh nữ và số học
sinh toàn trờng là 52,5%
GV nêu: Thông thờng ta viết gọn
cách tính nh sau:
315 : 600 = 0,525 = 52,5%
Yêu cầu HS dựa vào cách viết
gọn nêu qui tắc. T ghi bảng
8
phút

12
phút

học sinh nữ
-Tất cả lớp làm vào nháp
315 600 = 0,525
11

HS lắng nghe- nhắc lại


-HS theo dõi

HS phát biểu qui tắc
+Chia 316 cho 600
+Nhân thơng đó với
100 và viết kí hiệu %
vào bên phảI tích tìm
*áp dụng vào giảI bài toán có đợc
nội dung tìm tỉ số phần trăm.
-GV đọc bài toán trong SGK và -HS nhìn SGK- đọc
giảI thích. Khi 80 kg nớc biển thầm
bóc hơi hết thì thu đợc 2/8
gam muối. Tìm tỉ số phần trăm
của lợng muối trong nớc biển.
-Yêu cầu HS vận dụng 2 bớc của -HS làm nháp-1 HS lên
qui tắc để làm bài tập này. Khi bảng thựo hiện bài giải.
HS làm bài GV nên lu ý ở dạng Tỉ số % của lợng muối
này, ở câu hỏi đối tợng nào nêu trong nớc biển là:
trớc( kg muối) thì lấy số của đối 38 : 80 = 0,035
tợng đó đem chia cho số của 0,035 = 3,5%
đối tợng kia( nớc biển)
Dáp số : 3,5 %
* Thựo hành:
-1 HS đọc yêu cầu bài

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2



Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

-Bài 1: Viết thành tỉ số phần
trăm T hớng dãn mẫu bằng yêu
cầu HS nêu cách làm để có 0,57
= 57%
- T/c HS làm các bài còn lại.
0,3 =
0,234=
1,35=
T theo dõi giúp đỡ, chữ bài làm
3 HS trên bảng lớp.
T chốt lại cách viết một số thành
phần tìm tỉ số phần trăm.
Bài 2: Tính tỉ số phần trăm của
2 số (theo mẫu)
Mẫu: 19: 30 = 0,6333 = 63,33%
Hỏi: Muốn tìm tỉ số % của 2 số
ta làm thế nào?
T nhận xét chốt cáh tìm tỉ số
% kết hợp nêu lu ý.
Nếu phần thập phân của thơng
có nhiều chữ số thì chỉ lấy
đến 4 chữ số.
-Tổ chức cho HS làm bài
b, 45 và 61

c, 1,2 và 26
Gọi 2 HS lên bảng làm, chữa bài
45: 61 = 0,7377 = 73,77%
1,2: 26 = 0,461 = 4,61%
Bài 3: Gọi HS đọc bài toán : Mọt
lớp có 25 HS, trong đó có 13 HS
nữ. Hỏi số HS nữ chiếm bao
nhiêu phần trăm số HS của lớp
học đó.
-Tổ chức HS trao đổi cách làm.
- Huy động kết quả. T lu ý HS
bài toán này ở câu hỏi cần tìm
là đối tợng này chiếm bao nhiêu

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

HS xây dựng mẫu : Lấy
số đó nhân 100 rồi
thêm kí hiệu% vào bên
phải.
-HS cả lớp làm vào vở 3
HS lên bảng làm/1 con/
1 bài
-HS nhận xét bài làm
của bạn
-HS nêu yêu cầu bài tập
-HS nhắc lại qui tắc
+ Tìm thơng của 2 số
+Lấy thơng nhân với

100 và thêm kí hiệu %
vào bên phảI tích tìm
đợc.
-HS lắng nghe
- Cả lớp làm vào vở
- HS nhận xét bài trên
bảng
-Lớp nhìn sách đọc bài
toán 3
-HS thảo luận nhóm
bàn- nêu kết quả

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

HĐ3
3
phút

Năm

% đối tợng kia (thuộc vào dạng
1) và đối tợng đề cập trớc ở
đây là HS nữ với đối tợng kia là
HS cả lớp.
- Yêu cầu HS làm bài giải.
Gọi một em lên bảng làm.
Bài giải

Tỉ số phần trăm của số HS nữ
và số HS cả lớp là:
13 : 25 = 0,52
0,52 = 52%
Đáp số: 52%
Tổ chức chữa bài: Yêu cầu HS
đổi chéo vở kiểm tra cho
nhau.
3/ Tổng kết: củng cố bài
Hỏi: Muốn tìm tỉ số phần trăm
của 2 số ta làm nh thế nào?
GV nhận xét , dặn dò về nhà

-HS làm bài vào vở theo
hình thức cá nhân

-HS nhận xét bài bạn

- HS đổi chéo vở kiểm
tra nhận xét
- HS trả lời

13

đề kiểm tra
Thời gian làm bài : 25 phút
( 3đ) : 1/ Tính tỉ số phần trăm của 2 số
a8
và 40


Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

b17 và 18
c9,25 và 25
( 3,5 đ) : 2/ Lớp 5B có 32 học sinh , trong đó có 24 học
sinh thích tập bơi. Hỏi số học sinh thích tập bơi chiếm
bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp 5B ?
( 3,5 đ ) 3/ Một ngời mua nớc mắm hết 1.600.000đ. Sau
khi bán hết số nớc mắm, ngời đó thu đợc 1.720.000đ. Hỏi
a- Tiền bán bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn?
b- Ngời đố lãi bao nhiêu?

Bài:
I/ Mục tiêu:

luyện tập

Giúp học sinh

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy


- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

- Củng cố kĩ năng tính một số phần trăm của một số.
- Rèn luyện kĩ năng giải bài toán liên quan đến tỉ số phần
trăm.
II/ Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
- Học sinh: Vở bài tập toán 5
- III/ Các hoạt động dạy học
T.gian
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
5 phút
1. Bài củ:
- Gọi một HS lên bảng giải -1 HS lên giải trớc lớp cả
BT1 tiết học trớc, chữa bài ghi lớp theo dõi nhận xét.
điểm.
- Mở vở bài tập làm ở
- Kiểm tra vở bài tập ở nhà nhà
của HS dới lớp, nhận xét.
28 phút
2. Bài mới:
- HS lắng nghe
- Giới thiệu bài: Tiết học hôm
nay các
em sẽ đợc thực hành làm một

5 phút
số bài tập củng cố kĩ năng - 1 HS đọc yêu cầu- cả
giảI toán về tỉ số phần trăm. lớp nhìn sách.
Bài 1:
Gọi một HS độc yêu
cầu BT
a. Tìm 15% của 320 -HS nhắc lại qui tắc
kg
tìm giá trị % của một
b. Tìm 24% của 235 số ở tiết học trớc.
m2
-1 HS làm bản lớp cả lớp
c. Tìm 0,4% của 350
làm việc vào vở.
Hỏi: Muốn tìm giá trị % của Nhận xét bài bạn
một số cho trớc ta làm thế -1 HS đọc bài toán.
8 nào?
-Cả lớp nhìn vào SGK
Phút
- Tổ chức cho HS làm bài,
chữa bài:
a. 320 : 100 x 15 = 48 ( HS trả lời: Bán 120 kg
kg )
gạo. Trong đó có 35%
b. 235 : 100 x 24 = là gạo nếp. Hỏi số kg
56,4 m2
gạo nếp.
c. 350 x 0,4 : 100 = -HS gạo nếp chiếm

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh

Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

1,4
Bài 2: Gọi một học sinh đọc
bài toán.
Một ngời bán 120 kg gạo,
trong đố có 35% là gạo nếp.
Hỏi ngời đó bán đợc bao
nhiêu kg gạo nếp?
- GV hớng dẫn HS phân tích
bài toán.
Hỏi:
+Bài toán cho biết
gì?
+ Bài toán hỏi gì?
- GV: Số gạo nếp chiếm bao
nhiêu % của tổng số gạo đợc
bán?

phút

GV: Muốn tìm số kg gạo nếp
8 tức là tìm bao nhiêu % của

mấy.
GV chốt kiến thức: Bài toán
này thuộc dạng toán 2. Tìm
giá trị % của một số . Các em
nhớ lại cách tìm để giảI bài
toán đó.
- Gọi 1 HS lên bảng làm bài
sau đó chữa bài- Nhận xét.
Bài giải:
Số gạo nếp bán đợc là:
120 : 100 x 35 =
42 ( kg )
Đáp số:
42 kg
Bài 3: Gọi 1 HS đọc bài toán.

35% của 120 kg.
-HS trả lời. Tìm 35%
của 120%

1 HS lên bảng giải cả
lớp làm vào vở HS nhận
xét bài bạn.
HS đổi vở kiểm tra
chéo
-1 HS đọc bài toán

-HS trả lời: Biết chiều
dài mãnh đất 18m,
chiều rộng 15m,dành

20% diện tích đất để
làm nhà.
-Tính diện tích phần
đất làm nhà.
-Tìm 20% của diện
tích mãnh đất.
-Tính diện tích mãnh
Một mãnh đất hình chữ đất.
nhật có chiều dài 18 m và
chiều rộng 15m. Ngời ta -GiảI qua 2 bớc tính.

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

7 phút

3 phút

Năm

giành 20% diện tích mãnh Bớc 1: Tính diện tích
đất để làm nhà. Tính diện mãnh đất.
tích phần đất làm nhà.
Bớc 2: Tính diện tích
Hỏi: + Bài toán cho biết gì? phần đất làm nhà

-Cả lớp làm vào vở bài
tập,1 HS lên bảng làm.
Lớp nhận xét.
+ Bài toán yêu cầu tính
gì?
+ Muốn tính diện tích
phần đất làm nhà làm thế
nào? Tức là tìm 20% của cáI
gì?
+ Trớc khi tính diện tích -HS đổi vở kiểm tra,
phần đất làm nhà ta phải nhận xét.
tính gì?
-1 HS đọc to bài toán.
+Vậy giảI bài toán này Cả lớp nhìn SGK đọc
qua mấy bớc? Đó là những bớc thầm.
nào?

GV: Các em làm bài giải vào
vở
Gọi 1 HS lên bảng làm.
GV theo dõi- chữa bài
Bài giải:
Diện tích mãnh đẫt
hình chữ nhật là:
18 x 15 = 270
( m2)
Diện tich phần đất làm
nhà:
270 : 100 x 20
= 54 ( m2 )

Đáp số: 54
m2

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

-HS trả lời: Biết vờn
cây có 1.200 cây.
-Bài toán yêu cầu tính
nhẩm
-HS nhẩm tính lần lợt
5% của 1.200
10% của 1.200
20% của 1.200
25% của 1.200
- HS nhắc cách làm:
Lấy số đó chia 100 rồi
nhân với số %

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

-Yêu cầu HS đổi chéo vở để
kiểm tra bài lẫn nhau.
Bài 4: Gọi HS đọc bài toán
Một vờn cây ăn quả có

1.200 cây. Hãy tính nhẩm
5%, 10%, 20%, 25% số cây
trong vờn.
Hỏi: Bài toán cho biết gì?
Bài toán yêu cầu gì?
-Tổ chức cho HS tính nhẩm,
sau đó gọi HS trả lời. HS
nghe nhận xét.
5% của 1.200 là: 60
10% của 1.200 là: 120
20% của 1.200 là: 240
25% của 1.200 là: 300
GV chốt kiến thức về dạng
toán tìm giá trị % của một
số.
3. Tổng kết: Củng cố bài.
Dặn dò về
nhà.
17

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm


Đề kiểm tra
( Thời gian làm bài: 25 phút )
( 3 đ ) 1/ Tính:
a. 12% của 345 kg
b. 67% của 0,89 ha
c. 0,3% của 45 km
( 3,5 đ ) 2/ Một cửa hàng bán 240 kg gạo, trong đó có 85% là
gạo tẻ, còn lại là gạo nếp. Hỏi cửa hàng bán đợc bao nhiêu li lô
gam gạo nếp?
( 3,5 đ ) 3/ Một mãnh đất hình chữ nhật có chiều dài 15m ,
chiều rộng 12m. Ngời ta dành 30% diện tích mãnh đất để
làm nhà. Tính diện tích phần đất làm nhà.
Phần III.

Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này tôi tìm
hiểu đợc sâu sắc nội dung dạy học phần giải toán tỉ số phần
trăm cho HS lớp 5. Bài toán về tỉ số phần trăm là mạch kiến
thức trọng tâm của phần giải toán chơng trình lớp 5. Nó còn
là mạch kiến thức liên quan đến cuộc sống thực tế.
Qua nghiên cứu về kinh nghiệm giảng dạy, bản thân tôi
rút ra đợc những vấn đề cần quan tâm nh sau:
- Giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung chơng trình, phân
dạng từng dạng bài và nắm chắc bản chất, phơng pháp giải
từng dạng.
Cần nắm chắc đối tợng học sinh và lỗi thờng mắc phải
để sử dụng phơng pháp và thủ thuật phù hợp.
Cần giúp học sinh hiểu sâu các thuật ngữ trong từng
mạch kiến thức thông qua các ví dụ thực tiễn gần gũi với các

em.
- Khi tổ chức làm bài tập giáo viên cần để cho học sinh
làm việc độc lập, đồng thời giáo viên phải uốn nắn giúp đỡ
học sinh sữa sai kịp thời khi các em mắc lỗi.
- Thờng xuyên kiểm tra bằng đề ngắn là cách tốt nhất
để giáo viên phát hiện lỗi mà học sinh mắc nhiều, từ đó có
biện pháp giúp đỡ, rèn luyện kịp thời.

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

Tôi đã đề ra 5 biện pháp để rèn luyện cho học sinh lớp 5 có
kỹ năng khi giải toán về tỉ số phần trăm.
Tôi dự kiến thực nghiệm dạy 3 tiết và ra 3 đề kiểm tra khảo
sát sau khi thực nghiệm. Song kết quả cha đợc thực hiện vì
nội dung chơng trình cha dạy đến.
Với sự nổ lực của bản thân, mặc dù gặp rất nhiều khó
khăn nhng tôi đã cố gắng học hỏi để hoàn thành đề tài nên
khó tránh khỏi sai sót. Tôi kính mong
Các bạn đồng nghiệp góp ý để tôi có thêm nhiều kinh
nghiệm, kiến thức trong công tác giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trờng, đội
ngũ giáo viên trờng Tiểu học số 2 Phong Thủy đã giúp đỡ tôI

hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa họấmnỳ.
Xin chân thành cảm ơn
Phong Thủy ,ngày 15
tháng 5 năm 2011
Giáo viên:
Phạm Thế
Vinh

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


Đề tài nghiên cứu khoa học học: 2010- 2011

Năm

Mục lục:
Phần I:
Mở đầu:
1.Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
Phần II:
Nội dung:
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học giảI toán
tỉ số %

1. Vai trò của dạy học giảI toán có lời văn.
2. Nội dung, kiến thức về dạy học phần giảI toán
tỉ số %.
3. Yêu cầu về kiến thức kỹ năng giảI toán tỉ số %
lớp 5
4. Thực trạng dạy học giảI toán về tỉ số % của lớp
5.
5. Nguyên nhân cơ bản.

Giáo viên: Phạm Xuân Vinh
Phong Thủy

- Trờng TH số 2


×