Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tốt văn hóa công sở thông qua họat động giao tiếp trong trường học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.31 KB, 19 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA
THỰC HIỆN TỐT VĂN HÓA CÔNG SỞ THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG GIAO TIẾP TRONG TRƯỜNG HỌC HIỆN NAY”

Quảng Bình, tháng 4 năm 2013
1


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA
THỰC HIỆN TỐT VĂN HÓA CÔNG SỞ QUA THÔNG HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP TRONG TRƯỜNG HỌC HIỆN NAY
1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn Sáng kiến kinh nghiệm
Trong cuộc sống xã hội nói chung hoạt động luôn luôn được coi là một
phương thức cơ bản của sự tồn tại của con người và nói chung cuộc sống của con
người được bao gồm một dòng các hoạt động luôn luôn được kế tục lẫn nhau và
hoạt động giáo dục cũng nằm trong dòng các họat động chung đó.
Giáo dục- đào tạo có thể được hiểu là hoạt động quản lý những tác động
giáo dục và đào tạo, theo những mục tiêu xác định. Đó là hoạt động có tính mục
đích, được tổ chức một cách khoa học của hiệu trưởng nhằm tổ chức- chỉ đạo
một cách khoa học các hoạt động giáo dục và đào tạo trong nhà trường, hướng
vào đạt những mục tiêu đã định.
Hoạt động quản lý được hình thành thông qua các con đường giao tiếp và
hoạt động, bằng cách xây dựng nên cả một hệ thống các nhiệm vụ quản lý giáo
dục- đào tạo, tiến hành tổ chức cho chủ thể quản lý được tiếp xúc với đối tượng
quản lý để họ có điều kiện thực hiện các hành động giải quyết hệ thống các


nhiệm vụ đó một cách hiện thực, cảm tính, thông qua chính những việc làm của
mình khi đã chú ý được đầy đủ các yếu tố động cơ, các phương tiện, các điều
kiện thiết yếu của hoạt động, giao tiếp quản lý cần phải có.
Thực hiện nếp sông văn minh, văn hóa công sở, giao tiếp và giao tiếp quản lý
luôn luôn giữ vai trò quan trọng có tác dụng quy định sự phát triển những phẩm
chất tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và còn là một phương thức của sự tồn
tại người. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của giao tiếp, giao tiếp quản lý trong
cuộc sống nói chung, trong lĩnh vực giáo dục nói riêng,
2


qua thực tế công tác trong giáo dục tôi nhận thấy vấn đề giao tiếp trong quản lý
trường học hiện nay rất cần thiết do đó tôi chọn viết đề tài: “ Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tốt văn hóa công sở thông qua họat động
giao tiếp trong trường học hiện nay”

(ảnh minh họa)

1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Nếp sông văn minh, văn hóa công sở là một vấn đề luôn được đảng và nhà
nước và các ban ngành quan tâm, nhưng từ trước đến nay chúng ta chỉ thực hiện
thông qua chỉ thị, hướng dẫn, công văn, nội quy quy định mà ít ai rút ra được
những kinh nghiệm gì trong quá trình triển khai thực hiện để góp ý điều chỉnh
hay bổ sung những giải pháp hay phù hợp vùng miền và để viết nên sáng kiến
các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện vấn đề trên. Vì
vậy, với “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tốt văn hóa
công sở thông qua hoạt động giao tiếp trong trường học hiện nay” để xây
dựng nên những con người trong thời kỳ hội nhập nhưng vẫn luôn giữ được nếp
sống văn minh, văn hóa, bản sắc dân tộc là nơi đáng tin cậy để thực hiện sứ mệnh
trồng người hôm nay. Đây, chính là điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm này.


3


2. Phần nội dung:
2.1 Thực trạng của giao tiếp và giao tiếp trong trường học hiện nay :
Sự hình thành và phát triển của xã hội loài người từ trước đến nay là nhờ
quá trình giao tiếp với nhau. Như vậy giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng trong
đời sống, sinh hoạt, công tác và học tập của mỗi chúng ta.
Nhờ giao tiếp được diễn ra giúp cho việc thiết lập nên các mối quan hệ với
mọi người, giúp chúng ta nhận biết mình phải làm gì ? làm như thế nào? Làm
bằng phương tiện gì? Trong điều kiện ra sao? Cũng như phải tiếp xúc với ai? ở
đâu? nhằm để làm gì? Và bằng cách nào để có thể tiến hành giải quyết được các
nhiệm vụ giao tiếp một cách tối ưu.
Trong thực tế cuộc sống hằng ngày, trong công tác, trong giảng dạy và học
tập cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể về tâm trạng vui, buồn
trong quan hệ giao tiếp mà thể hiện giao tiếp nhẹ nhàng, lịch sự, văn minh và có
văn hoá...hoặc ngược lại.
Mục đích giao tiếp của giáo viên là cung cấp kiến thức cho học sinh do đó
giáo viên phải thông qua cơ quan phát âm của mình cũng như các cơ quan khác
để truyền tải những gì mình định nói, giáo viên phải sử dụng ngôn ngữ, tiếng nói,
chữ viết cũng như các hình thức nghe nhìn hoặc các học cụ khác để truyền tải các
kiến thức, ý tưởng...
Bên cạnh đó, với tư cách là người nhận học sinh sẽ nghe, suy diễn, đánh
giá, tiếp thu và có thể ghi chép vào vở những điều giáo viên viết trên bảng, cũng
có những động tác thể hiện sự kinh ngạc hay lúng túng hoặc thậm chí là không
tán thành từ phía học sinh. Ví dụ, nếu nhận được những phản hồi cho rằng bài
giảng quá buồn tẻ hoặc khó hiểu...thì giáo viên phải chuyển sang hướng khác để
học sinh dể hiểu, tiếp thu nhanh và bài giảng sinh động hấp dẫn hơn. Ngược lại,
nếu không thật sự quan sát đầy đủ lớp học thì giáo viên sẽ không nhận ra phản

ứng của học sinh và do đó không tự

4


điều chỉnh mình. Như vậy, người giáo viên đã không thực hiện quá trình giao
tiếp mà chỉ truyền tải một cách áp đặt.
Do đó, công tác quản lý nói chung, quản lý nhà trường nói riêng là hết sức
quan trọng đó là những công việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý thực
hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình và
đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý tác động tới hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học. Ngoài các hoạt động dạy học,
giáo dục, các hoạt động phục vụ cộng đồng; quản lý giáo viên, nhân viên và học
sinh; quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật; quản lý huy động, phối hợp các lực lượng trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục...
Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu này, người cán bộ quản lý cần phải thực
hiện tốt vai trò giao tiếp nói chung và giao tiếp trong quản lý của mình và nội
dung của những quan hệ giao tiếp này hoàn toàn được quy định bởi tính đạo đức,
tính pháp lý và hành chính. Và phẩm chất nhân cách của người cán bộ quản lý sẽ
được coi là những tiền đề tâm lý quan trọng, góp phần quy định nội dung cũng
như hình thức biểu hiện của giao tiếp, giao tiếp quản lý trong các nhà trường.
Thực tế trong ngành giáo dục trường hợp một số cán bộ quản lý trường
học khi giao tiếp với cấp dưới sử dụng ngôn ngữ còn nặng nề, cứng nhắc, thiếu
cử chỉ nhẹ nhàng, vui vẻ hoặc tỏ ra không thật sự quan tâm thân thiện với cấp
dưới và đồng nghiệp. Đôi khi còn bộc lộ tính nóng nảy quát nạt , áp đặt, cửa
quyền với cấp dưới nếu có những công việc chưa kip hoàn thành hoặc không vừa
ý. Từ đó tạo ra không khí nặng nề căng thẳng trong hội đồng sư phạm nhà trường


5


Khi giao tiếp còn tỏ ra thiếu tôn trọng hoặc khi tiến hành phê bình cấp
dưới không đúng nơi, đúng chổ, thiếu tế nhị, gây tâm lý căng thẳng dể dẫn đến
mặc cảm và gây hiểu lầm lẫn nhau, hiện tượng mất dân chủ, bằng mặt không
bằng lòng vẫn còn xảy ra trong các trường học.
2.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp quản lý,
giao tiếp trong trường học:
* Giao tiếp trong công tác quản lý:

( Giao tiếp trong công tác quản lý)

+ Phải tôn trọng nhân cách người giao tiếp. Khi tiếp xúc với người khác,
cần có sự thiện cảm, nhìn nhận cái tốt là cơ bản. Ở mỗi người đều có lòng tự
trọng, nhân cách, nhu cầu được tôn trọng cho nên không được xúc phạm đến
nhân cách của họ. Sự sai lầm ở đời thường là xuất phát từ sự xem thường người
khác.
+ Phải tự tin và tin tưởng vào đối tựợng giao tiếp.Trong giao tiếp phải tự tin, làm
chủ được mình.Đó là một điều kiện để thành công trong giao tiếp. Phải biết tự
khẳng định, tự tin vào chính mình và tin vào khả năng của người khác. Niềm tin
chính là động lực tạo ra sự chân thành, hợp tác, khuyến khích sự tự tin và ý chi
vươn lên đối với mỗi người.
6


TS. Randy Pausch trường ĐH Carneigie Mellon đã cho rằng:”Hãy tìm ra điều tốt
nhất trong mỗi con người. Không ai hoàn toàn xấu xa. Mỗi người đều có mặt tốt,
hãy chờ đợi, nó sẽ xuất hiện”
+ Vô tư, không vụ lợi. Phải thật thà vì mục đích giáo dục. Không thành kiến,

định kiến; không vì lợi ích cá nhân mà làm lệch mục tiêu chung.
+ Nhạy bén, đồng cảm trong giao tiếp. Phát hiện kịp thời những chuyển biến
tâm lý của đối tượng giao tiếp để có tác động, điều chỉnh phù hợp. Biết đặt địa vị
của mình vào địa vị của người giao tiếp để có sự cảm thông, đồng cảm. Hiểu
được những nguyên nhân sâu kín dẫn đến suy nghĩ và hành động của đối tượng.
Sự khéo léo ứng xử của nhà quản lý trong giao tiếp là điều cần thiết để xây
dựng các mối quan hệ quản lý tốt đẹp. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo
dựng môi trường sư phạm lành mạnh có tác động tích cực tới việc hoàn thành sứ
mệnh giáo dục của nhà trường. Để tạo được mối quan hệ quản lý tốt đẹp đòi hỏi
cả từ phía nhà quản lý và từ phía đối tượng quản lý.
* Đối với quản lý.

7


( Giao tiếp giữa quản lý và viên chức)

+ Khi tiếp xúc với cấp dưới phải tạo ra được sự thiện cảm ở chổ phải thể
hiện là người có tấm lòng vị tha, trong sáng và ngay thẳng không thiên vị. Trong
giao tiếp thể hiện được sự tế nhị, nhẹ nhàng, lịch sự có văn hoá và những cử chỉ
vui vẻ hoà đồng tạo ra tâm lý gần gủi, thân mật với nhau trong sinh hoạt và trong
công việc.
+ Phải thường xuyên quan tâm đến tâm tư tình cảm và điều kiện hoàn cảnh gia
đình, biết tên từng người, nơi ở ...của các đối tượng đang tiếp xúc với mình.
Ngoài ra phải biết động viên, giúp đỡ về tinh thần lẫn vật chất tạo điều kiện
thuận lợi cho cấp dưới yên tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Thể hiện được sự công tâm dân chủ trong công việc, biết chăm chú lắng nghe
ý kiến đóng góp của cấp dưới và tôn trọng những ý kiến đó dù đúng hay sai và
điều quan trọng là phải làm thế nào để kích thích để họ thấy được rằng lãnh đạo
và tập thể rất cần và tin tưởng vào khả năng chuyên môn của họ để họ phấn khởi,

tích cực tham gia ý kiến về bản thân và công việc một cách đầy đủ.
+ Phải thể hiện sự điềm tĩnh, không nên nổi nóng hay tranh luận gay gắt hoặc tỏ
ra khó chịu với bất kỳ ý kiến thẳng thắn nào trước tập thể. Không vội ngắt lời khi
đối tượng giao tiếp đang tham gia phát biểu ý kiến mà phải để cho họ phát biểu
một cách thoả thích. Luôn luôn bảo đảm được không khí vui tươi thoải mái, tự
nhiên khi thực hiện quá trình giao tiếp.
+ Biết tỏ ra sự can đảm sẵn sàng nhận những thiếu sót trong công việc trước tập
thể. Ngoài ra phải biết khôn khéo ứng xử, sao cho đối phương hiểu được rằng ý
kiến của họ là đúng, hợp lý và cũng không nên tự cho mình là tài giỏi hơn người,
tự nhận những điều hay, lẽ phải thuộc về mình khi tiến hành giao tiếp dù người
đó là ai.
+ Biết tỏ ra sự đồng cảm, cảm thông với những mong ước của đối phương về các
vấn đề trong cuộc sống và trong sinh hoạt; phải biết khêu gợi được
8


lòng tự trọng, danh dự của đối tượng giao tiếp trong việc thực hiện theo suy nghĩ
của mình mà không gặp phải khó khăn nào.
+ Luôn luôn biết tự đặt mình vào đúng vị thế của đối tượng giao tiếp để thấu
hiểu được việc làm của họ trong trạng thái có sai lầm từ đó có sự đánh giá hợp lý
với thái độ ôn tồn, nhẹ nhàng, khách quan, nhưng hết sức nghiêm túc và không
nên biểu hiện cá nhân chủ nghĩa trong động cơ góp ý.
+ Không được có thái độ kẻ cả, trịch thượng trong cử chỉ, dáng điệu, ngôn ngữ
với đối tượng giao tiếp và cũng không nên tỏ ra mệnh lệnh và khinh miệt lẫn
nhau mà phải chân thành khuyên bảo nhau.
+ Phải tạo cho họ niềm tin, thấy được viễn cảnh tươi sáng trong công việc để có
sự cố gắng tiếp tục cống hiến hết sức lực, trí tuệ của mình cho công việc chung
của cơ quan, đơn vị trường học.
Đối với viên chức, lao động trong đơn vị.


( Giao tiếp giữa viên chức với quản lý)

+ Hãy tuân thủ trật tự trong hệ thống quản lý, tôn trọng người lãnh đạo.
+ Không được vượt cấp trong hệ thống quản lý.
+ Giữ những quan hệ tốt đẹp với mọi người, thủ trưởng cũng như đồng nghiệp
của mình.
9


+ Hãy làm tốt công tác của mình.Tinh thông trong công việc của mình nhưng
đừng tỏ ra kiêu ngạo.Trong công việc cần chăm chỉ, thực thà.Cần có năng lực
phối hợp với các đồng nghiệp khác để hoàn thành nhiệm vụ.Cần phản hồi thường
xuyên với lãnh đạo về việc thực hiện công việc của mình bằng cách thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo thỉnh thị theo yêu cầu của thủ trưởng.
+ Tích cực tham gia vào việc xây dựng các kế hoạch hoạt động của nhà
trường.Thẳng thắn trình bày những ý kiến cá nhân đóng góp cho công việc
chung.Sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ trong phạm vi khả năng và chức
trách của mình.
+ Tiếp nhận những lời phê bình của cấp trên một cách vô tư, cầu thị
+ Quý trọng thời gian của người quản lý, khi báo cáo công việc nên trình bày
ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể.
+ Hãy cư xử khéo léo, không nói xấu hoặc chê bai người khác sau lưng.
+ Hãy học hỏi những phong cách và những kinh nghiệm tốt của người lãnh đạo
* Giao tiếp trong môi trường giáo dục:

( Kỷ năng giao tiếp trong học sinh)

10



Để có một môi trường văn hóa học đường lành mạnh chúng ta cần phải kết
hợp từ cả ba phía, gia đình cùng với nhà trường và xã hội. Trong đó, cần sớm tổ
chức nghiên cứu, đánh giá một cách chính thức trên quy mô toàn quốc về thực
trạng văn hóa học đường để trên cơ sở đó nghiên cứu, xây dựng, cải tiến các
chương trình giảng dạy cả chính khóa , ngoại khóa hướng vào đổi mới toàn diện
và đi vào thực chất việc giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh.
Để nâng cao văn hóa giao tiếp trong học đường hiện nay thì văn hóa giao
tiếp trong gia đình phải cần được chú ý trong chương trình đào tạo giáo viên
nhiều hơn, môi trường lớp học phải được xây dựng gần gũi nhờ môi trường gia
đình. Vì trong môi trường thân thiện như vậy học sinh sẽ đón nhận những tình
cảm yêu thương của thầy cô giáo như người thân trong gia đình. Đồng thời, qua
việc giao tiếp một cách thoải mái tự nhiên, không bị tâm lý gò bó, không dám nói
áp đặt các em học sinh sẽ hợp tác , trao đổi với giáo viên một cách thoải mái hơn
từ đó có điều kiện trải nghiệm kinh nghiệm, thái độ ứng xử với mọi người một
cách có văn hóa hơn.
Giáo dục cần thấm nhuần nguyên lý giao tiếp nhưng giao tiếp không phải
chỉ là tinh thần của giáo dục mà còn là nội dung của giáo dục ( giáo dục văn hóa
giao tiếp). Quán triệt nguyên lý ấy, tất cả các phương pháp giáo dục sẽ phát huy
tốt. Khơi gợi để học sinh bước vào hoạt động giáo dục như một hoạt động giao
tiếp là chìa khóa để thành công: “ Giao tiếp phải là sợi chỉ đỏ xuyên suốt hoạt
động giáo dục, xuyên suốt cuộc sống. Chính nhờ đó mà mọi người xích lại gần
nhau hơn, ứng xử có văn hóa hơn”.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng
- Ý nghĩa, phạm vi trong giao tiếp quản lý.
Thực tiễn quản lý giáo dục nước ta, yêu cầu của Nghị quyết Trung ương II
(khóa VIII) cũng như xu hướng chung của thời đại đang đòi hỏi một
11



cách cấp bách việc đổi mới nhanh chóng, mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện phong
cách quản lý trường học. Sự đổi mới phong cách quản lý luôn luôn được diễn ra
trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới hoạt động tư duy quản lý.
Như vậy cùng với hoạt động quản lý, hoạt động giao tiếp, thì giao tiếp luôn
luôn giữ vai trò quan trọng, có tác dụng quy định sự phát triển những phẩm chất
tâm lý của nhân cách ở từng chủ thể và cũng là phương thức của sự tồn tại người.
Giao tiếp luôn luôn được coi là một điều kiện tâm lý thiết yếu, có khả năng tạo ra
được những tiền đề tâm lý thuận lợi cho việc hình thành và phát triển một cách
vững chắc những phẩm chất của tâm lý, ý thức, nhân cách ở chủ thể.
Bên cạnh đó, hoạt động và giao tiếp quản lý cũng luôn luôn được coi là
những yếu tố khách quan, có tác dụng quy định nội dung tâm lý của các phẩm
chất nhân cách của người quản lý. Với những phẩm chất nhân cách xác định, chủ
thể sẽ tiến hành giải quyết những nhiệm vụ của các hoạt động và giao tiếp quản
lý của mình thông qua hệ thống những quyết định.
Nói chung, người cán bộ quản lý phải tiến hành điều hành mọi hoạt động
của cơ quan thông qua những quyết định. Nhờ đó đã góp phần quan trọng vào sự
thành công trong công việc chung của cơ quan, đơn vị trường học.
- Ý nghĩa, phạm vi trong giao tiếp trường học.
Sự khéo léo ứng xử của người thầy - nhà sư phạm trong giao tiếp là điều
cần thiết để xây dựng các mối quan hệ quản lý, giáo dục và giảng dạy tốt đẹp.
Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo dựng môi trường sư phạm lành mạnh có
tác động tích cực. Từ nền tảng vững bền trên, mỗi nhà trường cần phải tìm ra
điều tốt nhất trong mỗi con người, phát huy những ưu điểm, hạn chế thấp nhất
những nhược điểm, những bất cập ảnh hưởng đến quá

12


trình giao tiếp trong nhà trường thì tất yếu chúng ta sẽ tạo được môi trường giao
tiếp có văn hóa trong học đường một cách bền vững.

Các mối quan hệ cá nhân lành mạnh tạo có tác dụng nên mối quan hệ lành
mạnh trong tập thể. Các mối quan hệ cá nhân được xây dựng dựa trên sự hiểu
biết, sự thông cảm lẫn nhau và dựa trên những mục tiêu chung của tập thể. Thiết
nghĩ đây cũng chính là một phần quan trọng trong việc thực hiện cuộc vận động
“Dân chủ - Kỷ cương -Tình thương - Trách nhiệm”; thực hiện “nếp sống văn
minh-văn hóa công sở”. Có thể nói để xây dựng được các mối quan hệ cá nhân
tốt đẹp giữa các tổ chức, cá nhân trong nhà trường cần phải dựa trên những
nguyên tắc cơ bản: cởi mở, tôn trọng, chân thành, tin tưởng nhau, đối xử công
bằng, biết đánh giá, biết sử dụng đúng người đúng việc, biết động viên khuyến
khích và khen ngợi người khác đúng lúc và kịp thời.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Các cấp quản lý cần tạo điều kiện để cán bộ quản lý trường học phải
không ngừng học tập về mọi mặt để có những phẩm chất tâm lý cần thiết, có đạo
đức công tác đúng mực vì người lãnh đạo bao giờ cũng phải làm việc với nhiều
người khác, phải giáo dục, rèn luyện cán bộ, nhân viên của mình, tổ chức tập hợp
họ, đưa họ vào công việc chung, tức là phải xử lý nhiều mối quan hệ giữa người
với người
Cần chú ý tới cách xử thế giữa người cán bộ quản lý và người bị quản lý
trong quá trình quản lý nhằm giúp xây dựng được những quan hệ tốt đẹp với
nhau trên cơ sở đó mà bảo đảm thực hiện công việc chung đạt kết quả cao. Đòi
hỏi người quản lý phải có thái độ khách quan, công bằng đối với mọi cán bộ,
nhân viên dưới quyền, không được yêu ai nên tốt ghét ai nên xấu, phải chân
thành với mọi người, khiêm tốn giản dị.
Tạo điều kiện để cán bộ quản lý có cơ hội tham quan học tập, giao lưu với
nhau trong công tác quản lý từ đó có thể vận dụng một cách khéo léo,
13


sáng tạo và đúng đắn từng tình huống cụ thể của các hoạt động- giao tiếp quản lý
vào đơn vị mình đang thực hiện.


( mô hình tập huấn kỷ năng giao tiếp)

Khẩn trương nghiên cứu các mô hình tổ chức lớp, giáo viên chủ nhiệm,
mạng lưới tư vấn học đường, cũng như tập trung cao cho giáo dục văn hóa học
đường từ các bậc học phổ thông, nhằm tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường
và ban đại diện cha mẹ học sinh. Nghiên cứu xây dựng chương trình dành riêng
nhằm gia tăng vị thế giáo viên trong quá trình rèn luyện, giáo dục văn hóa giao
tiếp cho học sinh.
Nghiên cứu xây dựng chương trình dành riêng nhằm gia tăng vị thế giáo
viên trong quá trình rèn luyện, giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh. Để thực
hiện điều này ngành giáo dục cần sớm củng cố lại hệ thống các trường sư phạm
trong cả nước theo định hướng xây dựng môi trường văn hóa giao tiếp sư phạm
đặc trưng mà ở đó người thầy vừa truyền dạy cho học trò các bài học giáo khoa,
vừa để lại cho trò “bài học làm người”.

14


Tài liệu tham khảo
1.Tâm lý học Quản lý- Nhà xuất bản giáo dục- 1998
2.Tâm lý học xã hội trong công tác lãnh đạo quản lý- Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh- Hà Nội 1995
3. Quy chế thực hiện Văn hóa công sở.
4. Nội quy đơ vị.
5. Chỉ thị 19 của Thường vụ tỉnh ủy- tỉnh Quảng Bình
6. Luật Công chức- Viên chức.

15



PHỤ LỤC
1. Phần mở đầu................................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn SSKN.................................................................................................... 1
1.2. Điểm mới SKKN...................................................................................................... 2
2. Phần nội dung................................................................................................................ 3
2.1. Thực trạng của SKKN.......................................................................................... 3
2.2. Nội dung và giải pháp SKKN.......................................................................... 5
3. Phần kết luận.................................................................................................................. 10
3.1. Ý nghĩa, phạm vi SKKN...................................................................................... 10
3.2. Kiến nghị đề xuất..................................................................................................... 12

16


Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
I. Hội đồng khoa học nhà trường
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

II. Hội đồng chấm SKKN ngành

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

17


18


19



×