Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu trong môn địa lí cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.32 KB, 14 trang )

1. Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trước những yêu cầu của xã hội, thời đại và sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, mục tiêu dạy học môn Địa lí ngày nay không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến
thức và rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh, mà qua đó phải góp phần cùng với
các môn học khác đào tạo ra những con người có năng lực hành động, tính sáng
tạo, năng động, tính tự lực và trách nhiệm; năng lực công tác, làm việc, năng lực
vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những tình huống, vấn đề của cuộc sống
xã hội.
Để đạt được mục tiêu trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học là rất quan
trọng, do đó khi đổi mới phương pháp dạy học phải chú ý đến đặc trưng bộ môn,
mà môn học Địa lí là môn học có tính đặc thù riêng bởi không chỉ thông qua kênh
chữ ở sách giáo khoa mà còn thông qua kênh hình (lược đồ, biểu đồ, bản đồ, tranh
ảnh minh họa, bảng số liệu...) để rút ra kiến thức. Chính vì thế các đề kiểm tra một
tiết, học kì, kể cả đề thi học sinh giỏi đều có 2 phần đó là lí thuyết và thực hành.
Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm
khoảng 30% - 40% tổng số điểm.

Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình Địa lý lớp 9 có
11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng
cố kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến
việc cung cấp cho học sinh kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện kĩ
năng Địa lí cần thiết, đặc biệt như kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Vì thông qua
biểu đồ các em thể hiện được mối liên hệ Địa lí giữa các đối tượng địa lí đã học, từ
đó phân tích nhận xét phát hiện thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức
của bài học.
Do đó cùng với việc đổi mới về kiến thức, chương trình sách giáo khoa thì cần
phải có sự đổi mới về phương pháp để tổ chức các hoạt động học tập tự giác, tích
cực và độc lập của học sinh, để học sinh có thể tự xác định và vẽ được biểu đồ và
làm trọn vẹn được các bài tập Địa lý.


Nhưng với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
đặc biệt là biểu đồ cơ cấu còn rất yếu hoặc vẫn chưa được các em coi trọng.
Vậy làm thế nào để rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu trong môn
địa lí lớp 9 là một câu hỏi được rất nhiều giáo viên giảng dạy quan tâm. Đây củng
là vấn đề tôi trăn trở, suy nghĩ, thử nghiệm trong quá trình dạy bộ môn Địa lí 9.
1


Chính vì những lí do trên tôi quyết định chọn sáng kiến "Rèn luyện kĩ năng
vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu trong môn Địa lí cho học sinh lớp 9".
Với đề tài này, tôi hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực
phục vụ cho việc dạy và học môn địa lý lớp 9 nói chung và rèn luyện kĩ năng vẽ,
nhận xét biểu đồ cơ cấu trong môn Địa lí cho học sinh lớp 9 nói riêng.
Lâu nay, trong khuôn khổ các lớp tập huấn, bồi dưỡng giáo viên môn Địa lí
đã có một số bài tham luận của một số giáo viên nhưng chưa đi sâu phân tích, đề ra
giải pháp có hiệu quả cao.
Vì vậy, điểm mới của đề tài này là tôi muốn đi sâu thêm vào việc làm sao để
học sinh nói chung và học sinh lớp 9 nói riêng rèn luyện, củng cố, hình thành ở
mức độ cao hơn các kĩ năng cần thiết trong vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu trong
môn Địa lí, kĩ năng xử lí số liệu thống kê theo yêu cầu cho trước, kĩ năng vẽ biểu
đồ các dạng khác nhau và rút ra nhận xét từ biểu đồ...
1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài
Với đề tài này, tôi áp dụng trong quá trình giảng dạy môn Địa lí cho học sinh
lớp 9 của trường mình từ năm học 2016 - 2017; 2017 - 2018.
2. Phần nội dung
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu
Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học
luôn là mục tiêu hàng đầu ở trường chúng tôi. Tuy nhiên, do nhiều điều kiện khác
nhau nên việc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng còn gặp một số khó
khăn nhất định trong môn Địa lý.

Ngày nay, khi đất nước ngày càng đổi mới, Đảng, nhà nước ta ngày càng
quan tâm hơn đến sự nghiệp trồng người, luôn coi đây là một nhiệm vụ vô cùng
quan trọng. Cũng như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Nghề dạy học là
nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý”
Là một giáo viên tôi thực sự tự hào đối với vinh quang mà xã hội đã dành
cho chúng tôi. Nhưng bên cạnh niềm vui riêng của bản thân, niềm vui chung của
giáo dục xã nhà. Chúng tôi không khỏi băn khoăn, lo lắng, đất nước ngày càng đổi
mới, thì việc dạy và nâng cao chất lượng dạy học là một nhiệm vụ rất vinh quang
nhưng cũng thật nặng nề, mà Đảng, nhà nước, nhân dân đã trao cho chúng tôi. Và
điều trăn trở tôi muốn nói đó là: Với xu thế phát triển như hiện nay, dường như học
sinh ít mặn mà với một số môn mang tính xã hội, trong đó có bộ môn Địa lí. Từ
thực tế trên tôi đã suy nghĩ và tìm thấy một số nguyên nhân:
2


- Môn Địa lí là môn học khó, bởi nó được kết hợp cả kiến thức tự nhiên và
kiến thức xã hội; chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau tạo ra mối quan hệ
nhân quả.
- Khai thác kênh hình kết hợp kênh chữ để tìm ra kiến thức cần thiết của bài
học.
Như chúng ta đã biết, chương trình Địa lí nói chung và Địa lí 9 nói riêng có
nhiều phương pháp để định hướng vào người học. Một trong những phương pháp
được sử dụng nhiều trong dạy học là phương pháp thực hành.
Có rất nhiều kĩ năng cơ bản cần phải rèn luyện cho học sinh trong quá trình
dạy học Địa lí. Một trong những kĩ năng quan trọng đó là rèn luyện kĩ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ cơ cấu. Đây là kĩ năng rất cơ bản của học sinh lớp 9, đòi hỏi học
sinh phải có kĩ năng xử lí số liệu, kĩ năng vẽ biểu đồ, từ bảng số liệu và biểu đồ đã
vẽ rút ra nhận xét. Đây củng là nội dung được làm nhiều trong các tiết thực hành và
để làm tốt một bài thực hành các em cần phải có kĩ năng vẽ, nhận xét biểu đồ.
2.1.1. Về phía học sinh

Với học sinh ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn như trường chúng tôi thì việc
rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong một bài học gặp không ít khó
khăn như kĩ năng tính toán, xác lập mối quan hệ nhân quả của các em còn yếu.
- Nhiều em xem nhẹ Địa lí là môn học phụ vì thế góp phần không nhỏ vào
việc nắm bắt kiến thức Địa lí thông qua các dạng bài tập thực hành còn yếu.
- Chính vì vậy thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản
phẩm thực hành của các em học sinh, tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau:
+ Chưa đọc kĩ yêu cầu của bài tập? Vẽ biểu đồ gì là thích hợp? Biểu đồ ấy vẽ
như thế nào?
+ Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng.
+ Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ.
+ Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập cho bài thực
hành như máy tính, thước kẻ, compa, bút màu... còn coi nhẹ yêu cầu của bài thực
hành nên ảnh hưởng nhiều đến kết quả bài thực hành như vẽ chưa đẹp, chưa chính
xác, chia tỉ lệ chưa đúng...
+ Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh chưa chú ý,
chưa quan tâm nên khi tiến hành vẽ không biết nên vẽ như thế nào, bắt đầu vẽ từ
đâu?
+ Một số học sinh vẽ xong, quên lập bảng chú giải hoặc quên ghi tên biểu đồ.
3


+ Khi nhận xét biểu đồ, các em cũng chưa biết cách nhận xét, chưa biết cách
xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố hay thành phần nên khó khăn và lúng túng trong
bước nhận xét biểu đồ.
2.1.2. Về phía giáo viên
- Bản thân còn thiếu kinh nghiệm giảng dạy ở một góc độ nào đó, mặc dù cố
gắng đổi mới phương pháp dạy học song kết quả mang lại chưa như mong muốn.
- Một tiết học chỉ có 45 phút nhưng cần hướng dẫn rất nhiều bước, mà quan
trọng là công việc kiểm tra đánh giá kết quả bài làm của học sinh và công việc này

được tiến hành vào cuối tiết học sau khi học sinh đã hoàn thành bài tập, nên ảnh
hưởng rất nhiều đến thời gian sửa chữa lỗi cho các em.
* Kết quả làm bài thực hành của học sinh trước khi chưa áp dụng đề tài:
(năm học 2015 - 2016)
TT

Lớp

Sĩ số

1

9

30

HS chưa biết vẽ và
nhận xét biểu đồ
SL
%
93,3
83,3

HS biết vẽ và nhận xét
biểu đồ
SL
%
2
6,7


Tỉ lệ điểm học sinh giỏi, khá rất thấp; tỉ lệ điểm yếu, kém nhiều
Lớp
9
Tỷ lệ
%

TS học sinh
30
100

Điểm giỏi
1
3,3

Điểm khá
3
10,0

Điểm TB
11
36,7

Điểm yếu, kém
15
50,0

Với kết quả trên, từ năm học 2016 - 2017 và năm học 2017 - 2018 tôi đã áp
dụng phương pháp này.
2.2. Các giải pháp thực hiện
Trên cơ sở các vấn đề đã nêu trên, làm sao giáo viên có thể tổ chức cho học

sinh làm tốt các bài thực hành để có thể tự rút ra kiến thức cho mình? Theo tôi, giáo
viên và cả học sinh phải nắm vững các kĩ năng sau đây:
2.2.1. Đối với giáo viên
- Hướng dẫn học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu bài tập hoặc bài thực
hành ở phần hướng dẫn về nhà trong tiết học mà giáo viên đã giao cho.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho bài thực hành: thước kẻ, com
pa, máy tính, thước đo độ...
+ Nêu mục đích, yêu cầu của bài thực hành.
4


+ Xác định vẽ biểu đồ nào là thích hợp.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành các thao tác, các bước, các công
việc cụ thể tùy thuộc vào nội dung bài thực hành.
- Tổng kết, đánh giá.
+ Học sinh trình bày kết quả thực hành.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu những điểm chính đã học được qua bài thực hành.
+ Giáo viên chính xác hóa kiến thức, nêu những lỗi học sinh hay mắc phải
đồng thời sửa lỗi cho học sinh.
2.2.2. Đối với học sinh
- Học sinh phải nghiên cứu trước yêu cầu của các bài tập mà giáo viên đã cho.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cho bài thực hành: thước kẻ, com pa, máy tính,
thước đo độ...
- Học sinh thực hiện các công việc theo sự hướng dẫn của giáo viên.
2.2.3. Hướng dẫn làm một số bài tập thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu
a. Hướng dẫn học sinh phương pháp vẽ biểu đồ cơ cấu
Ở đây tôi xin đưa ra hai cách vẽ biểu đồ cơ cấu thường sử dụng: Biểu đồ hình
tròn và biểu đồ miền.
* Biểu đồ hình tròn:
Trong trường hợp số liệu của ít năm (2 - 3 năm) thì thường vẽ biểu đồ hình tròn.

- Nếu số liệu ở dạng tuyệt đối thì phải xử lý %, chú ý khâu làm tròn số sao cho
tổng các thành phần phải tròn 100%.
- Vẽ biểu đồ theo đúng quy tắc: Bắt đầu vẽ từ "tia 12 giờ", vẽ theo chiều quay
của kim đồng hồ.

Hình vẽ minh họa

5


- Vẽ các hình quạt ứng với tỷ trọng của từng thành phần trong cơ cấu. Ghi trị
số % vào các hình quạt tương ứng. Kẻ đến đâu, tô màu (kẻ vạch) đến đó, đồng thời
thiết lập bảng chú giải.
Lưu ý: Khi đi thi chỉ sử dụng một màu mực trong bài thi, do đó các em chọn
các ký hiệu khác nhau sao cho phù hợp, có tính thẩm mĩ.
* Vẽ biểu đồ miền:
- Trường hợp chuỗi số liệu là nhiều năm nhưng tổng cộng tỷ trọng trong từng
năm là 100% thì vẽ biểu đồ miền.
Chú ý: Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm,
vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
Cách vẽ biểu đồ miền hình chữ nhật (bảng số liệu đã cho trước là tỷ lệ %).
- Biểu đồ hình chữ nhật, trục tung có trị số là 100% (tổng số), trục hoành là
các năm. Khoảng cách giữa các điểm thể hiện các thời điểm (năm) dài hay ngắn
tương ứng với khoảng cách năm.
- Vẽ lần lượt các chỉ tiêu, chứ không phải lần lượt theo các năm.
- Vẽ đến đâu tô màu hay kẻ vạch đến đó. Đồng thời thiết lập bảng chú giải, ghi
tên biểu đồ.
b. Phương pháp nhận xét biểu đồ
* Qua biểu đồ và bảng số liệu, rút ra nhận xét và kết luận:
- Biểu đồ là hình thức biểu hiện trực quan các số liệu nhằm làm sáng tỏ các

mối tương quan về số lượng của các đại lượng, các mối quan hệ giữa các đại lượng.
- Yêu cầu học sinh phân tích, so sánh các số liệu đã được trực quan hóa trên
biểu đồ, rút ra những nhận xét, kết luận về các đối tượng, hiện tượng địa lí tự nhiên
và kinh tế - xã hội theo yêu cầu của bài tập.
- Đối với biểu đồ hình tròn và biểu đồ miền thì phải chú ý so sánh, đối chiếu
độ lớn, nhỏ về diện tích, thể tích các đối tượng, kết hợp với các số liệu đi kèm để
rút ra nhận xét.
- Câu hỏi thường đặt ra khi nhận xét biểu đồ là:
+ Như thế nào? (Hiện trạng, xu hướng biến đổi của hiện tượng, quá trình).
+ Tại sao? (Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi trên).
+ Điều ấy có nghĩa là gì?
c. Sau đây là một số bài tập minh họa việc rèn kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
cơ cấu:
BÀI TẬP 1:

Bài 1 - Trang 38 sách giáo khoa Địa lý 9
6


Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm
1990
2002
Các nhóm cây
Tổng số
9040,0
12.831,4
Cây lương thực
6474,6
8320,3

Cây công nghiệp
1199,3
2337,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
1366,1
2173,8
(1). Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây,
biểu đồ năm 1990 có bán kính 20mm, biểu đồ năm 2002 có bán kính 24mm.
(2). Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện
tích và tỷ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.
* Các thiết bị cần thiết.
+ Giáo viên:
- Máy tính cá nhân, thước đo độ, compa, thước kẽ, bảng phụ, máy chiếu
+ Học sinh:
- Máy tính cá nhân, thước đo độ, compa, bút chì, bút dạ màu...
* Các bước tiến hành.
(1). Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
- Đọc kĩ bảng số liệu để từ đó xác định được biểu đồ cần vẽ.
(2). Giáo viên nêu cho học sinh quy trình vẽ biểu đồ.
Đây là một bài thực hành khó bởi vì số liệu thô, do đó một số học sinh khó
nhận biết cần vẽ loại biểu đồ gì, nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh xử lí số liệu.
Đối với bài này cần tiến hành theo các bước sau đây.
(a). Bước 1: Lập bảng số liệu đã xử lí theo mẫu. Chú ý làm tròn số sao cho
các thành phần phải đúng 100%.
(b). Bước 2: Vẽ biểu đồ cơ cấu theo quy tắc: Bắt đầu vẽ từ "Tia 12 giờ", vẽ
theo chiều kim đồng hồ.
(c). Bước 3: Đảm bảo tính chính xác: Phải vẽ các hình quạt với tỉ trọng của
từng thành phần trong cơ cấu. Ghi trị số phần trăm vào các hình quạt tương ứng
(chú ý để hình vẽ đẹp: Các trị số phần trăm ở từng biểu đồ cơ cấu có ít thành phần

và bán kính lớn thường biểu thị trong hình tròn).
+ Vẽ đến đâu kẻ vạch (tô màu) đến đó. Đồng thời thiết lập bảng chú giải.
+ Ghi tên biểu đồ.
- Chú ý:
7


- Đối với bài tập trên lớp hoặc về nhà, học sinh có thể dùng bút màu để vẽ
biểu đồ, hoặc dùng các nét trải khác nhau.
- Khi đi thi chỉ được sử dụng một màu mực trong bài thi. Các hình quạt thể
hiện cơ cấu dùng các nét đứt để thể hiện phân biệt các kí hiệu trong biểu đồ.
(3). Giáo viên hướng dẫn tổ chức cho học sinh tính toán.
(a). Bước 1: Giáo viên dùng bảng phụ kẻ sẵn khung của bảng số liệu (bỏ
trống).
(b). Bước 2. Hướng dẫn xử lí bảng số liệu.
- Tổng số diện tích gieo trồng là 100%.
- Biểu đồ hình tròn có góc ở tâm là 3600
=> nghĩa là 1,0% ứng với 3,60 (góc ở tâm )
(c). Bước 3. Cách tính%
+ Năm 1990 tổng số diện tích gieo trồng là 9040,0 nghìn ha -> cơ cấu diện
tích 100%.
+ Tính cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực (là x).
9040 -> 100%
6474,6 x 100
6474,6 -> x
x=
= 71,6%
9040,0
+ Góc ở tâm trên biểu đồ đường tròn cây lương thực là: 71,6 x 3,6 = 2580
+ Tương tự cách tính trên, cho học sinh tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm trên

biểu đồ của các cây trồng còn lại.
* Để lớp học sôi nổi giáo viên nên tổ chức cho học sinh hoạt động 4 nhóm
theo 2 cặp "chạy tiếp sức" cho nhau.
+ 2 Nhóm 1 & 2: Tính cơ cấu diện tích.
+ 2 Nhóm 3 & 4: Tính góc ở tâm.
- Các nhóm lên điền kết quả của nhóm mình trên bảng phụ mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn.
- Để kiểm tra kết quả chính xác hay không, giáo viên gọi một hoặc 2 học sinh
khác nhận xét.
- Giáo viên trình chiếu các kết quả đã chuẩn bị sẵn trên máy chiếu.
* Kết quả xử lý số liệu (đơn vị %)
Năm
Các nhóm cây

1990

2002
8


Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác

100,0
71,6
13,3
15,1


100,0
64,8
18,2
17,0

(4). Tổ chức cho học sinh vẽ biểu đồ.
- Đối với bài này không yêu cầu học sinh so sánh quy mô diện tích gieo trồng
các loại cây năm 1990 và năm 2002 để tính toán bán kính của biểu đồ tròn, mà bán
kính đã cho trước.
+ Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20mm và năm 2002 có bán kính 24mm.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ năm 1990 trên bảng.
* Học sinh vẽ tiếp biểu đồ năm 2002, thiết lập bảng chú giải.

Chú giải:
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm,
ăn quả, cây khác.

Năm 1990

Năm 2002

Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây
ở nước ta năm 1990 - 2002
(5). Nhận xét
- Cây lương thực: Diện tích gieo trồng tăng từ 6474,6 ha (năm 1990) lên
8320,3ha (năm 2002) tức là tăng 1845,6 nghìn ha. Nhưng tỷ trọng giảm từ 71,6%
năm 1990 xuống còn 64,8% năm 2002.
- Cây công nghiệp: Diện tích gieo trồng tăng từ 1199,3 ha (năm 1990) lên

2337,3 ha (năm 2002) tức là tăng 1138 nghìn ha và tỷ trọng tăng từ 13,3% năm
1990 lên 18,2% năm 2002.
- Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác: Diện tích gieo trồng tăng từ 1366,1ha
(năm 1990) lên 2173,8ha (năm 2002) tức là tăng 807,7 nghìn ha và tỷ trọng tăng từ
15,1% năm 1990 lên 16,9% năm 2002.
Qua đây ta nhận thấy tỉ trọng cây lương thực giảm, tăng tỉ trọng cây công
nghiệp và các loại cây khác.
BÀI TẬP 2:
Bài thực hành trang 60 (SGK - Địa lí 9)
Cho bảng số liệu sau:
9


Năm

1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Các ngành
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Nông, lâm, ngư nghiệp
40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp - xây dựng
23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ

35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
(a). Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991 - 2002.
(b). Hãy nhận xét biểu đồ bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Sự giảm mạnh tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp từ 40,5% (năm 1991)
xuống còn 23,0% (năm 2002) nói lên điều gì?
- Tỷ trọng của khu vực kinh tế nào tăng nhanh? Thực tế này phản ánh điều gì?
* Theo yêu cầu của bài thì đây là chuỗi số liệu của nhiều năm, do đó chọn biểu
đồ miền là thích hợp.
- Trục tung biểu diễn giá trị các khu vực kinh tế (đơn vị %), vẽ theo từng chỉ
tiêu chứ không vẽ lần lượt các năm: Nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp - xây
dựng; dịch vụ.
- Trục hoành biểu diễn giá trị thời gian (đơn vị năm).
Lưu ý: Các khoảng cách trên trục hoành chia đúng tỷ lệ năm (khoảng cách từ
2001 - 2002 bằng 1/2 khoảng cách 1991 - 1993).
100%

50

0
1991

1993

1995

Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ
1991 - 2002

1997
Chú giải:


1999
2001 2002
Nông lâm, ngư nghiệp
Công nghiệp - xây dựng
Dịch vụ

* Nhận xét:
10


- Sự giảm mạnh tỷ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp từ 40,5% (năm 1991)
xuống còn 23,0% (năm 2002) nói lên xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của nước ta là giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm, ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của
khu vực công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP.
- Tỷ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên nhanh nhất. Khu vực
dịch vụ có tỷ trọng tăng khá nhanh trong nữa đầu thập kỷ 90, sau đó giảm dần.
- Như vậy, nước ta đang chuyển dần từng bước từ nước nông nghiệp sang
nước công nghiệp. Và quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đang tiến
triển.
2.2.4. Kết quả đạt được
Sau khi áp dụng đề tài vào trong các tiết dạy bài thực và bài tập kết quả đạt
được như sau:

TT

Lớp

Sĩ số


1

9

30

HS chưa biết vẽ và
nhận xét biểu đồ
SL
%
1
3,3

HS biết vẽ và nhận xét
biểu đồ
SL
%
29
96,7

Tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi, khá tăng; tỉ lệ học sinh điểm yếu kém giảm.
Lớp
9
Tỷ lệ
%

TS học sinh
30
100


Điểm giỏi
12
40,0

Điểm khá
11
36,7

Điểm TB
6
20,0

Điểm yếu, kém
1
3,3

Nhìn vào kết quả đã áp dụng so với kết quả khi chưa áp dụng, tôi thấy rằng
đây là dấu hiệu khả quan để áp dụng đề tài trong thời gian tiếp theo.
Qua áp dụng phương pháp "Rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cơ
cấu trong môn Địa lí cho học sinh lớp 9" tôi thấy các em đã có sự chuyển biến rõ
rệt.
- Về tâm lí: Đã từng bước tạo được sự hứng thú, khơi dậy lòng say mê học
tập môn Địa lí ở học sinh.
- Về kiến thức: Học sinh biết cách xử lí số liệu từ đó xác định được loại biểu
đồ cần vẽ, chiếm lĩnh kiến thức một cách nhanh chóng và chắc chắn.

11


- Về kĩ năng: Kĩ năng xử lí số liệu xác định, cách vẽ biểu đồ được thuần

thục, chính xác. Qua đó hình thành và nâng cao kĩ năng xác lập mối quan hệ quy
luật, biện chứng, mối quan hệ nhân quả... ở học sinh.
+ Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn
một cách dễ dàng và hiệu quả.
+ Chính vì vậy mà số học sinh khá giỏi tăng lên và số học sinh yếu kém
giảm hẳn đi so với năm trước.
Từ kết quả thu được trong quá trình sử dụng phương pháp "Rèn luyện kĩ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ cơ cấu trong môn Địa lí cho học sinh lớp 9" ở
trường mình bản thân tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên và học sinh chuẩn bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho tiết thực
hành vẽ biểu đồ cho cả lớp và cho từng nhóm.
- Giáo viên nghiên cứu tham khảo một số kiến thức phục vụ cho tiết thực hành.
- Giáo viên cần chuẩn bị một số phương pháp dạy học cần thiết như phương
pháp thực hành kết hợp với nêu - giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, kiểm tra đánh
giá trực tiếp trên lớp nhằm giúp học sinh nhận ra ưu, nhược điểm trong bài tập của
mình để sữa chữa.
- Các bước vẽ biểu đồ cần tiến hành theo tuần tự.
+ Bước 1: Nêu mục đích, yêu cầu của bài tập.
+ Bước 2: GV hướng dẫn học sinh tiến hành các thao tác, các bước, các công
việc cụ thể (Xử lí số liệu thích hợp, chọn biểu đồ thích hợp để vẽ).
+ Bước 3: Học sinh tiến hành vẽ biểu đồ dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên có thể kết hợp nhiều hình thức dạy học khác nhau như: cá nhân,
toàn lớp, nhóm lớn, cặp đôi để khuyến khích các em tự đánh giá kiểm tra bài lẫn
nhau, từ đó giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác chủ động trong học tập.
Bước 4: Gọi 2 học sinh lên bảng vẽ hai biểu đồ (một học sinh khá, một học
sinh yếu) để nhận xét.
- Cả lớp cùng làm, giáo viên theo dõi hướng dẫn giúp đỡ một số nhóm, cá
nhân làm chậm và chưa chính xác.
- Các nhóm thảo luận, bổ sung bài làm của hai bạn đã vẽ trên bảng.

+ Bước 5: Giáo viên nhận xét đánh giá kết quả bài làm của học sinh.
(Nếu còn thời gian thì giáo viên chấm điểm một số bài của học sinh)

12


- GV thường xuyên ra các bài tập sử dụng kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ.
Sau đó kiểm tra đánh giá, luôn nhắc nhở uốn nắn các em một cách kịp thời để động
viên khuyến khích các em.
* Đối với học sinh:
- Phải có đầy đủ sách vở đồ dùng học tập bộ môn.
- Đọc, nghiên cứu và chuẩn bị trước nội dung yêu cầu của bài tập hoặc bài
thực hành.
- Học sinh có thể tự tổ chức các nhóm, cặp học tập để trao đổi kiến thức lẫn
nhau.
3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Trên đây là những kĩ năng cơ bản để làm bài thực hành vẽ và nhận xét biểu
đồ cơ cấu ở trong môn Địa lí lớp 9. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của người học việc nắm chắc kĩ năng làm
bài thực hành như trên mang lại những hiệu quả rất thiết thực.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên bản thân tôi đã tự củng cố thêm
được phần nào kiến thức dạy học cho mình, vì chương trình Địa lý lớp 9 có nhiều
bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân tích số liệu và rút ra nhận xét. Giới thiệu
phương pháp vẽ và nhận xét biểu đồ đã giúp cho học sinh dễ dàng đánh giá, nhận
biết bài thực hành Địa lý kinh tế - xã hội trong chương trình Địa lý lớp 9 và tạo cơ
sở tiền đề cho học sinh tiếp tục chương trình phổ thông trung học sau này. Học sinh
biết vận dụng kết hợp lý thuyết, thực tiễn, phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động
trong quá trình học tập môn Địa lý.
3.2. Kiến nghị, đề xuất

Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng thực hành, lý thuyết phải luôn
đi đôi với thực hành thì học sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của vấn đề.
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đưa
nội dung giảng dạy vào tất cả các lớp học.
- Do cấu trúc phân phối chương trình có một số thay đổi nên giáo viên phải
linh hoạt khi lồng ghép nội dung thực hành vào tất cả các bài dạy sao cho thích hợp
nhằm đạt kết qủa cao.
13


Sáng kiến kinh nghiệm này đã được bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy
Địa lý THCS - với nội dung không mới nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. Những
kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân tôi đã trình bày trước
tổ và đã được đồng nghiệp ghi nhận và vận dụng có hiệu quả. Tuy vậy bài viết vẫn
còn nhiều khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp của Ban giám khảo và lãnh đạo cấp
trên để bản thân tôi có thêm kinh nghiệm và nhất là tạo cho tôi tự tin và vững lòng
tin trong việc dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới,
mong góp phần nào nhỏ bé của mình vào quá trình đổi mới nội dung và phương
pháp dạy học nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng ở nhà trường phổ thông./.

14



×