Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng đọc hiểu cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.89 KB, 24 trang )

Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học

Mấy lời nói đầu
Dạy đọc có một ý nghĩa vô cùng to lớn ở Tiểu học . Đọc trở
thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi ngời đi học.
Dạy đọc không chỉ dạy cho học sinh làm quen với mặt chữ
mà còn dạy cho các em kĩ năng sử dụng ngôn ngữ thành
thạo. đọc để học , học nữa , học mãi ; đọc để tự học , học
cả đời.
Dạy cho các em kĩ năng , thói quen đọc có ý thức là điều
quan trọng để trau dồi trình độ ngôn ngữ cũng nh t duy
lô gíc của các em . Thế nhng , ở Tiểu học việc rèn kĩ năng
đọc hiểu cho các em còn bị xem nhẹ .
Với lí do trên , tôi đa ra một vài biện pháp Rèn kĩ năng
đọc hiểu cho học sinh Tiểu học , nhằm nâng cao chất lợng đọc hiểu ở Tiểu học .
Thời gian thực hiện đề tài rất hạn hẹp nên không tránh
khỏi thiếu sót . Mong nhận đợc ý kiến đóng góp của bạn bè
đồng nghiệp để đề tài đợc hoàn thiện và hữu ích .
Một lần nữa xin bày tỏ lòng biết ơn !


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học

Mục lục :
Phần A : Những vấn đề chung
I . Lí do chọn đề tài
II . Mục đích của đề tài
III. Giới hạn đề tài
IV. Phơng pháp làm đề tài


V . Lịch sử vấn đề

Phần B : Nội dung :
I . Cơ sở lí luận của vấn đề :
1 / Khái niệm về đọc
2 / Khái niệm về đọc hiểu
3 / Các quan niệm khác nhau về dạy đọc hiểu
II . Thực trạng đọc hiểu ở Tiểu học :
1 / Các tài liệu dành cho việc dạy đọc hiểu
2 / Thực trạng đọc hiểu ở học sinh Tiểu học
3 / Thực trạng dạy đọc hiểu của giáo viên Tiểu học
III . Biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho
học sinh Tiểu học :
1 / Yêu cầu đọc hiểu ở các lớp Tiểu học
2 / Rèn kĩ năng nắm nghĩa của từ , câu , đoạn , bài
đọc .......
a, ở mức độ từ
b, ở mức độ câu
c, ở mức độ đoạn , bài
3 / Tổ chức cho học sinh làm việc thực sự với SGK và
kết hợp nhiều hình thức đọc khác nhau
4 / Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh trên cơ sở rèn
kĩ năng nhận biết một số biện pháp tu từ
5 / Dạy đọc hiểu cho học sinh bằng phiếu bài tập
IV . Thực nghiệm :
Soạn hệ thống câu hỏi và xây dựng phiếu bài tập đọc hiểu bài
Cây gạo- Tác giả :Vũ Tú Nam - Tập đọc lớp 3


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học

sinh tiểu học
Phần C : Kết luận :
Tài liệu tham khảo

Phần A : Những vấn đề chung
I . Lí do chọn đề tài :
Ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngời ,
là phơng tiện biểu hiện tâm trạng , tình cảm . Ngôn ngữ là hiện
thực trực tiếp của t tởng , không có ngôn ngữ , không có kiến thức
về tiếng mẹ đẻ , giao tiếp sẽ gặp khó khăn , t duy khó phát triển .
Không có khoa học nào mà ngời học sinh sẽ nghiên cứu trong tơng
lai , không một phạm vi xã hội nào mà không đòi hỏi sự hiểu biết
sâu sắc về tiếng mẹ đẻ . Trình độ trau dồi ngôn ngữ của một
ngời nào đó là tấm gơng phản chiếu trình độ nuôi dỡng của tâm
hồn anh ta .
Vì thế , môn Tiếng Việt ở trong trờng Tiểu học có vai trò rất quan
trọng , nó không chỉ hình thành và phát triển các kĩ năng : nghe ,
nói , đọc , viết cho học sinh , giúp học sinh sử dụng Tiếng Việt có
hiệu quả trong học tập , giao tiếp ở gia đình , nhà trờng và xã hội
mà môn Tiếng Việt còn góp phần cùng các môn học khác phát triển
t duy, hình thành cho các em nhu cầu thởng thức cái đẹp , khả
năng rung cảm trớc cái đẹp trớc buồn vui , yêu , ghét của con ngời .
Đồng thời , môn Tiếng Việt còn góp phần hình thành nhận thức ,
tình cảm , thái độ và hành vi đúng đắn của con ngời Việt Nam
trong quan hệ với gia đình và xã hội .
Tập đọc với t cách là một phân môn của môn Tiếng Việt , nhiệm
vụ quan trọng nhất của nó là hình thành kĩ năng đọc đúng , đọc
nhanh , đọc hiểu và đọc diễn cảm cho học sinh . Ngoài ra , dạy
đọc là giáo dục lòng ham đọc sách , hình thành phơng pháp và
thói quen làm việc với văn bản , với sách cho học sinh . Dạy đọc còn

làm giàu kiến thức về ngôn ngữ , đời sống , giáo dục t tởng , đạo
đức , tình cảm , thị hiếu thẩm mĩ cho học sinh .
Việc đọc không chỉ giải bộ mã hai phần : Chữ viết và phát âm
mà còn là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những
gì đọc đợc .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Xuất phát từ vị trí , nhiệm vụ của môn Tiếng Việt nói chung và
phân môn tập đọc nói riêng , tôi nhận thấy rằng việc rèn kĩ năng
đọc cho học sinh tiểu học và đặc biệt là kĩ năng đọc hiểu là hết
sức quan trọng trong quá trình giáo dục . Bởi lẽ , tập đọc với vai trò
là trao cho học sinh chiếc chìa khoá để vận dụng chữ viết khi
học tập .
Nhng trong thực tế , việc dạy đọc hiểu cho các em còn bị xem
nhẹ . Vì những lí do trên , tôi chọn đề tài này nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả đọc hiểu ở tiểu học , để thực hiện tốt
nhiệm vụ của phân môn tập đọc , góp phần vào việc gáo dục toàn
diện học sinh tiểu học.
II . Mục đích của đề tài :
Mục đích của đề tài này là đa ra một số biện pháp rèn kĩ năng
đọc hiểu cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao chất lợng dạy đọc ở
tiểu học .

III. Giới hạn của đề tài :
ở tiểu học , đọc hiểu có hai mức độ là : Tiếp nhận thông tin và
cảm thụ tác phẩm văn chơng . Do điều kiện không cho phép nên
tôi chỉ đề cập đến rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh tiểu học ở
mức độ cảm thụ tác phẩm văn chơng .


IV. Phơng pháp làm đề tài :
- Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết ; phơng pháp thống kê ; phân
tích
- Phơng pháp nghiên cứu các bài tập đọc trong chơng trình Tiếng
Việt tiểu học
V. Lịch sử vấn đề :
Có nhiều ý kiến bàn về vấn đề dạy đọc hiểu ở tiểu học . Đặc
biệt là Lê Phơng Nga - ĐHSP Hà Nội , đã đa ra một số phơng pháp
rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh tiểu học ở nhiều mức độ khác
nhau. Đọc hiểu không chỉ ở mức độ tái hiện văn bản mà còn thâu
tóm đợc t tởng , tình cảm , nghệ thuật của tác phẩm .
Cũng là Lê Phơng Nga , đã bàn về vấn đề xây dựng bài tập đọc
hiểu cho học sinh tiểu học và nêu cao tác dụng của bài tập là phát
huy tính tích cực , chủ động trong học tập của học sinh. Bài tập
đọc hiểu là định hớng , mục đích của dạy đọc hiểu , qua bài tập
giúp giáo viên nắm đợc trình độ đọc hiểu của học sinh vì bài tập
hớng học sinh đến việc làm việc thực sự với tác phẩm mình đọc .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Phần B : Nội dung
I . Cơ sở lí luận của vấn đề :
1 / Khái niệm về đọc:
Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ , là quá trình chuyển dạng
thức chữ viết sang lời nói có âm thanhvà thông hiểu nó ( ứng với
hình thức đọc thành tiếng ), là quá trình chuyển trực tiếp từ
hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh
( ứng với hình thức đọc thầm ) .

Đọc không chỉ là công việc giải một bộ mã gồm hai phần : chữ
viết và phát âm , nghĩa là nó không phải là sự đánh vần lên
thành tiếng theo đúng kí hiệu chữ viết mà còn là một quá trình
nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì đợc đọc .
2 / Khái niệm về đọc hiểu :
Đọc hiểu là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết
thành các đơn vị nghĩa
( Tơng ứng với hình thức đọc thầm ) . Hiệu quả của việc đọc
thầm đợc đo bằng khả năng thông hiểu nội dung văn bản đọc . Do
đó , dạy đọc thầm chính là dạy đọc có ý thức , đọc hiểu . Kết quả
của đọc thầm là giúp học sinh hiểu nghĩa của từ , cụm từ , câu ,
đoạn , bài , tức là toàn bộ những gì đợc đọc.
Hiểu có nhiều tác giả gọi là cảm thụ tác phẩm văn chơng , đó là
sự thông hiểu ở một tầng bậc khác , đó không chỉ là hiểu nghĩa
của ngôn từ mà còn là những gì đằng sau nó , hiểu cả nghĩa đen
và nghĩa bóng , hiểu cách nói bất thờng , mặc dầu mới ở mức độ
thấp .
3 / Các quan niệm khác nhau về dạy đọc hiểu :
Xung quanh vấn đề đọc hiểu , có nhiều quan niệm khác nhau :
* Dạy đọc hiểu nh dạy văn ở cấp II , thông qua đọc để hiểu vấn
đề nào đó , phân tích vấn đề , lập luận vấn đề chứ không chú
trọng đến vấn đề đọc đúng , không quan tâm đến luyện đọc
cho học sinh.
* Dạy đọc hiểu là giúp học sinh nắm bắt vấn đề để nhằm mục
đích đọc đúng , đọc diễn cảm theo ý đồ của tác phẩm da ra
( tức là quan tâm đến đọc thành tiếng )
* Dạy đọc hiểu là dạy đọc thầm và hiểu đợc những gì mình
đọc , đồng thời lột tả đợc u thế riêng của từng bài đọc , hiểu đợc



Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
nội dung của từng câu , đoạn , cả bài ; ngoài ra còn hiểu đợc
những gì đằng sau nó , hiểu đợc cả những cách nói bất thờng
( quan niệm này xem đọc hiểu là cảm thụ tác phẩm văn chơng )
* Có ý kiến khác lại cho rằng , dạy đọc để hiểu và tái hiện lại văn
bản đọc .
Tuy nhiên , các quan niệm đó đợc đa ra khi họ đứng ở mỗi góc
độ khác nhau. Đối với mỗi giáo viên khi dạy đọc hiểu cần phải chú ý
và xác định đúng đối tợng dạy đọc hiểu vì ở mỗi lứa tuổi khác
nhau có mức độ nhận thức khác nhau và dạy đọc hiểu cũng ở mức
độ tơng ứng khác nhau.
II . Thực trạng đọc hiểu ở tiểu học :
1 / Các tài liệu dành cho việc dạy đọc hiểu :
Chơng trình phân bố các bài tập đọc theo chủ đề , có nhiều
chủ đề thực hiện theo nguyên tắc đồng tâm . Nhìn chung các
chủ đề và nội dung bài tập đọc cụ thể có tính giáo dục , có giá trị
về nghệ thuật . Bên cạnh những u điểm trên , còn có một số hạn
chế :
- Phong cách của các văn bản cha phong phú , câu hỏi hớng dẫn
tìm hiểu nội dung bài tập đọc nặng về tái hiện văn bản , cha khai
thác hết vẻ đặc sắc của từng bài , cha quan tâm đến hình thức ,
cách thông báo , Hầu nh cha có câu hỏi khai thác tính đa nghĩa
từng bậc của tác phẩm .
Chẳng hạn bài Mẹ của Bằng Việt , câu hỏi hớng dẫn tìm hiểu
bài chủ yếu là tái hiện văn bản : Anh thơng binh nhớ gì ở ngôi nhà
của mẹ chiến sĩ ? ; Khu vờn của bà mẹ có gì đặc biệt ? ; Bà
mẹ chiến sĩ chăm sóc anh nh thế nào ? . Chứ cha khai thác hết ý
nghĩa từ Mẹ mà nhà thơ đã dùng . Mẹ có phải là ngời sinh ra
anh chiến sĩ hay không ? Tại sao anh lại gọi là mẹ ? . Phải chăng

tiếng gọi thân thơng ấy xuất phát từ tấm lòng biết ơn vô bờ bến ,
từ sự kính trọng đối với mẹ , một ngời không sinh ra anh mà là một
ngời phụ nữ anh tôn làm mẹ , nh một ngời đã sinh ra anh lần thứ
hai . Anh thơng binh nhớ dáng mẹ âm thầm , lặng lẽ , nhớ khu
vờn che bóng kín sau nhà rồi đối lập với Gió từng hồi trên mái lá
ùa qua nói lên sự che chở , an toàn khi có mẹ . Qua chi tiết canh
tôm nấu khế , khoai nớng ngô rang, khói ấm trong nhà để ta
nắm bắt đợc rằng mẹ không giàu có về vật chất,
sống rất giản dị nhng đã đem lại cho anh chiến sĩ sự ấm cúng ,
hạnh phúc , phải chăng sự ấm cúng đó xuất phát từ tình yêu thơng , sự đùm bọc , che chở về tinh thần.


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Ngoài ra , một số câu hỏi thiếu chính xác nh câu hỏi trong bài :
Kho báu của Nguyễn Tú dịch : Vì sao mấy vụ liền lúa bội thu? ở
đây ý không phải là chỉ do chăm chỉ cày xới mà còn nhờ thời tiết
thuận lợi và kinh nghiệm của ngời nông dân. Có một số câu hỏi
mang tính áp đặt.
Một số câu hỏi cũng nh hớng dẫn trả lời thiếu chính xác , không
phù hợp với thực tế nh trong bài Vơng quốc vắng nụ cời của Trần
Đức Tiến , với một vơng quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì c dân ở
đó không ai biết cời , nhng ý nghĩa sâu sắc ở đây là muốn phê
phán xã hội đơng thời đó là ngời dân quá sợ tầng lớp vua , quan nên
thấy những chuyện buồn cời cũng không dám cời .
Ngoài ra còn có một số bài khó hiểu vì không rõ xuất xứ.
2 / Thực trạng đọc hiểu của học sinh tiểu học :
Học sinh không phải bao giờ cũng dễ dàng hiểu đợc những điều
mình đọc . Hầu nh toàn bộ sự chú ý của các em đều tập trung
vào việc nhận ra mặt chữ . Còn nghĩa thì cha đủ thì giờ và

sức lực để mà nhận biết . Nhiều khi các em đọc thầm nhng lại đọc
không có ý thức , mặt khác các em cha có khả năng , phơng pháp ,
thói quen làm việc thực sự với tác phẩm văn chơng.
Bên cạnh những hạn chế nêu trên , vốn từ ngữ , hiểu biết của các
em còn nghèo , năng lực liên kết thành câu , thành ý còn hạn chế
nên việc hiểu và nhớ gặp khó khăn . Đôi khi các em không có định
hớng để xác định vấn đề , dẫn đến các em lời suy nghĩ.
Cảm thụ văn học cần đến sự tinh tế , nhạy cảm , t duy lô gíc , tởng tợng phong phú , ngoài ra cần có sự hiểu biết về các biện pháp
nghệ thuật mà các tác giả hay sử dụng trong văn chơng . Cho nên
khi đọc những tác phẩm yêu cầu các em phải sử dụng vốn hiểu
biết , vốn từ ngữ , tính nhạy bén , trí tởng tợng thì các em sẽ bị
mắc kẹt , đây cũng là nguyên nhân dẫn đến học sinh chán
đọc sách , làm mất hứng thú học tập .Trong khi đó , cảm thụ văn
học lại cần đến sự hứng thú , ham thích học tập , vì các em có yêu
sách thì mới làm việc hết mình với sách . Nói tóm lại , chất lợng đọc
hiểu của học sinh tiểu học cha cao , nguyên nhân là học sinh không
có phơng pháp đọc sách , vốn hiểu biết nghèo , t duy lô gíc hạn
chế ... những hạn chế trên của học sinh một phần là do giáo viên
giảng dạy , một phần là do tinh thần hớng dẫn đọc hiểu ở chơng
trình môn Tiếng Việt tiểu học .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Chất lợng đọc hiểu Học kì I năm học 2008 - 2009 của trờng Tiểu
học Đại Phong là
Khá + Giỏi : 85,4% ( Trong đó học sinh giỏi cha nhiều
)
Trung bình : 13,5 %
Yếu kém : 1,1%

3 / Thực trạng dạy đọc hiểu của giáo viên tiểu học :
Trong dạy đọc hiểu , chúng ta không thể yêu cầu các em hiểu ,
cảm thụ tốt khi chúng ta không hiểu , không cảm thụ tốt một tác
phẩm văn chơng nào đó . Vì vậy để hớng dẫn học sinh đọc hiểu
tốt thì trớc hết giáo viên phải là ngời hiểu nội dung tác phẩm đó rồi
sau đó mới đa ra phơng pháp , dẫn dắt các em đi đến hiểu tác
phẩm theo
đúng ý đồ của tác phẩm . Tuy nhiên , không phải bất kì giáo viên
nào cũng có khả năng đó , thậm chí có khi giáo viên còn hiểu sai
lệch ý đồ của tác giả , cũng có khi phơng pháp dẫn dắt các em
nắm bắt vấn đề cha chính xác , điều này đã làm ảnh hởng đến
chất lợng đọc hiểu .
Những hạn chế nêu trên , nguyên nhân là do vốn hiểu biết của
phần đa giáo viên còn hạn chế , vốn từ ngữ cũng nh năng lực cảm
thụ của giáo viên còn yếu . Bên cạnh đó , giáo viên ít dành thời gian
để đọc sách , tìm tòi nghiên cứu để thu thập kiến thức cũng nh
phơng pháp hớng dẫn đọc hiểu nói riêng và sách tham khảo khác có
liên quan đến giảng dạy nói chung.
Hầu hết giáo viên cha chú trọng đến rèn kĩ năng đọc hiểu cho
các em , nếu có chú trọng thì cũng chỉ bám vào sự hớng dẫn tìm
hiểu bài theo các câu hỏi gợi ý ở SGK học sinh và sự hớng dẫn chung
chung của sách giáo viên . Tất cả giáo viên cứ cho Sách giáo khoa
là pháp lệnh cho nên không có khai thác gì thêm ý đồ của tác giả
để làm rõ nét riêng của từng tác phẩm .

III. Biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh tiểu
học :

1/ Yêu cầu đọc hiểu ở các lớp tiểu học :
ở tiểu học có 5 lớp , trình độ nhận thức , đặc diểm t duy của học

sinh mỗi lớp khác nhau , cho nên yêu cầu về đọc hiểu của mỗi lớp
cũng khác nhau. Ngời giáo viên khi dạy đọc hiểu cần nắm vững yêu
cầu đọc hiểu của từng lớp để giảng dạy cho phù hợp .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Đây là một yêu cầu cơ bản hết sức quan trọng để đa chất lợng
đọc hiểu cao hơn vì giáo viên dạy ở mức độ cao hơn hoặc thấp
hơn khả năng học sinh thì sẽ làm hạn chế đến chất lợng học tập
của các em . Các yêu cầu đọc hiểu của các lớp nh sau :
* Lớp 1 :
Yêu cầu đọc đúng tác phẩm văn chơng là chủ yếu còn về đọc
hiểu thì yêu cầu ở mức độ thấp : các em chỉ hiểu nghĩa cơ bản
của những bài thơ , bài văn ngắn có nội dung đơn giản , gần gũi
với lứa tuổi . Nêu đợc ý cơ bản về nội dung của câu hay đoạn văn
ngắn đã học , trả lời câu hỏi đơn giản , dễ hiểu về nội dung bài
đọc .
* Lớp 2 :
Bớc đầu đọc thầm , hiểu nội dung bài đọc ở lớp . Cụ thể : hiểu đợc nghĩa của từ trong bài ( từ ngữ có nghĩa tờng minh , đơn
giản ) , nắm đợc ý chính của từng câu , nêu đợc ý chính của đoạn
văn hay bài thơ đã học , trả lời đợc câu hỏi về nội dung bài đọc .
* Lớp 3 :
Đọc thầm , hiểu nội dung bài đọc có trong chơng trình , nêu đợc
ý chính của đoạn, bài đã học , trả lời đợc những câu hỏi về nội
dung, nêu đợc ý nghĩa của nội dung bài đọc.
* Lớp 4 :
Đọc thầm khá nhanh , hiểu nội dung bài đọc ở lớp 4 , nêu đợc ý
chính của từng đoạn , cả bài , trả lời đợc những câu hỏi về nội
dung , ý nghĩa của bài đọc . Đọc hiểu

những mẩu chuyện viết cho thiếu nhi
* Lớp 5 :
Đọc thầm nhanh , hiểu nội dung bài đọc. Nêu đợc dàn ý bài đọc
( Nêu đợc ý đoạn văn , đặt tên cho đoạn văn ) , tóm tắt đợc ý
chính của bài, trả lời đợc câu hỏi về nội dung , ý nghĩa , giá trị
nghệ thuật của câu văn , câu thơ . đọc hiểu những quyển sách ,
những bài văn , bài thơ hay những tờ báo viết cho thiếu nhi .
2 / Rèn kĩ năng nắm nghĩa của từ , câu , đoạn , bài đọc :
Để giúp học sinh hiểu bài đọc , trớc hết giáo viên phải bắt đầu từ
việc giúp các em hiểu nghĩa của từ trọng tâm , sau đó hớng dẫn
phát hiện những câu quan trọng và hiểu nghĩa của câu , rồi mới
hiểu đoạn và hiểu nội dung bài đọc cũng nh giá trị nghệ thuật , t
tởng của bài đọc .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
a. ở mức độ từ :
Nh các nhà tâm lý ngôn ngữ học đã chỉ ra : để nhớ và hiểu
những gì đợc đọc , ngời đọc không phải xem tất cả các chữ đều
quan trọng nh nhau mà có thể và cần sàng lọc để giữ lại những từ
chìa khoá , những nhóm từ mang ý nghĩa cơ bản , đó là những
từ giúp ta hiểu nội dung của bài .
Trong bài Mẹ ốm - Tập đọc lớp 4 , chúng ta có thể hình dung
hình ảnh một ngời con hết lòng chăm sóc mẹ khi mẹ bị ốm qua
luồng cảm xúc quản gì của em . Vì vậy từ chìa khoá ở bài
này là từ quản gì , giáo viên hớng dẫn các em khai thác xoay
quanh từ quản gì để nắm bắt nội dung bài đọc : Em bé không
quản ngại những gì để mẹ nhanh chóng khỏi bệnh và khoẻ ngời ? , cũng từ đây nhận biết đợc giá trị nội dung sâu sắc của tác
phẩm .

Trong những bài khoá văn chơng , những từ chìa khoá là những
từ dùng đắt tạo nên giá trị nghệ thuật của bài . Ví dụ với bài Bến
Nhà Rồng , nếu học sinh không hiểu nghĩa của từ hoa tiêu cả
nghĩa đen và nghĩa bóng thì không thể hiểu vì sao lại nói Bác
Hồ là ngời hoa tiêu tài giỏi nhất , tức là không thể hiểu nội dung
bài đọc , cũng nh nguyên nhân nổi tiếng của Bến Nhà Rồng.
Nhiều khi h từ cũng trở thành một tín hiệu thông báo quan trọng ,
đồng thời có giá trị nghệ thuật . Với bài Niềm vui ngày khai trờng
- Tập đọc lớp 2 , nếu không cho học sinh lu ý từ càng thêm trong
câu Nhận đợc quà của bố , Lan càng thêm náo nức thì khó mà
làm rõ đợc niềm vui ngày khai trờng chứ không phải niềm vui vì
món quà của bố .
Để dạy từ trong giờ tập đọc ( Theo ý kiến của Lê Phơng Nga - Đại
học s phạm Hà Nội ) có thể dùng biện pháp đối lập để chỉ ra nét
riêng đặc sắc , để nói lên sự chính xác , đắc địa của việc dùng
từ . Ví dụ : Để dạy từ gọi , bao nhiêu là trong câu Mùa xuân ,
cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ( bài : Cây gạo - Tập đọc lớp
3 ), ta đặt trong thế đối lập với từ có và rất nhiều .Để dạy từ
rắc trong câu thơ Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bởi - Rắc
trắng vờn nhà những cánh hoa vơng ( Mùa hoa bởi ) , ta đặt nó
trong thế đối lập với từ rơi , rụng .
Ta cũng có thể chọn biện pháp dùng trờng từ để làm nổi lên sự
cộng hởng của từ trong bài . Biện pháp này sử dụng để dạy nghĩa


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
của từ làm rõ những nét nghĩa chung , sự hoà đồng , cộng hởng
của từ, tạo ra những giá trị nghĩa mới của bài . Ví dụ trong một
đoạn của bài Đôi giày ba ta màu xanh - Lớp 4 , nên chọn các từ :

run run , mấp máy , ngọ nguậy , nhảy tng tng để tạo nên giá trị
mới đó là Niềm vui và sự xúc
động của Lái khi đợc tặng giày . Hay cả một trờng từ chỉ màu
xanh trong bài Tre Việt Nam - Tập đọc lớp 4 thể hiện rất tài tình
sự kế tiếp liên tục của các thế hệ tre già , măng mọc .
Ngoài ra , giáo viên cần dạy cho học sinh biết nhận biết nghĩa
đen , nghĩa bóng của từ , tính đa nghĩa của từ và những từ gợi
hình ảnh .
Ví dụ , trong hai câu thơ : Mùa xuân là tết trồng cây (1 )
Làm cho đất nớc càng ngày càng xuân (
2)
Nếu nh học sinh không nắm đợc nghĩa của từ xuân trong câu
thứ hai đợc dùng theo nghĩa bóng là : càng thêm tơi đẹp thì các
em sẽ không hiểu đợc ý nghĩa của hai câu thơ là trồng cây để
làm cho đất nớc ngày càng thêm tơi đẹp .
Bên cạnh những biện pháp rèn kĩ năng nắm nghĩa của từ đã nêu
trên , khi dạy nghĩa của từ , giáo viên có thể nắm các kĩ năng giải
nghĩa từ nh sau :
- Giải nghĩa bằng trực quan
- Giải nghĩa bằng ngữ cảnh : Để từ xuất hiện trong một nhóm từ ,
trong một câu . Ví dụ : Từ náo nức giáo viên chỉ cần đa ra câu
Chúng em náo nức đón tết .
- Giải nghĩa từ bằng từ trái nghĩa , đồng nghĩa .
Ví dụ : siêng học tức là chăm học ; Hay ngăn nắp là không
lộn xộn .
- Miêu tả hiện thực đợc đề cập trong từ .
- Giải nghĩa từ bằng cách phân tích các từ tố ( tiếng ) , những từ
Hán Việt thì nên đối chiếu với nghĩa gốc Hán .
b / ở mức độ câu :
Để hớng dẫn học sinh tìm hiểu bài đọc , giáo viên nên hớng dẫn

phát hiện ra những câu quan trọng của bài , những câu nêu ý
chung của bài . Với các bài khoá văn chơng, học sinh cần nắm các
hình ảnh , chi tiết nghệ thuật tiêu biểu nhất . Ví dụ cách nói Mẹ
là ngọn gió của con suốt đời trong bài Mẹ của Trần Quốc Minh Tập đọc lớp 2 , ở đây tác giả so sánh mẹ với ngọn gió nhằm
nhấn mạnh công lao vất vẳ, sự chăm sóc , che chở của mẹ cho con


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
suốt đời . Nếu nh chúng ta không khai thác hết giá trị biểu cảm
của câu Mẹ là ngọn gió của con suốt đời thì các em sẽ không
thấy hết cái hay , giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ và cũng
không thấm thía đợc ý nghĩa nội dung bài đọc , tình mẹ con thật
là sâu nặng .Trong bài Điều ớc của vua Mi - đát thì câu trọng
tâm cũng là câu mang ý nghĩa nội dung , ý nghĩa giáo dục là :
Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ớc muốn tham lam . Hay là
câu Sông Hơng là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế
trong bài Sông Hong - Tập đoc lớp 2 .
c / ở mức độ đoạn , bài :
Hớng dẫn học sinh đọc thầm , nắm đớc nội dung từng đoạn văn ,
thơ , nêu đợc ý khái quát của đoạn ( đặt tên cho đoạn ) . Ngoài ra
cần hớng cho các em tìm đợc mối liên hệ bên trong của văn bản để
hiểu ý nghĩa hàm ẩn của nó chứ không phải ý nghĩa biểu hiện ,
tức là cần dạy cho học sinh biết đọc hiểu các hàng chữ . Chẳng
hạn , với những bài nh Bé Hoa - Tập đọc lớp 2 , Hai anh em - Tập
đọc lớp 2 mà chỉ chú ý những gì biểu hiện trên văn bản nh Em
Nụ rất xinh, em Nụ rất ngoan , Họ rất đỗi
ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau thì các em dễ
ngộ nhận là Hoa yêu em Nụ vì em Nụ ngoan , em Nụ xinh . Hay hai
đống lúa vẫn bằng nhau nh không có chuyện gì xảy ra , chứ

không cắt nghĩa đúng nguyên nhân của tình yêu : ( Hoa yêu em
Nụ vì em Nụ là em của Hoa , Hai đống lúa vẫn bằng nhau vì do
xuất phát từ tình yêu thơng của hai anh em dành cho nhau ) sẽ
không làm rõ giá trị đích thực ở đây là tình chị em , tình anh
em .
Nh vậy , để thâu tóm đợc giá trị nội dung , nghệ thuật của bài
đọc thì chúng ta phải khai thác kĩ dựa trên dấu hiệu riêng của
từng bài để phân biệt với các tác phẩm khác , làm nổi bật nét
riêng của bài đọc.
3 . Tổ chức cho học sinh làm việc thực sự với sách giáo khoa
và kết hợp nhiều hình thức đọc khác nhau :
T tởng , tình cảm của tác giả trong mỗi tác phẩm trong chơng
trình tập đọc tiểu học đều thể hiện bằng ngôn ngữ dới hình thức
chữ viết . Để cảm thụ đợc tác phẩm thì trớc hết các em phải đọc
tác phẩm , phải thâm nhập vào tác phẩm , làm việc thực sự với tác
phẩm đó . Cho nên , giáo viên phải có phơng pháp thích hợp để các
em tập trung đọc , nâng cao hiệu quả đọc hiểu .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
- Trớc hết , bản thân mỗi học sinh phải có đủ sách giáo khoa để
đọc.
- Khi học sinh đã có sách , giáo viên phải định hớng cách đọc hiểu
cho các em bằng cách : Nêu t tởng , tình cảm , khái quát về tác
phẩm , nêu một số câu hỏi , bài tập gợi mở , dẫn dắt học sinh tìm
hiểu . Những câu hỏi , bài tập gợi mở , dẫn dắt phải sinh động ,
kích thích tính tò mò , sự suy nghĩ của học sinh . Từ đó học sinh
mới đọc thực sự và tìm hiểu , suy nghĩ để trả lời câu hỏi , làm
bài tập mà giáo viên đa ra . Không nên cứ hô hào các em đọc khi

không biết đọc nh thế nào , đọc nhằm mục đích gì ?
( Nghĩa là không để học sinh đọc vô ý thức mà đọc một cách có ý
thức , có mục đích )
- Tổ chức cho học sinh đọc thầm và kiểm tra việc đọc thầm của
các em.
Đọc thầm có u thế hơn hẳn đọc thành tiếng , vì ngời đọc không
phải chú ý đến việc phát âm mà chỉ tập trung để hiểu nội dung
điều mình đọc . Vì vậy , đọc thầm có u thế hơn hẳn để tiếp
nhận , thông hiểu nội dung văn bản đọc . Khi giáo viên đa ra
những yêu cầu để định hớng cho học sinh tìm hiểu bài nên cho
các em đọc thầm là hợp lí nhất .
Có đôi khi , học sinh đọc thầm mà lại đọc giả vờ , có nghĩa là
các em cũng liếc mắt cũng mấp máy môi ... nhng lại không biết
mình đang đọc gì ( đọc vô ý thức ) . Cho

nên , giáo viên phải kiểm tra việc các em có đọc hay không cũng là
vấn đề quan trọng để buộc các em phải đọc thực sự , suy nghĩ
thực sự . Kiểm tra bằng cách : Trong quá trình các em đọc , có thể
hỏi đọc đến đâu , bắt các em đọc to lên hoặc đọc xong có thể
giơ tay lên hay gọi bất cứ em nào đó trả lời các câu hỏi , hoàn
thành bài tập về nội dung , nghệ thuật của bài .
- Kết hợp đọc thầm với hình thức đọc thành tiếng , đặc biệt là
đọc diễn cảm .
Đọc diễn cảm biểu hiện sự thông hiểu , cảm thụ của ngời đọc đối
với tác phẩm. Đọc diễn cảm chỉ có thể đợc trên cơ sở hiểu thấu
đáo bài đọc. Cho nên để kiểm tra việc đọc hiểu , ngoài biện
pháp đã nêu trên , giáo viên nên cho các em đọc diễn cảm . Đọc


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học

sinh tiểu học
lu loát có hiệu quả cao khi các em thông hiểu tác phẩm đọc , trên
cơ sở đó để kiểm tra các em có hiểu bài hay không , cũng có thể
cho các em đọc thành tiếng .
Đọc diễn cảm tốt đồng thời cũng là tiền đề cho phép hiểu văn
bản đọc vì đọc diễn cảm tốt : ngắt nghỉ , nhấn giọng , thể hiện
sự buồn , vui , giận hờn , yêu ghét tốt cho phép các em nắm bắt
đợc t tởng , tình cảm , thông điệp mà mỗi tác giả , tác phẩm mang
đến và gửi gắm vào từng tác phẩm đọc .
Vì vậy , để hỗ trợ cho vấn đề cảm thụ tốt tác phẩm văn chơng
thì giáo viên không chỉ chú trọng đến hớng dẫn hiểu văn bản nh
thế nào mà phải đồng thời kết hợp rèn kĩ năng đọc đúng , đọc lu
loát và đọc diễn cảm , chúng vừa là tiền đề , vừa là kết quả của
đọc hiểu .
4 . Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh tiểu học trên cơ sở rèn
kĩ năng nhận biết một số biện pháp tu từ :
Việc hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài đọc phải dựa trên
những hiẻu biết về chủ đề , kết cấu , quan hệ giữa nội dung và
hình thức , các biện pháp thể hiện trong tác phẩm văn học nhằm
miêu tả , kể chuyện và biểu hiện , các phơng tiện , biện pháp tu từ
. Trong các tác phẩm văn chơng , các nhà văn , nhà thơ thờng hay sử
dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ nhằm tạo cho ngời đọc những
ấn tợng thẩm mĩ phong phú , bất ngờ , tạo sự chú ý đến điều tác
giả muốn nói , cũng có khi sử dụng các biện pháp tu từ để tạo nên
sự kì vĩ , trào phúng ... nhằm tạo nên sự liên tởng phong phú , tinh
tế , có sự t duy lô gíc và phải có những hiểu biết nhất định về
các tác phẩm văn chơng , đặc biệt là kĩ năng nhận biết về các
biện pháp tu từ hay sử dụng trong tác phẩm và trong các bài tập
đọc ở tiểu học .
- Dựa trên những dấu hiệu tơng đồng của hai hiện tợng mà tác giả

làm nổi bật thuộc tính của hiện tợng này qua đặc điểm thuộc
tính của hiện tợng kia .
Ví dụ : Qua bài Mẹ của Trần Quốc Minh , tác giả so sánh mẹ
với ngọn gió trong câu Mẹ là ngọn gió của con suốt đời đã làm
cho bài thơ toát lên một vẻ đẹp , nó mang đậm tình cảm mẹ con .
- Cũng là một hình thức so sánh nhng một vế đợc so sánh dấu đi
rất kín đáo nhằm làm cho cái đợc nói tới thêm đợc ý nghĩa bổ sung
, nhấn mạnh , biểu đạt đợc cảm xúc của ngời viết . Nhờ có sự liên tởng t duy lô gíc để nhận biết đợc tác dụng của biện pháp tu từ này
.


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
+ Ví dụ trong bài Tre Việt Nam - Tập đọc lớp 4 , qua hình tợng
cây tre Việt Nam
( một hình ảnh quen thuộc , gần gũi với ngời dân Việt Nam ) để
nhằm ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của ngời dân Việt Nam : giàu
tình thơng yêu , ngay thẳng , chính trực .
- Biện pháp nhân hoá cũng đợc sử dụng rất nhiều , làm cho chúng
ta có cảm tởng các sự vật tởng chừng nh vô tri , vô giác mà lại có
những hành động , tính cách , tình cảm giống nh con ngời , có tác
dụng làm cho tác phẩm đọc thêm sinh động .
+ Trong bài thơ Ngắm trăng của Bác Hồ - Tập đọc lớp 4 , trăng
đợc nhân hoá
Trăng vào cửa sổ đòi thơ . Qua đây ta có cảm giác trăng và
Bác nh hai ngời bạn thân thiết , cũng từ đây ta cảm nhận đợc
tình yêu thiên nhiên trong sáng của Bác.
- Để nhấn mạnh hoặc gây ấn tợng cho ngời đọc về một điều gì
đó , tác giả văn chơng thờng hay sử dụng biện pháp điệp ngữ
( lặp đi , lặp lại một từ , cụm từ hay câu hoặc một đoạn ) .

Trần Đăng Khoa đã lặp lại từ có trong bài thơ Hạt gạo làng ta
nhằm nhấn mạnh , gây sự chú ý đến cái chất làm nên hạt gạo thơm
ngon , đồng thời muốn nói đến sự vất vả để làm nên hạt gạo thơm
ngon đó .
- Ngoài ra , cần hớng dẫn cho các em nhận biết một số từ giàu hình
ảnh , màu sắc ... cùng với mối liên hệ của các từ ngữ đó trong tác
phẩm .
+ Ví dụ trong bài : Mẹ vắng nhà ngày bão - Tập đọc lớp 3 , có
hình ảnh Mẹ về nh nắng mới - Sáng ấm cả gian nhà , từ hai
hình ảnh trên cho chúng ta nhận thấy sự quan trọng vô cùng của
ngời mẹ trong gia đình , sự gắn bó , tình cảm yêu thơng tha
thiết của mọi ngời trong gia đình .
5 / Dạy đọc hiểu cho học sinh bằng phiếu bài tập :
Để rèn cho học sinh kĩ năng nắm bắt nghĩa của từ , câu trọng
tâm , nắm bắt nghĩa khái quát của đoạn , bài đọc hay rèn kĩ
năng nhận biết một số biện pháp tu từ trong các tác phẩm văn chơng nhằm nâng cao hiệu quả đọc hiểu cho học sinh tiểu học ,
không chỉ bằng lí thuyết suông , bằng sự hớng dẫn chung chung
mà phải thông qua các bài tập kết hợp chặt chẽ với hệ thống câu
hỏi lô gíc .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
* Các câu hỏi tránh chung chung , áp đặt hay quá nặng nề , đồng
thời các câu hỏi phải định hớng đúng trọng tâm , phải lột tả đợc
nội dung nghệ thuật , t tởng cũng nh các yếu tố làm nên giá trị của
tác phẩm . Ngoài những câu hỏi chính , cần có các câu hỏi gợi ý
để các em dễ dàng hiểu vấn đề hơn . Đặc biệt câu hỏi phải kích
thích sự tìm tòi , sáng tạo ,hứng thú cho học sinh , tránh sự nhàm
chán vì câu hỏi nhàm chán sẽ làm giảm hứng thú học tập của các

em . Phải thay đổi cách hỏi , tránh hỏi có , không làm cho học
sinh lời suy nghĩ mà chỉ trả lời có hoặc không .
* Các bài tập đọc hiểu xác định cái đích mà việc đọc thầm của
học sinh hớng tới , đồng thời đó là phơng tiện để đạt đến sự
thông hiểu văn bản của học sinh . Các bài tập đọc hiểu này có thể
yêu cầu học sinh giải nghĩa một từ , phát hiện ra những từ mình
không hiểu , giúp nhớ và tái hiện những chi tiết , hình ảnh của bài ,
cũng có thể yêu cầu các em nắm ý chung của đoạn , lập dàn ý ,
tìm ý chung của bài hoặc hiểu giá trị nghệ thuật của một số yếu
tố làm nên giá trị đặc sắc của bài .
Có nhiều ý kiến cho rằng cần tăng cờng dạy đọc hiểu , tăng cờng
chất lợng đọc hiểu bằng cách xây dựng hệ thống bài tập có kết hợp
với câu hỏi gợi ý phù hợp , sát nội dung , t tởng của bài đọc . Vì qua
hệ thống bài tập đọc hiểu rèn cho các em tính tích cực suy nghĩ ,
tìm hiểu , làm việc thực sự với văn bản đọc để nhớ , hiểu và từ đó
chọn , tô , nối , đánh dấu , vẽ , ghi đúng yêu cầu bài tập đa ra ,
cũng từ đó khắc sâu sự thông hiểu về bài đọc .
Qua hệ thống bài tập đọc hiểu rèn cho các em đợc tính độc lập ,
tự chủ , sáng tạo và thói quen học tập tích cực nhằm giúp học sinh
hiểu ra rằng đọc rất quan trọng : đọc để sử dụng nguồn thông
tin , đọc chính là học , học nữa , học mãi , đọc để tự học , học cả
đời nên phải đọc một cách có ý thức.
Xây dựng bài tập đọc hiểu thể hiện một phơng pháp dạy học mới ;
nh phơng pháp dạy đọc hiểu truyền thống thì trò làm việc rất ít ,
thậm chí còn bị thụ động , giáo viên làm việc rất nhiều , có khi cô
còn làm thay việc của trò ; giáo viên đóng vai trò chủ động , giảng
cho các em nghe , trả lời thay cho các em khi chính cô nêu ra yêu
cầu các em trả lời . Còn xây dựng bài tập đọc hiểu thì yêu cầu các
em phải thực hành ( suy nghĩ , tìm hiểu để chọn , tô , nối , vẽ ... )



Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
giảm năng suất làm việc của giáo viên mà hiệu quả của giờ tập đọc
lại cao .
Các bài tập đọc hiểu xây dựng dới hình thức trắc nghiệm yêu cầu
các em lựa chọn phơng án trả lời đúng , loại bài tập này có u thế là
giúp các em làm nhanh , giảm độ khó của những câu hỏi trực diện
, các em không phải dùng lời nhng lại hạn chế khả năng diễn đạt của
các em .
(1) Bài tập dạy nghĩa từ :
Để dạy nghĩa của từ trong trong bài Cảnh khuya
* Hãy khoanh vào chữ cái đặt trớc câu trả lời giải thích đúng
nghĩa của từ trong trong câu thơ : Tiếng suối trong nh tiếng hát
xa :
a . Tả tiếng suối hoà lẫn trong tiếng hát.
b . Tả dòng suối có nớc trong .
c . Tả âm thanh của tiếng suối trong nh tiếng hát .
( 2 ) Bài tập dạy nghĩa câu quan trọng trong bài :
Khi dạy bài Cảnh khuya cần xây dựng bài tập nh sau :
* Hãy khoanh vào chữ cái đặt trớc câu trả lời đúng :
Bác cha ngủ vì :
a. Bác còn mãi ngắm cảnh đêm trăng đẹp .
b. Bác còn mãi lo việc nớc .
c. Tiếng suối chảy rất ồn , gây khó ngủ .
( 3 ) Bài tập dạy giải thích ý nghĩa của câu khái quát :
Trong bài Cái trống trờng em - Tập đọc lớp 2
* Hãy khoanh vào chữ cái đặt trớc câu trả lời đúng :
Trống vui vì :
a . Đợc gặp lại thầy cô .

b . Mùa hè đã qua .
c . Đợc gặp lại các bạn học sinh đi học đông vui .
( 4 ) Bài tập yêu cầu đặt tên khác cho bài đọc :
* Hãy khoanh vào chữ cái đặt trớc câu trả lời đúng :
Có thể chọn tên nào đúng thay cho tên bài Chị em tôi - Tập
đọc lớp 4 :
a . Cô chị biết hối lỗi .
b . Ngời cha yêu con .
c . Tình chị em .
( 5 ) : Bài tập yêu cầu khái quát ý của bài đọc ( Đại ý ) :


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Hãy khoanh vào chữ cái đặt trớc câu trả lời đúng :
* Đại ý của bài : Ông Trạng thả diều - Tập đọc lớp 4 là :
a . Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh , có ý chí vợt khó nên đã
đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi .
b . Ca ngợi Nguyễn Hiền tuổi trẻ tài cao .
c . Nói lên chú bé Nguyễn Hiền là ngời công thành danh toại .
( 6 ) : Bài tập yêu cầu nhận biết nghĩa bóng của từ :
* Hãy xác định nghĩa của từ Xuân trong câu thơ thứ 2 và
khoanh vào chữ cái đặt trớc câu trả lời đúng :
Mùa xuân là tết trồng cây ( 1 )
Làm cho đất nớc càng ngày càng xuân ( 2 )
a . Nói đến mùa xuân trong năm .
b . Sự trẻ trung .
c . ý nói đất nớc càng ngày càng tơi đẹp .
* Có loại bài tập không đa ra các phơng án trả lời để các em lựa
chọn mà yêu cầu các em sàng lọc để hoàn thành yêu cầu .

( 7 ) : Bài tập dạy nhận biết biện pháp nghệ thuật tu từ :
* Hãy gạch chân những từ ngữ tác giả nói về cây tre nh nói về
một con ngời trong đoạn thơ sau và cho biết rõ tác giả đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật gì trong đoạn thơ đó :
... Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù .
Vơn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm , tay níu tre gần nhau thêm .
Thơng nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi ngời ... .
( 8 ) : Bài tập tìm từ ngữ gợi tả âm thanh :
Trong bài Thợ rèn - Tập đọc lớp 4
- Hãy gạch chân từ gợi tả âm thanh trong bài và giải thích vì sao
tác giả sử dụng những từ gợi tả âm thanh đó ?
* Để rèn khả năng dùng từ , diễn đạt câu văn , ý văn hay , ta có thể
dùng các bài tập nâng cao , yêu cầu học sinh viết lên ý tởng và hiểu
biết của mình , bài tập này tốn nhiều thời gian :


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
( 9 ) : Bài tập nhận biết các biện pháp tu từ và tác dụng của
nó :
( Trích tạp chí giáo dục Tiểu học - Số 5 năm 2008 )
* Nghĩ về ngời bà yêu quý của mình , nhà thơ Nguyễn Thuỵ Kha
đã viết :

Tóc bà trắng tựa nh bông
Chuyện bà nh giếng cạn xong lại đầy .
Hãy cho biết phép so sánh đợc sử dụng trong hai dòng thơ trên giúp
em thấy rõ hình ảnh ngời bà nh thế nào ?
Gợi ý :
+ Mái tóc bà đợc so sánh với hình ảnh đám mây bông trên trời
cho ta thấy : Bà có vẻ đẹp hiền từ , cao quý , đáng kính trọng , bà
có dáng vẻ nh một bà tiên ...
+ Chuyện của bà ( kể cho cháu nghe ) đợc so sánh với hình ảnh cái
giếng thân thuộc ở làng quê Việt Nam cứ cạn xong lại đầy , không
bao giờ hết , đó là những câu chuyện dành kể cho cháu nghe với
tình yêu thơng đẹp đẽ ...
( 10 ) : Bài tập nhận biết ý nghĩa giáo dục của tác phẩm :
Trong bài Tiếng ru - Tập đọc lớp 2 . Nhà thơ Tố Hữu có viết :
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
Một ngời đâu phải nhân gian ?
Sống chăng một đốm lửa tàn mà thôi ! .
Qua đoạn thơ trên , nhà thơ muốn nói với ta điều gì ?
( Gợi ý : Khuyên ta sống đoàn kết với tập thể , không nên tách rời
tập thể , chỉ nghĩ đến riêng mình và sống cho mình mà thôi .
Sống nh thế phải chăng chỉ nh đốm lửa tàn , không hữu ích
cho xã hội ... ) .
IV . Thực nghiệm :

Bài tập đọc : Cây gạo - Lớp 3 ( Tác giả : Vũ Tú Nam )
* Hệ thống câu hỏi hớng dẫn đọc hiểu bài cây gạo :
1/ Bài nói về cái gì ?
2/ Hãy tìm những từ tác giả nói về cây gạo nh nói về một con ngời ?
3/ Những câu văn nào tác giả dùng để tả vẻ đẹp của cây gạo ?

4/ Trong bài tác giả nói đến những loài chim nào ?
5/ Hãy tìm những từ tả hoạt động của loài chim giống nh tả ngời ?
6/ Vì sao Vũ Tú Nam chọn cây gạo để tả ? Chọn nh vậy có ý nghĩa
gì ?


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
* Xây dựng phiếu bài tập dựa trên các câu hỏi đã nêu trên :
Khi phát phiếu bài tập này cho học sinh làm , yêu cầu các em phải
có sách giáo khoa , các em đọc thầm để trả lời câu hỏi , hoàn
thành bài tập trong phiếu .
+ Phiếu bài tập đợc phát cho các em sau khi các em đã đợc luyện
đọc đúng , đọc nhanh .
+ Sau khi làm xong những bài tập này , yêu cầu các em đọc diễn
cảm để khẳng định lại kết quả đọc hiểu vì nếu các em có đọc
diễn cảm tốt thì chứng tỏ các em đã khắc sâu sự cảm thụ của
mình đối với bài đọc .
* Phiếu bài tập :
1. Ghi dấu nhân vào ý đúng :
- Bài văn nói về :
a. Những chú chim
b. Cây gạo
(x)
c. Những chùm hoa gạo
2 . Đóng khung từ tác giả nói về cây gạo nh nói về một con ngời
trong câu sau :
Mùa xuân , cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim .
( Học sinh đóng khung từ gọi )
3 . Nối ý bên trái với ý bên phải cho thích hợp để có những câu văn

miêu tả vẻ đẹp của cây gạo :
* Cây gạo
* là hàng ngàn ánh nến trong xanh
* Hàng ngàn bông hoa
* sừng sững nh một tháp đền
khổng lồ
* Hàng ngàn búp nõn
* là hàng ngàn ngọn lửa hồng tơi
4 . Khoanh vào chữ cái chỉ tên các loài chim có trong bài :
a/ Chào mào
d/ Sáo đen
b/ Chích choè
e/ Chiền chiện
c/ Sáo sậu
5 . Gạch chân những từ tả hoạt động của loài chim nh tả ngời trong
câu sau :
Chào mào , sáo sậu , sáo đen ... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về .
Chúng nó gọi nhau , trêu ghẹo nhau , trò chuyện ríu rít .
( Gạch chân từ gọi , trêu ghẹo , trò chuyện )
6 . Đánh dấu nhân vào ý em cho là đúng nhất :
Vũ Tú Nam chọn cây gạo để tả vì :


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
a/ Cây gạo có hoa nở suốt bốn mùa
b/ Cây gạo có hoa đẹp và gọi đến nhiều chim
c/ Cây gạo là một loài cây đẹp , gắn bó thân thiết với làng quê ,
quê hơng của Vũ Tú Nam . ( x )
Phần C : Kết luận :

Bồi dỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh tiểu học là một yêu
cầu cần thiết
trong giảng dạy môn Tiếng Việt ở tiểu học . Có năng lực cảm thụ tốt
, các em sẽ cảm
nhận đợc nhiều nét đẹp của văn thơ , đợc phong phú hơn về tâm
hồn , nói - viết Tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động . Chính vì
vậy , để đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt , ngoài những
bài tập về luyện từ và câu , tập làm văn còn có các bài tập của bài
tập đọc . Nên việc rèn kĩ năng đọc hiểu cho học sinh là hết sức
quan trọng để tạo tiền đề cho việc đọc để học , học nữa , học
mãi , đọc để tự học , học cả đời của các em ; rèn cho các em kĩ
năng giao tiếp với các văn bản đọc .
Đồng thời khi dạy tiếp nhận văn chơng , giáo viên không chỉ giúp
học sinh hiểu nội dung sự việc là cái làm nên chức năng thông báo
sự việc của văn bản mà còn giúp các em nắm nội dung liên cá nhân
; giá trị biểu hiện ; chất trữ tình tức là thái độ , tình cảm sự
đánh giá sự việc của tác giả, cái làm nên chức năng bộc lộ của văn
bản cũng là cái làm nên sắc vẻ riêng của từng bài tập đọc. Có
nghĩa là dạy đọc hiểu một bài thuộc phong cách văn chơng không
chỉ dạy để thấy đợc bài đã ghi lại hiện thực gì mà trớc hết phải
cho thấy bài đọc là kết quả của một hành động tự nhận thức , nơi
bộc lộ những tình cảm , thái độ của nhà văn , nhà thơ trớc hiện
thực .
Trong dạy học nói chung và dạy đọc hiểu nói riêng , thầy giáo không
thể hình thành ở học sinh kĩ năng gì mà bản thân anh ta không
có , không thể gặt hái đợc những gì mà chúng ta không có khả
năng gieo trồng . Vì vậy , trong dạy đọc hiểu ,chúng ta không thể
yêu cầu các em hiểu , cảm thụ tốt khi chúng ta không hiểu - không
cảm thụ tốt .
Để hớng dẫn các em cảm thụ tốt một tác phẩm văn chơng nào đó

thì trớc hết chúng ta phải cảm thụ tốt tác phẩm đó , điều này


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
không phải ai cũng dễ dàng làm ngay đợc mà điều quan trọng đối
với bản thân mỗi giáo viên là phải có vốn kiến thức nhất định , phải
thờng xuyên trau dồi , làm giàu thêm tri thức , sự hiểu biết của
mình để phục vụ tốt cho sự nghiệp giáo dục nói chung và dạy đọc
hiểu cho học sinh nói riêng.
Giáo viên phải thờng xuyên học hỏi , đọc sách báo , các tài liệu
phục vụ cho dạy đọc hiểu để nâng cao năng lực s phạm của mình
. Vì chất lợng đọc hiểu - cảm thụ của các em về tác phẩm văn chơng ảnh hởng và phụ thuộc đến sự định hớng đờng đi và cách gợi
mở của giáo viên . Chẳng hạn , đặt câu hỏi phải làm sao cho các
em dễ hiểu và tạo đợc hứng thú , kích thích tính tò mò , năng lực
sáng tạo của các em . Cho nên giáo viên phải có năng lực sáng tạo
trong dạy học để tránh cho học sinh sự nhàm chán , làm giảm hứng
thú học tập , ảnh hởng không tốt đến chất lợng học tập . Đồng thời
giáo viên phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi cũng nh năng lực đọc
hiểu của đối tợng học sinh để dạy học phù hợp .
Để tiến hành dạy một bài tập đọc , muốn giúp cho các em hiểu tốt
bài tập đọc đó thì giáo viên cần tổ chức cho mỗi cá nhân học
sinh làm việc thực sự với văn bản , tổ chức cho các em đọc thầm
để đi đến hiểu bài đọc dựa trên định hớng của giáo viên .
Muốn hiểu bài đọc , trớc tiên phải biết cách xác định và nắm bắt
nghĩa của từ chìa khoá , câu quan trọng mang ý nghĩa cơ bản
của bài đọc , sau đó mới nắm đợc nội

dung bài đọc cũng nh nghệ thuật và ý nghĩa của bài đọc .
Ngoài việc hớng dẫn cho các em nắm bắt nghĩa của từ , câu quan

trọng , nắm bắt đợc ý nghĩa hàm ẩn , t tởng của bài đọc , cái làm
nên chức năng bộc lộ , cái làm nên sắc vẻ riêng của từng bài đọc ;
giáo viên cần rèn cho các em kĩ năng nhận biết một số biện pháp tu
từ và tác dụng của các biện pháp tu từ đó . Trong các tác phẩm văn
chơng , các tác giả thờng hay sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu
từ để biểu hiện t tởng , tình cảm , thái độ của mình trớc hiện
thực . Nếu các em không có khả năng liên tởng , t duy lô gíc và
những kĩ năng cơ bản để nhận biết các biện pháp nghệ thuật đó
thì các em chỉ cảm thụ tác phẩm ở mức độ biểu hiện của tác
phẩm đó .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học
Tuy nhiên , để dạy cho các em những vấn đề trên không phải bằng
lí thuyết suông, sự hớng dẫn chung chung mà phải bằng hệ thống
bài tập . Qua hệ thống bài tập dạy đọc hiểu kết hợp chặt chẽ với hệ
thống câu hỏi gợi ý , dẫn dắt các em nắm bắt và từng bớc rèn các
kĩ năng cơ bản để cảm thụ tốt một tác phẩm văn chơng hay bất
cứ một văn bản nào khác mà các em bắt gặp , tạo cơ sở để các em
tự học , học lên các lớp cao hơn .
Việc dạy đọc hiểu bằng phiếu bài tập là một phơng pháp dạy học
mới , phù hợp với mục tiêu giáo dục của thời đại hiện nay , đó là đào
tạo con ngời mới năng động , sáng tạo , độc lập , tự chủ , tích cực
trong học tập và lao động . Bởi yêu cầu của bài tập đọc hiểu là các
em phải làm việc thực sự , suy nghĩ , tìm tòi để giải quyết vấn
đề mà giáo viên đa ra . Trớc mắt , nâng cao chất lợng đọc hiểu và
dần dần tạo cho các em có thói quen làm việc có ý thức .
Chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ là chức năng giao tiếp .
Dạy Tiếng Việt ở tiểu học không chỉ dạy cho học sinh làm quen với

ngôn ngữ , với tiếng mẹ đẻ mà còn dạy cho các em kĩ năng sử dụng
ngôn ngữ để giao tiếp trong học tập ở nhà trờng , gia đình và xã
hội . Rèn các kĩ năng đọc hiểu là tạo cơ sở cho các em học tập ,
tiếp thu những tinh hoa của nhân loại , những kinh nghiệm của
đời sống , những thành tựu văn hoá , khoa học , t tởng , tình cảm
của thế hệ đi trớc , của cả những ngời đơng thời mà phần lớn đợc
ghi lại bằng chữ viết . Vì thế , dạy đọc có ý nghĩa to lớn , nó bao
gồm nhiệm vụ giáo dỡng , giáo dục và phát triển ; góp phần đào tạo
con ngời toàn diện cho xã hội .


Đề tài : Rèn kĩ năng đọc hiểu cho học
sinh tiểu học

Tài liệu tham khảo :
1 . Bài giảng Phơng pháp dạy học Tiéng Việt I ở tiểu học Huế năm 2008 của Nguyễn Thị Xuân Yến .
2 . Phơng pháp dạy học Tiếng Việt II - Lê Phơng Nga Nguyễn Trí . Nhà xuất bản giáo dục - 1999.
3 . Tạp chí giáo dục tiểu học - Số 5 - năm 2008
4 . Sách hớng dẫn giảng dạy Tiếng Việt lớp 2 , 3 , 4 , 5 .
5 . Sách giáo khoa các lớp 2 , 3 , 4 , 5 .



×