Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tiểu luận kinh tế lượng mô HÌNH PHÂN TÍCH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến tền LƯƠNG HÀNG THÁNG của NGƯỜI LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.19 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................6
1.1.

Cơ sở lý luận.........................................................................................6

1.1.1.

Lý thuyết về tiền lương..................................................................6

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất về tiền lương...........................................6
1.1.1.2. Chức năng của tiền lương...........................................................8
1.2.
Ảnh hưởng của tuổi tác, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, chỉ số
thông minh, tình trạng hôn nhân lên tiền lương...........................................9
1.2.1.

Ảnh hưởng của tuối tác lên tiền lương (Age)...............................9

1.2.2.

Ảnh hưởng của số năm đi học lên tiền lương (Educ)................10

1.2.3.

Ảnh hưởng của số năm kinh nghiệm lên tiền lương (Exper)....11

1.2.4.

Ảnh hưởng của chỉ số thông minh lên tiền lương (IQ).............11


1.2.5.
Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân đối với tiền lương
(Married)......................................................................................................11
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH...........................................................13
2.1.

Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu.......................13

2.1.1.

Phương pháp thu thập số liệu.....................................................13

2.1.2.

Phương pháp xử lý số liệu...........................................................13

2.1.3.

Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu....................................13

2.1.4.

Xây dựng mô hình lý thuyết.........................................................13

2.2.

Mô tả số liệu mô hình........................................................................16

2.2.1.


Nguồn dữ liệu đã sử dụng...........................................................16

2.2.2.

Mô tả thống kê..............................................................................16

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ
SUY DIỄN THỐNG KÊ....................................................................................19
3.1.

Kết quả ước lượng và kiểm định......................................................19

3.1.1.

Kết quả ước lượng và phân tích kết quả ước lượng...................19

3.1.1.1. Chạy mô hình hồi quy................................................................19
3.1.1.2. Phương trình hồi quy.................................................................19
3.1.1.3. Ý nghĩa của các hệ số ước lượng ..............................................20
3.1.1.4. Phân tích kết quả hồi quy..........................................................20
1


3.2.

Kiểm định mô hình hồi quy..............................................................21

3.2.1.

Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy....................21


3.2.2.

Xác định khoảng tin cậy cho các hệ số hồi quy..........................24

3.2.3.

Kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy.....................................25

3.3.

Kiếm định khuyết tật mô hình và cách khắc phục.........................25

3.3.1.

Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến............................................25

3.3.2.

Kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi........................27

3.3.3.

Kiểm định khuyết tật bỏ sót biến.................................................27

3.3.4.

Kiểm định khuyết tật phân phối chuẩn của nhiễu.....................28

3.4.


Kết luận rút ra từ mô hình:..............................................................29

3.5.

Khuyến nghị - Đề xuất.......................................................................30

KẾT LUẬN........................................................................................................31

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt. Giá cả sức lao
động chính là tiền lương. Đó là khoản tiền mà người sử dụng sức lao động phải
trả cho người lao động sau giờ làm việc.
Tiền lương còn là kết quả phân phối của cải xã hội ở mức cao. Kinh tế thuộc
phạm trù lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của 1 bộ phận dân cư trong
xã hội, còn một bộ phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao động phải
đi làm thuê cho những người có vốn và đổi lại họ nhận được một khoản tiền gọi
là tiền lương.
Đối với người lao động làm công ăn lương, tiền lương luôn là mối quan tâm đặc
biệt hàng ngày đối với họ. Vì tiền lương luôn là nguồn thu nhập chính nhằm duy
trì và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Sự phân công
lao động công bằng hay không sẽ quyết định đến sự tận tâm, tận lực của người
lao động đó đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của tiền lương đối với cá nhân người lao
động, trong bài tiểu luận này, chúng em nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân
tố: độ tuổi, IQ, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, tình trạng hôn nhân đến tiền
lương. Chúng em sử dụng các kiến thức được học trong bộ môn Kinh tế lượng

và phần mềm Gretl để tìm ra mô hình ước lượng tối ưu nhất xác định sự phụ
thuộc giữa tiền lương với 5 yếu tố kể trên.
Bài tiểu luận được chia làm 3 phần chính:
 Phần 1: Lý thuyết về tiền lương và mối quan hệ giữa tiền lương với các
yếu tố: độ tuổi, IQ, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, tình trạng hôn
nhân
 Phần 2: Xây dựng mô hình
 Phần 3: Kết quả ước lượng, kiểm định mô hình và suy diễn thống kê
Trong bài tiểu luận có sử dụng bộ số liệu từ giáo trình Kinh tế lượng trường Đại
học Kinh tế Quốc dân của GS.TS Nguyễn Quang Dong và PGS.TS Nguyễn Thị
3


Minh, cùng với các thông tin chúng em tổng hợp từ nhiều nguồn cũng như các
nghiên cứu trước đó.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình từ cô Ths.Nguyễn Thúy
Quỳnh trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do vốn kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận của chúng em chắc chắn sẽ còn
thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét và ý kiến đóng góp từ phía thầy cô
cũng như từ phía các bạn để đề tài nghiên cứu của chúng em được hoàn thiện
hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Cơ sở lý luận


1.1.1. Lý thuyết về tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được coi là một loại hàng hoá. Vì
vậy, tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã
hội khác, C.Mác viết: "Tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao động mà
chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao động".
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước
hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao
động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác,
do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ
thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan
đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh
doanh. Vì vậy tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập
chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến mức
sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy người lao
động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả
năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta
hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương
là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước
5


trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện

trong hệ thống lương thang lương, bảng lương do Nhà nước qui định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự
tác động chi phối rất lớn của thị trường lao động. Tiền lương trong khu vực này
dù vẫn nàm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của chính phủ,
nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những "mặc cả" cụ thể giữa
một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động
trực tiếp đến phương thức trả công. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương
được xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và
tiêu dùng, quan hệ về trao đổi… và do vậy các chính sách về tiền lương, thu
nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm của mọi quốc gia.
Tuy nhiên, trên thực tế, khái niệm chính xác về tiền lương thì lại rất đa dạng ở
các quốc gia khác nhau. Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc
lương bổng cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực
tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo việc làm của người lao động”. Ở Nhật Bản: “Tiền lương là
thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm công một cách đều đặn, cho
thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời
gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương
hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê lao
động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà
người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền được trả
khi nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền
lương.” Ở Việt Nam, cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số
khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:“Tiền lương là giá cả sức lao
động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng sức lao động và người
lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trường”. “Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn
thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó không bị pháp
6



luật ngăn cấm”, “Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà
nhân viên được hưởng từ công việc”, “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc
theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động”.
Mặc dù có nhiều khái niệm và các quan điểm khác nhau, nhưng tựu chung lại,
các khái niệm về tiền lương đều xoay quanh bản chất của nó. Bản chất của tiền
lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng người lao
động.
1.1.1.2. Chức năng của tiền lương
Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế đã kết luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ
hệ thống nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. Họ lao động với mục
đích nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của con người
ngày càng phong phú, đa dạng có thể nói nhu cầu của con người là không có
giới hạn. Theo triết học Marx-Lenin, tiền lương có những chức năng sau đây:
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động
có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động , là căn
cứ để thuê mướn lao động , là cơ sở để xác định đơn giá sản phẩm.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình
thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn
sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động nhằm mục đích duy trì
năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của người
lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải đảm
bảo cuộc sống của các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần
phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng
sức lao động.

7



Chức năng kích thích: Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy
quan trọng hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả.
Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì
được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
1.2.

Ảnh hưởng của tuổi tác, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, chỉ số
thông minh, tình trạng hôn nhân lên tiền lương

1.2.1. Ảnh hưởng của tuối tác lên tiền lương (Age)
Độ tuổi của người lao động ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động cũng như
hình thức lao động, do đó, nó ảnh hưởng rất nhiều đến tiền lương của người lao
động. Thống kê về “Số năm người lao động gắn bó với nơi làm việc ảnh hưởng
đến tiền lương của họ" vào 18/9/2014 cho thấy về góc độ nhân khẩu học, độ tuổi
của người lao động từ 55 đến 64 (làm việc từ 10,4 năm trở lên) sẽ có thu nhập
cao hơn những người trẻ từ 25-34 (làm việc từ 3 năm trở lên).
Nhóm tuổi từ 35-39 có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực nông thôn cao
nhất. Từ 35-39 là nhóm tuổi có tốc độ tăng tiền lương bình quân hằng năm cao
nhất ở nông thôn (20,5%/năm). Từ 50-54 là nhóm tuổi có tốc độ tăng tiền lương
bình quân thấp nhất ở nông thôn (10,49%/năm) nhưng lại là nhóm tuổi có tốc độ
tăng tiền lương bình quân cao nhất ở thành thị (16.43%/năm).
Từ 15-19 là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị
luôn thấp nhất: từ 688.26 nghìn đồng năm 2004 lên 739.17 nghìn đồng năm
2006 đồng thời là nhóm tuổi có tốc độ tăng tiền lương bình quân/năm thấp nhất
ở thành thị-chỉ đạt 3.63 %/năm.
Từ 45-49 là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực thành thị
luôn cao nhất: từ 1,342.14 nghìn đồng năm 2004 lên 1,758.54 nghìn đồng năm

2006. Từ 60 trở lên là nhóm tuổi có mức tiền lương bình quân tháng ở khu vực
nông thôn luôn thấp nhất: từ 388.89 nghìn đồng năm 2004 lên 508.10 nghìn
đồng năm 2006.
8


1.2.2. Ảnh hưởng của số năm đi học lên tiền lương (Educ)
Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có
trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một
khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp
cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải
có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Nội dung phẩm chất về số năm đi học của người lao động của quốc gia thể hiện
ở số năm bình quân đi học; tỷ lệ lao động biết chữ; mức độ giáo dục phổ cập…
Trong báo cáo về chỉ số Phát triển Con người (HDI) hàng năm của Chương trình
Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), chỉ số giáo dục được dùng để đánh giá số
năm đi học của các quốc gia và có thể so sánh quốc tế. Số năm đi học của người
lao động càng cao thì phẩm chất này của người lao động càng tốt.
So với thế giới, số năm đi học của nước ta khá cao, xếp vào hạng trên trung
bình, 94% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ (2009), số năm đi học bình quân đạt
mức 7,8 năm, về cơ bản đã phổ cập cấp giáo dục tiểu học và đang trong giai
đoạn kết thúc phổ cập THCS vào năm 2010. Số năm đi học của lực lượng lao
động cũng khá cao, năm 2008 đạt khoảng 96 % lực lương lao động biết chữ,
trong đó, 32,08 % tốt nghiệp THCS và 23,58% tốt nghiệp THPT. Phẩm chất này
của người lao động là kết quả của chủ trương, chính sách coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta.
Mặc dù vậy, tỷ lệ lao động không biết chữ vẫn chiếm tới 4%, và có tới 40,36%
lao động mới có trình độ giáo dục tiểu học. Lao động ở khu vực nông thôn, khu
vực phi kết cấu có số năm đi học thấp; đặc biệt là lao động vùng miền núi và

đồng bào dân tộc thiểu số số năm đi học rất thấp, tỷ lệ mù chữ và tái mù chữ
cao. Theo UNESCO, năm 2008 Việt Nam tiếp tục mất điểm về Chỉ số Phát triển
Giáo dục cho mọi người (EDI), là chỉ số được đánh giá theo 4 tiêu chí cơ bản
(phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ cho người lớn, bình đẳng giới trong giáo
9


dục và chất lượng giáo dục), tụt 9 bậc trong bảng xếp hạng, đứng vị trí 79 trong
129 quốc gia. Đó là những yếu kém của lao động Việt Nam, cần phải có giải
pháp mạnh để hoàn thiện.
1.2.3. Ảnh hưởng của số năm kinh nghiệm lên tiền lương (Exper)
Thâm niên công tác và số năm kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau.
Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều số năm kinh nghiệm,
hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập
của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên công tác có thể không phải là
một yếu tố quyết định cho việc tăng lương. Thâm niên công tác chỉ là một trong
những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thưởng nhân viên.
1.2.4. Ảnh hưởng của chỉ số thông minh lên tiền lương (IQ)
Một bài báo đăng ở Psychological Science cho thấy mối quan hệ mật thiết của
một quốc gia có chỉ số thông minh đứng hàng top 5 thế giới và thu nhập quốc
dân. Qua đó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số thông minh và tiền lương
của người lao động. GDP bình quân đầu người của quốc gia đó đạt $468, cao
hơn GDP bình quân đầu người của quốc gia với người lao động chỉ đạt mức IQ
trung bình. Một nghiên cứu khác về thu nhập của những người trong top 10%
chỉ số IQ cao trong cuộc khảo sát của Herrstein & Murray (1994) là họ kiếm
được nhiều hơn 55% so với người có chỉ số IQ trung bình kiếm được. Tuy nhiên
trong thực tế, thu nhập thay đổi vì nhiều nhân tố khác ảnh hưởng chứ không chỉ
do chỉ số IQ. Những vấn đề này đang chờ đợi dữ liệu tương lai để cho phép

đánh giá thêm về sự tương quan của IQ và thu nhập người lao động một cách
chính xác hơn.
1.2.5. Ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân đối với tiền lương (Married)
Một nghiên cứu được thực hiện ở Mỹ đã chỉ ra rằng tình trạng hôn nhân có quan
hệ chặt chẽ với tiền lương. Hôn nhân làm thay đổi năng suất làm việc của cả
10


nam giới và nữ giới, dẫn đến thay đổi trong nhu nhập. Và ngược lại, mức lương
cao có thể tăng khả kết hôn hoặc tái hôn và làm giảm khả năng ly hôn. Sự gia
tăng các khoản phải chi trả khi kết hôn dẫn đến sự gia tăng nỗ lực làm việc của
nam giới. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đàn ông ở độ tuổi từ 25 - 49, những
người có gia đình có lợi thế về thu nhập cao hơn những người chưa có gia đình
34%, và hơn những người đã ly hôn 21%.

11


CHƯƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH
2.1.

Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu hỗn hợp, thể hiện
thông tin của các yếu tố cơ bản liên quan tới thu nhập của mỗi người: độ tuổi,
giới tính, học vấn, kinh nghiệm và chỉ số thông minh. Nguồn dữ liệu thứ cấp
được lấy từ nguồn đã được xác minh là có tính chính xác cao, cụ thể là bộ số
liệu đã được học và thực hành trên lớp.
2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm gretl để xử lý sơ lược số liệu và tính ma trận tương quan
giữa các biến.
2.1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Chạy phần mềm gretl hồi quy mô hình bằng phương pháp bình phương tối thiểu
(OLS) để ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa biến. Từ phần mềm
gretl ta dễ dàng: Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết đa cộng tuyến.
Dùng kiểm định White để kiểm định phương sai sai số thay đổi. Tiến hành kiểm
định Breusch-Godfrey nhận biết tự tương quan. Dùng kiểm định F nhận xét sự
phù hợp của mô hình và kiểm định t để ước lượng khoảng tin cậy cho các tham
số trong mô hình.)
2.1.4. Xây dựng mô hình lý thuyết
Theo các nghiên cứu trước đây trên toàn thế giới thì có một sự đồng thuận chung
giữa các nhà kinh tế học lao động là học tập, tuổi, giới tính, kinh nghiệm, chỉ số
thông minh cơ bản là những yếu tố có ý nghĩa trong việc lý giải sự khác biệt về
mặt bằng mức lương hiện tại của các cá nhân. Để kiểm tra ảnh hưởng các yếu tố
đến tổng sản phẩm quốc nội, nhóm vận dụng cơ sở lý thuyết và đề xuất dạng mô
hình toán nghiên cứu như sau:
Y=β +β age+β IQ+β educ+β exper+β married
1

2

3

4

5

6


12


Trong đó:
- Biến phụ thuộc:
+ Y: wage: thu nhập hàng tháng.
- Biến giải thích:
+ age: độ tuổi.
Thường thì những người ở độ tuổi truởng thành hơn, lớn hơn sẽ đi kèm với
việc đã có nhiều kinh nghiệm, kiến thức hơn và thuờng và do đó tiền lương của
họ cũng cao hơn. Tuy nhiên với những ngành nghề nhất định, có đặc thù khác
nhau thì phụ thuộc vào độ tuổi cao hay thấp cũng khác nhau.
+ IQ: độ thông minh
Nghiên cứu cho rằng trí thông minh tổng quát đóng một vai trò rất quan
trọng trong cuộc sống. Bên cạnh sự thành công trong trường học, IQ có một vai
trò hết sức quan trọng hiệu quả làm việc, thăng tiến, địa vị xã hội. Chính vì thế,
thông thường những người có IQ cao sẽ có mức lương cao hơn, trừ một số công
việc yêu cầu tính kiên trì và tỉ mẩn.
+ educ: trình độ học vấn.
Trình độ học vấn của một người có ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập của
họ. Hầu như với mỗi người, trình độ học vấn càng cao sẽ đem cho họ cơ hội làm
việc và mức lương cao hơn đối với người có trình độ học vấn thấp, nhất là đối
với những người có trình độ học vấn dưới 12 năm thì cơ hội nghề nghiệp của họ
rất thấp và mức lương của họ cũng không cao. Do đó trình độ học vấn có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với mức thu nhập, tức là khi số năm họ tham gia học tập tăng
hay giảm thì thu nhập của họ cũng tăng hay giảm theo.
+ exper: kinh nghiệm.
Kinh nghiệm làm việc chính là những kĩ năng về công việc, về thái độ làm
việc và giao lưu với những người khác mà mỗi người có được khi đã có một thời
13



gian làm việc trong các lĩnh vực của họ. Thực tế cho thấy những người có nhiều
năm kinh nghiệm làm việc sẽ giữ chức vụ cao hơn,có thể ứng cử hoặc được đề
bạt vào các vị trí quan trọng và có mức lương cao hơn những người chưa có
kinh nghiệm hoặc có ít năm kinh nghiệm.
+ married: tình trạng hôn nhân đã kết hôn hoặc chưa kết hôn (biến định
tính).
Giải thích biến:

Tên
Biến
phụ

Y

thuộc

Ý nghĩa

Dấu kì

Diễn giải

vọng

Wage – Thu

Lương của người lao động đã


nhập hàng

được quy đổi về lương tháng

tháng (USD)
Người có độ tuổi cao hơn sẽ có
Age

Biến

Số tuổi (năm )

+

IQ

Độ thông minh

+

Educ

Số năm đi học

+

Exper

Số năm kinh
nghiệm


+

mức thu nhập hàng tháng cao
hơn
Người có IQ cao hơn sẽ có mức
lương cao hơn
Bậc học càng cao thì mức
lương hàng tháng càng cao
Số năm kinh nghiệm càng nhiều
thì mức lương hàng tháng càng
cao
Người lao động đã kết hôn sẽ

độc lập

có thu nhập hàng tháng cao hơn
người lao động chưa kết hôn
Married

Tình trạng hôn
nhân

+

Quy ước:
married = 1 nếu đã kết hôn
Married = 0 nếu còn độc thân
14



2.2.

Mô tả số liệu mô hình

2.2.1. Nguồn dữ liệu đã sử dụng
Bộ số liệu được lấy từ giáo trình Kinh tế lượng trường Đại học Kinh tế Quốc
dân của GS.TS Nguyễn Quang Dong và PGS.TS Nguyễn Thị Minh
2.2.2. Mô tả thống kê
Chạy lệnh sum trên phần mềm gretl thu được kết quả sau:

Biến

Số quan sát

Trung bình

Nhỏ nhất

Lớn nhất

wage

935

3457,9

2615,0

5578,0


age

935

33,080

28,000

38,000

IQ

935

101,28

50,000

145,000

Educ

935

13,468

9,0000

18,000


Exper

935

11,564

1,0000

23,000

Married

935

0,89305

0,0000

1,0000

Từ dữ liệu được tổng hợp trên ta thấy:
 Độ tuổi lao động : trung bình là 33,1 tuổi ; thấp nhất là 28 tuổi và cao nhất
là 38 tuổi
Độ tuổi lao động trung bình tương đối trẻ
 IQ : trung bình là 101,3 , thấp nhất là 50, cao nhất là 145
 Trình độ học vấn : trung bình là 13,5 năm ; thấp nhất là 9 năm và cao nhất
là 18 năm
Trình độ học vấn khá cao
 Số năm kinh nghiệm : trung bình khoảng 11,6 năm ; ít nhất là 1 năm và

cao nhất lên đến 23 năm
Số năm kinh nghiệm trung bình tương đối cao tuy nhiên chênh lệch năm
kinh nghiêm của người lao động khá lớn.
15


 Tình trạng hôn nhân : tỷ lệ giữa lao động chưa kết hôn và lao động đã kết
hôn là 89,3%
Phần lớn lao động là lao động trẻ chưa lập gia đình
 Mức lương : trung bình là 3457,9 USD/tháng, mức lương thấp nhất là
2615 USD/ tháng và mức lương cao nhất là 5578 USD/tháng
Mức lương của người lao động tương đối cao
Dùng lệnh corr xây dựng ma trận tương quan giữa các biến
Correlation coefficients, using the observations 1 - 935
age
1,0000

IQ
-0,0437
1,0000

educ
-0,0123
0,5157
1,0000

Exper
0,4953
-0,2249
-0,4556

1,0000

Married
0,1070
-0,0147
-0,0586
0,1063
1,0000

Wage
0,1567 Age
0,3091 IQ
0,3271 Educ
0,0022 Exper
0,1366 Married
1,0000 wage
(Nguồn : Nhóm tác giả tự tổng hợp dưới sự hỗ trợ của phần mềm Gretl)
Nhận xét :
 r(Y,age)=0,1567 => mức độ tương quan giữa wage và age tuy cùng chiều
nhưng thấp (tuổi tác động đến lương 15,67%)
 r(Y,IQ)=0,3091 => mức độ tương quan giữa wage và IQ trung bình (trình
độ học vấn tác động đến lương 30,91%), tương quan cùng chiều
 r(Y,educ)=0,3271 => mức độ tương quan giữa wage và educ trung bình
(kinh nghiệm tác động đến lương 32,71%), tương quan cùng chiều
 r(Y,exper)=0,0022 => mức độ tương quan giữa wage và exper rất thấp,
tương quan cùng chiều
 r(Y,married)= 0,1366 => mức độ tương quan giữa wage và married khá
thấp (tình trạng hôn nhân tác động đến lương 13,66%), tương quan cùng
chiều.


16


Nhìn chung các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc không cao, đặc
biệt biến exper có hệ số tương quan rất thấp, chưa đến 1%. Ngoài ra các biến
độc lập đều có hệ số tương quan dương tức là tác động cùng chiều lên biến phụ
thuộc.
Do hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8 và tất cả các hệ số
tương quan của các biến đều nhỏ hơn 0,9 nên nhóm tác giả có thể dự đoán mô
hình sẽ không mắc đa cộng tuyến khi kiểm định khuyết tật mô hình

17


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ
SUY DIỄN THỐNG KÊ
3.1.

Kết quả ước lượng và kiểm định

3.1.1. Kết quả ước lượng và phân tích kết quả ước lượng
3.1.1.1. Chạy mô hình hồi quy
Chạy mô hình hổi quy như đã thiết lập ở chương 2 giữa các biến độc lập và biến
phụ thuộc, được kết quả như sau:
Model 3: OLS, using observations 1-935
Dependent variable: WAGE

Coefficient

Std. Error


t-ratio

p-value

const

1519.85

159.999

9.4991

<0.00001

***

AGE

12.6908

4.62749

2.7425

0.00622

***

IQ


5.15344

0.929111

5.5466

<0.00001

***

EDUC

53.2805

7.23034

7.3690

<0.00001

***

EXPER

10.5989

3.68291

2.8779


0.00410

***

MARRIED

174.863

38.9906

4.4847

<0.00001

***

Mean dependent var

3457.945

S.D. dependent var

404.3608

Sum squared resid

1.24e+08

S.E. of regression


365.4039

R-squared

0.187774

Adjusted R-squared

0.183402

F(5, 929)

42.95397

P-value(F)

6.92e-40

-6841.136

Akaike criterion

13694.27

13723.32

Hannan-Quinn

13705.35


Log-likelihood
Schwarz criterion

3.1.1.2. Phương trình hồi quy
Sau khi chạy mô hình hổi quy bằng phần mềm Gretl, nhóm tác giả đã tổng hợp
kết quả ở bảng dưới đây:

18


Biến

Hệ số

Giá trị

Thống kê t

P-Value

1519.85

9.4991

<0.00001

Age

12.6908


2.7425

0.00622

IQ

5.15344

5.5466

<0.00001

Educ

53.2805

7.3690

<0.00001

Exper

10.5989

2.8779

0.00410

Married


174.863

4.4847

<0.00001

Như vậy, hàm hồi quy mẫu biểu diễn sự ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập
hàng tháng có dạng:
1519.85 + 12.6908.age + 5.15344.IQ + 53.2805.Educ + 10.5989.Exper +
174.863.Married
3.1.1.3. Ý nghĩa của các hệ số ước lượng
Khi tuổi của một người tăng lên 1 tuổi thì thu nhập hàng tháng trung bình của
người đó sẽ tăng 12.6908 USD/tháng với điều kiện các biến còn lại không đổi.
Khi chỉ số thông minh (IQ) của một người tăng lên 1 đơn vị thì thu nhập hàng
tháng trung bình của người đó sẽ tăng 5.15344 USD/tháng với điều kiện các
biến còn lại không đổi.
Khi số năm đi học của một người ta lên 1 năm thì thu nhập hàng tháng trung
bình của người đó sẽ tăng 53.2805 USD/tháng với điều kiện các biến còn lại
không đổi.
Khi số kinh nghiệm của một người tăng lên 1 năm thì thu nhập hàng tháng trung
bình của người đó sẽ tăng 10.5989 USD/tháng với điều kiện các biến còn lại
không đổi.
Mức thu nhập trung bình hàng tháng của người đã kết hôn cao hơn người chưa
két hôn là 174.863 USD/tháng với điều kiện các biến còn lại không đổi.
3.1.1.4. Phân tích kết quả hồi quy
19


- Số quan sát đưa vào phân tích: 935

- Số biến độc lập của mô hình: 6
- Bậc tự do của mô hình: 935 – 6 = 929
- Mức độ phù hợp của mô hình so với thực tế là R2 = 0.187774 cho thấy các
biến độc lập giải thích được khoảng 18,78% sự thay đổi của biến phụ
thuộc. Hệ số này đủ đảm bảo một mức độ tin cậy nhất định vào mô hình
đã lựa chọn.
- Nhìn vào bảng kết quả, ta thấy rằng, quan hệ giữa mức thu nhập hàng
tháng của người lao động là quan hệ tỷ lệ thuận. Mỗi yếu tố ảnh hưởng
khi tăng lên 1 đơn vị thì đều làm cho tiền lương tăng theo. Mặc dù các
ước lượng cũng như mô hình không thể chính xác một cách tuyệt đối
nhưng với một độ tin cậy nhất định, chúng ta hoàn toàn có thể kết luận
rằng thu nhập hàng tháng của người lao động phụ thuộc khăng khít vào
các yếu tố: tuổi, chỉ số IQ, số năm đi học, số năm kinh nghiệm, tình trạng
hôn nhân.
 Kết quả này hoàn toàn phù hợp với cơ sở lý thuyết đã được nêu ra
ở chương 2.
3.2.

Kiểm định mô hình hồi quy

3.2.1. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy
Dùng phương pháp p-value
Để kiểm định mô hình có ý nghĩa hay không, ta sẽ đi tìm giá trị nhỏ nhất mà giả
thiết H0 đặt ra có thể bác bỏ.
Model 3: OLS, using observations 1-935
Dependent variable: WAGE
Coefficient Std. Error t-ratio

p-value


const

1519,85

159,999

9,4991

<0,00001

***

AGE

12,6908

4,62749

2,7425

0,00622

***

IQ

5,15344

0,929111


5,5466

<0,00001

***

EDUC

53,2805

7,23034

7,3690

<0,00001

***
20


EXPER

10,5989

3,68291

2,8779

0,00410


***

MARRIED

174,863

38,9906

4,4847

<0,00001

***

Mean dependent var

3457,945

S.D. dependent var

404,3608

Sum squared resid

1,24e+08

S.E. of regression

365,4039


R-squared

0,187774

Adjusted R-squared

0,183402

F(5, 929)

42,95397

P-value(F)

6,92e-40

Log-likelihood

-6841,136

Akaike criterion

13694,27

Schwarz criterion

13723,32

Hannan-Quinn


13705,35

+ Kiểm định 2Ta có cặp giả thuyết thống kê:
Từ bảng kết quả hồi quy của mô hình, ta thấy: p-value < (Với p-value =
0,00622; = 0,01)



Bác bỏ
Hệ số có ý nghĩa thống kê

+ Kiểm định 3Ta có cặp giả thuyết thống kê:
Từ bảng kết quả hồi quy của mô hình, ta thấy: p-value < 0,00001 < (Với =
0,01)



Bác bỏ
Hệ số có ý nghĩa thống kê

+ Kiểm định 4Ta có cặp giả thuyết thống kê:
Từ bảng kết quả hồi quy của mô hình, ta thấy: p-value < 0,00001 < (Với =
0,01)



Bác bỏ
Hệ số có ý nghĩa thống kê

+ Kiểm định 5Ta có cặp giả thuyết thống kê:

21


Từ bảng kết quả hồi quy của mô hình, ta thấy: p-value <

(Với p-value

=0,00410; = 0,01)



Bác bỏ
Hệ số có ý nghĩa thống kê

Kiểm định 6
Ta có cặp giả thuyết thống kê:
Từ bảng kết quả hồi quy của mô hình, ta thấy: p-value < 0,00001 < (Với =
0,01)



Bác bỏ
Hệ số có ý nghĩa thống kê

Kết luận: Tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê, nghĩa là, các yếu tố: tuổi
tác, IQ, số năm đi học, số năm số năm kinh nghiệm, tình trạng hôn nhân đều ảnh
hưởng đến mức lương.
3.2.2. Xác định khoảng tin cậy cho các hệ số hồi quy
Trong điều kiện các yếu tố còn lại không đổi, khi từng yếu tố thay đổi, tiền
lương biến động trong khoảng nào?

Xét 2:
Khoảng tin cậy của 2 có dạng:
2

( - se() ; + se())

Thay số: = 12,6908; se() = 4,62749; = 2,576



(0,77038576; 24,61121424)
Với các yếu tố khác không đổi, độ tin cậy 99%, khi độ tuổi tăng thêm 1
2

năm thì tiền lương trung bình tăng trong khoảng từ 0,77038576 USD/tháng đến
24,61121424 USD/tháng.

22


Thực hiện tìm khoảng tin cậy tương tự với các hệ số 34 5 6 ta thu được kết quả như
sau:
Với các yếu tố khác không đổi, độ tin cậy 99% thì:
Khi chỉ số IQ tăng thêm 1 đơn vị, tiền lương trung bình tăng trong khoảng từ
2,76005 USD/tháng đến 7,54683 USD/tháng.
Khi số năm đi học tăng thêm 1 năm, tiền lương trung bình tăng trong khoảng từ
34,65514 USD/tháng đến 71,90586 USD/tháng.
Khi số năm số năm kinh nghiệm tăng thêm 1 năm, tiền lương trung bình tăng
trong khoảng từ 1,11172 USD/tháng đến 20,08608 USD/tháng.
Khi kết hôn, tiền lương trung bình trung bình tăng trong khoảng từ 74,42321

USD/tháng đến 275,30279 USD/tháng.
3.2.3. Kiểm định độ phù hợp của hàm hồi quy
Kiểm định giả thuyết rằng các biến độc lập trong mô hình có giải thích cho biến
phụ thuộc hay không?
Để trả lời câu hỏi này, ta kiểm định cặp giả thuyết sau:
Miền bác bỏ ứng với cặp giả thuyết trên có dạng như sau:
=

{F = : F > (k – 1; n – k)}

Với n là số quan sát của mô hình, k là số hệ số trong mô hình
= = 379,0035492
(6 – 1; 935 – 6)} 3,02




Bác bỏ , chấp nhận
Hàm hồi quy phù hợp

3.3.

Kiếm định khuyết tật mô hình và cách khắc phục
23


3.3.1. Kiểm định khuyết tật đa cộng tuyến
Ta thấy, R2 = 0.187774 (<0.8) và các giá trị t quan sát không thấp, các hệ số hồi
quy đều có ý nghĩa thống kê.
Kiểm tra sự tương quan giữa các biến bằng Gretl, ta có bảng số liệu sau:

Correlation coefficients, using the observations 1 - 935
5% critical value (two-tailed) = 0.0641 for n = 935
AGE

EDUC

EXPER

IQ

MARRIED

1.0000

-0.0123

0.4953

-0.0437

0.1070

AGE

1.0000

-0.4556

0.5157


-0.0586

EDUC

1.0000

-0.2249

0.1063

EXPER

1.0000

-0.0147

IQ

1.0000

MARRIED

Dựa vào ma trận sự tương quan giữa các biến, ta thấy rằng các biến giải thích
không có sự tương quan cao với nhau.
Dùng phương pháp nhân tử phóng đại để kiểm tra khuyết tật đa cộng tuyến: VIF
Chạy mô hình hồi quy trong Gretl, dùng lệnh Test -> Collinearity, ta được VIF
của các hệ số như sau:
Variance Inflation Factors
Minimum possible value = 1.0
Values > 10.0 may indicate a collinearity problem

AGE

1.447

IQ 1.368
EDUC

1.765

EXPER

1.816

MARRIED

1.017

Ta có: VIFage = 1.447 < 10
24


VIFIQ = 1.368 < 10
VIFeduc = 1.765 < 10
VIFexper = 1.816 < 10
VIFmarried = 1.017 < 10
Từ những dấu hiệu trên, ta kết luận được rằng mô hình không có khuyết
tật đa cộng tuyến.
3.3.2. Kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi.
- Bước 1: Hồi quy mô hình hồi quy mẫu gốc, ta được phần dư ei2
- Bước 2: Thực hiện hồi quy mô hình hồi quy phụ

- Bước 3: Thực hiện kiểm định:

- Bước 4: Tính thống kê nR2
- Bước 5: Nếu nR2 > χ thì bác bỏ H0, nếu nR2 < χ thì không bác bỏ H0
Thực hiện kiểm định White trong Gretl, thu được kết quả sau:
White's test for heteroskedasticity
OLS, using observations 1-935
Dependent variable: uhat^2
Unadjusted R-squared = 0.026986
Test statistic: TR^2 = 25.231792,
with p-value = P(Chi-square(19) > 25.231792) = 0.153053
Nhìn vào kết quả, ta thấy giá trị p-value của mô hình này là 0.153053, với mức ý
nghĩa α = 1% = 0.01, ta có p-value > α
 Không bác bỏ giả thiết H0
 Mô hình không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
3.3.3. Kiểm định khuyết tật bỏ sót biến
- Bước 1: hồi quy Yi theo Xi thu đc
- Bước 2: Hồi quy Yi thoe các biến độc lập trong mô hình ban đầu và ,
- Bước 3: Kiểm định giả thuyết:
25


×