Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất cư và lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HƯNG
PHẠM NGỌC HƯNG

MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN XUẤT CƯ VÀ LỢI ÍCH VỀ THU NHẬP CỦA
HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI XUẤT CƯ
Chuyên ngành: Toán kinh tế
Mã số: 62310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN CAO VĂN
2. PGS.TS. LƯU BÍCH NGỌC

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tôi xin cam đoan đề tài luận án “Mô hình phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến xuất cư và lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư”
là công trình nghiên cứu của tôi.

Hà Nội, ngày

tháng



năm 2018

Tác giả luận án

Phạm Ngọc Hưng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Cao Văn và
PGS. TS. Lưu Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu cũng như hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Minh – Chủ
nhiệm Khoa Toán kinh tế - Trường đại học Kinh tế Quốc dân đã có những
góp ý, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô đã và đang công tác tại Khoa Toán
kinh tế, các đồng nghiệp trong và ngoài Khoa Toán kinh tế với những góp ý
về chuyên môn, động viên về tinh thần để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học – Trường đại học
Kinh tế Quốc dân, các đồng chí trong bộ phận quản lý nghiên cứu sinh đã
đồng hành, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Trên hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đấng sinh thành, những người
thân yêu trong gia đình đã luôn hy sinh vì tôi, luôn động viên, khích lệ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Phạm Ngọc Hưng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 13
1.1. Các khái niệm về di cư .............................................................................. 13
1.2. Các lý thuyết về di cư và động lực di cư ...................................................... 19
1.2.1. Lý thuyết vĩ mô về di cư ............................................................................. 19
1.2.2. Lý thuyết trung mô về di cư ........................................................................ 20
1.2.3. Lý thuyết vi mô về di cư ............................................................................. 21
1.2.4. Lý thuyết lao động di cư kinh tế mới (New Economics Labour Migration
- NELM) ..................................................................................................... 22
1.2.5. Thảo luận về động lực di cư ........................................................................ 24
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về di cư và mô hình phân tích các nhân tố
tác động đến quyết định di cư................................................................... 25
1.3.1. Mô hình phân tích xu thế di cư .................................................................... 25
1.3.2. Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định di cư .................. 30
1.4. Tổng quan một số phân tích lợi ích về thu nhập và chi tiêu của người
di cư và hộ gia đình có người di cư........................................................... 40
1.5. Thực tiễn và một số phân tích về di cư ở Việt Nam ................................. 43
1.5.1. Rà soát một số chính sách và pháp luật liên quan đến di cư ......................... 43
1.5.2. Tình hình di cư và một số phân tích di cư ở Việt Nam ..................................... 45
1.5.3. Di cư giữa các vùng từ số liệu được công bố trên Niên giám thống kê của
TCTK các năm 2010, 2012, 2014................................................................ 53
1.5.4. Di cư phân tích từ Điều tra Dân số và Nhà ở giữa kỳ năm 2014 ...................... 54
1.5.5. Phân tích di cư từ bộ số liệu Điều tra Lao động việc làm năm 2014 .................. 63
1.5.6. Phân tích di cư từ Bộ số liệu Điều tra Mức sống hộ gia đình năm 2014 ....... 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 71
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 74

2.1. Mô hình phân tích quyết định di cư ......................................................... 74
2.1.1. Mô hình logit với số liệu mảng phân tích xác suất hộ gia đình có ít nhất
một người xuất cư ....................................................................................... 74


2.1.2. Mô hình logit đa trạng thái phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định di cư cá nhân ....................................................................................... 86
2.1.3. Mô hình logit đa trạng thái nhiều mức phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định di cư cá nhân ....................................................................... 91
2.2. Mô hình đánh giá tác động của di cư đến thu nhập và mức sống của
hộ có người di cư ....................................................................................... 93
2.2.1. Mô hình phân rã Blinder – Oaxaca phân tích khác biệt về thu nhập của hộ
có người xuất cư với hộ không có người xuất cư ......................................... 93
2.2.2. Mô hình phân tích tác động của di cư tới các mức phân vị chi tiêu của hộ ... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 96
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN DI CƯ .......................................................................................... 97
3.1. Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hộ có ít nhất một
người xuất cư từ Bộ số liệu VHLSS kết nối ba năm 2010-2012-2014 ........... 97
3.2. Kết quả mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến di cư cấp độ
cá nhân..................................................................................................... 103
3.2.1. Kết quả mô hình logit đa trạng thái............................................................ 103
3.2.2. Kết quả mô hình logit đa trạng thái nhiều mức .......................................... 105
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 109
CHƯƠNG 4: LỢI ÍCH VỀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH CÓ NGƯỜI
XUẤT CƯ .......................................................................................................... 110
4.1. Kiểm định thống kê mức cải thiện về thu nhập của hộ có người xuất cư . 110
4.2. Kiểm định thống kê mức cải thiện về chi tiêu của hộ có người xuất cư 115
4.3. Phân rã Blinder – Oaxaca và kết quả ước lượng ................................... 120
4.4. Kết quả mô hình hồi quy phân vị ........................................................... 121

4.4.1. Mục đích sử dụng mô hình hồi quy phân vị ............................................... 121
4.4.2. Phân tích kết quả mô hình hồi quy phân vị ............................................... 122
4.5. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính số liệu mảng phân tích di cư tác
động đến chi tiêu hộ ................................................................................ 124
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................. 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÁC BÀI BÁO.................................................. 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 134
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 143


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of South East Asian Nations

AEC

ASEAN Economic Community

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CML

Conditional maximum likelihood

Dc


Di chuyển

Dcld

Di chuyển lâu dài

Dctt

Di chuyển tạm thời

FE

Fixed Effect – Tác động cố định

GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ quốc tế

LFS

Labour Force Survey – Điều tra Lao động – Việc làm

LL

Loga likelihood


ML

Maximum likelihood

NCS

Nghiên cứu sinh

Mig

Migration – Di cư

NELM

New Economics Labour Migration

NM

Net Migration – Di cư thuần

NT – NT

Nông thôn – nông thôn

NT – TT

Nông thôn – thành thị

OR


Odds Ratio

PML

Pooled maximum likelihood

Pop

Population – Dân số

RE

Random Effect – Tác động ngẫu nhiên


TCTK

Tổng cục Thống kê

TĐTDS

Tổng điều tra dân số

TNBQ

Thu nhập bình quân

TT – NT

Thành thị – nông thôn


TT – TT

Thành thị – thành thị

UNFPA

United Nations Fund for Population Activities – Quỹ Dân
số Liên hợp quốc

V

Vùng

VHLSS

Vietnam Household Living Standards Survey – Điều tra
mức sống hộ gia đình Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng di cư ở Việt Nam.................. 47

Bảng 1.2:

Nơi thường trú tại thời điểm 5 năm trước thời điểm tổng điều tra
và loại hình di cư ............................................................................. 54
Dân số 5 tuổi trở lên chia theo các dòng di cư qua các năm ............. 55

Số người di cư và tỷ lệ người di cư chia theo dòng di cư xét theo
khoảng cách và địa bàn nông thôn – thành thị ................................. 57
Số lượng và cơ cấu các luồng di cư phân theo vùng, 2009-2014 ...... 58
Tuổi trung bình và tuổi trung vị của người di cư chia theo dòng di
cư và giới tính, TĐT 1999, 2009, 2014 ............................................ 59
Cơ cấu giới tính của người di cư và không di cư trong
TĐTDS 1999, 2009, 2014 ............................................................... 60
Tỷ lệ dân số tuổi từ 15-54 chia theo dòng di cư và trình độ
chuyên môn kỹ thuật, 2014 ............................................................. 61
Tỷ lệ người di cư và không di cư sống trong các hộ gia đình có
điều kiện sống khác nhau phân theo các dòng di cư, TĐTDS
2009 và 2014 ................................................................................... 62
Số người và tỷ lệ người di cư trong mẫu điều tra ............................. 63
Số lượng và tỷ lệ người di cư phân theo loại hình và giới tính ......... 64
Số lượng và tỷ lệ người di cư phân theo loại hình và theo tình
trạng hôn nhân................................................................................. 64
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
giới tính của chủ hộ ......................................................................... 65
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
nhóm tuổi của chủ hộ ...................................................................... 66
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
nhóm bằng cấp của chủ hộ .............................................................. 67
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
theo 6 vùng kinh tế .......................................................................... 67
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
theo khu vực thành thị - nông thôn .................................................. 68
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
tình trạng hôn nhân của chủ hộ ........................................................ 69
Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
tình trạng hộ nghèo năm 2013 ......................................................... 69

Số lượng và phân bố (%) các hộ gia đình theo tình trạng di cư và
chi tiêu thực bình quân năm 2014 .................................................... 70

Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
Bảng 1.5:
Bảng 1.6:
Bảng 1.7:
Bảng 1.8:
Bảng 1.9:

Bảng 1.10:
Bảng 1.11:
Bảng 1.12:
Bảng 1.13:
Bảng 1.14:
Bảng 1.15:
Bảng 1.16:
Bảng 1.17:
Bảng 1.18:
Bảng 1.19:
Bảng 1.20:


Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Nhóm nhân tố tác động tới động lực xuất cư ................................... 76
Mô tả và các giá trị của biến độc lập trong mô hình phân tích
động lực xuất cư các năm 2010, 2012, 2014 .................................... 81

Bảng 2.3: Mô tả và các giá trị của biến độc lập trong mô hình phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến di cư cá nhân từ Bộ số liệu LFS 2014 ......... 90
Bảng 3.1: Số hộ và tỷ lệ hộ gia đình có người xuất cư trong các bộ số liệu
VHLSS 2010, 2012, 2014 ............................................................... 97
Bảng 3.2: Số hộ gia đình và tỷ lệ hộ có người xuất cư trong bộ số liệu
VHLSS nối 3 năm 2010, 2012, 2014 ............................................... 98
Bảng 3.3: Kết quả ước lượng mô hình tác động cố định .................................. 99
Bảng 3.4: Kết quả ước lượng mô hình logit đa trạng thái............................... 103
Bảng 3.5: Kết quả ước lượng phương sai và hiệp phương sai đặc trưng riêng
của các tỉnh và các vùng ................................................................ 105
Bảng 3.6:
Kết quả ước lượng mô hình logit đa trạng thái nhiều mức ............ 106
Bảng 4.1: Trung bình của thu nhập bình quân tháng của các hộ..................... 111
Bảng 4.2: Mức chênh thu nhập bình quân của các hộ giữa năm 2014 với
2012 .............................................................................................. 112
Bảng 4.3:
Trung bình mức tăng tuyệt đối thu nhập bình quân của 2 nhóm trong
các năm 2010-2012-2014 ................................................................ 113
Bảng 4.4: Trung bình mức tăng tương đối thu nhập bình quân của 2 nhóm
các năm 2010-2012-2014 .............................................................. 114
Bảng 4.5: Thống kê trung bình chi tiêu thực bình quân năm của các hộ
trong các năm 2010, 2012, 2014 .................................................... 116
Bảng 4.6: Thống kê mức chênh thu nhập các hộ thuộc nhóm 0_0_0 và
nhóm 0_0_1 năm 2014 so với năm 2012 ....................................... 117
Bảng 4.7: So sánh trung bình mức tăng chi tiêu của 2 nhóm ở 2 giai đoạn
2010-2012 và 2012-2014 ............................................................... 118
Bảng 4.8: So sánh trung bình mức tăng tương đối chi tiêu của 2 nhóm ở 2
giai đoạn 2010-2012 và 2012-2014 ............................................... 118
Bảng 4.9: Kết quả phân rã Blinder – Oaxaca ................................................. 120
Bảng 4.10: Kết quả mô hình hồi quy phân vị ................................................... 123

Bảng 4.11: Kết quả mô hình phân tích chi tiêu hộ với số liệu kết nối các năm
2010, 2012, 2014 ........................................................................... 124


DANH MỤC HÌNH
Hình 1:

Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xuất cư và
lợi ích sau xuất cư ............................................................................. 7

Hình 1.1:

Sơ đồ phân tích di cư bao hàm phân tích quyết định di cư ............... 25

Hình 1.2:

Tỷ lệ người di cư trong dân số theo các dòng di cư, 1989 - 2014 ..... 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, hộ gia đình nông thôn ở các nước nghèo ngày càng sử dụng
các chiến lược di cư để bảo đảm sinh kế của họ và để thích ứng với một môi
trường tự nhiên và xã hội thay đổi nhanh chóng. Thu nhập của người di cư gửi
về các gia đình đã giúp tăng chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản và từ đó nâng cao
mức sống của họ, nếu có tích lũy họ sẽ có chiến lược để phát triển hơn. Những
người di cư ra nước ngoài họ mang ngoại tệ có giá trị vào trong nước giúp nâng
cao khả năng phát triển đất nước, duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần

giảm thiểu tác động của các cú sốc bất lợi và giảm nghèo (IMF, 2005).
Di cư là yếu tố quan trọng, là động lực tích cực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần phân bổ lại dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao
động, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, là một bộ phận của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Chính phủ các nước. Kinh tế phát
triển, quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế
diễn ra nhanh chóng cùng với chính sách mở cửa, hội nhập dẫn đến việc di cư
nội địa và di cư quốc tế tăng lên.
Tuy nhiên, trong dòng di cư nói chung, hầu hết lao động di cư là nhóm
người dễ bị tổn thương và chịu ảnh hưởng mạnh từ các sự kiện trong đời sống
kinh tế - xã hội. Với bối cảnh toàn cầu hoá, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
hơn với thế giới, việc tiếp cận thị trường thế giới tác động tới các ngành công
nghiệp mới và tạo việc làm cho hàng triệu người. Sự tập trung vốn đầu tư vào các
vùng kinh tế, sự khác biệt về điều kiện kinh tế giữa các vùng miền dẫn đến di cư
của một bộ phận dân số là điều tất yếu.
Quá trình di cư luôn chịu tác động của yếu tố “đẩy” và yếu tố “kéo” hay
quá trình di cư xảy ra khi có sự khác biệt về đặc trưng giữa vùng đi và vùng
đến. Những nhân tố “đẩy” như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị,


2
văn hóa ở nơi đi, ví dụ: do điều kiện sống khó khăn, thiếu việc làm, thiếu đất
đai... Cùng với nó, các nhân tố “kéo” ở nơi đến như những điều kiện, yếu tố
thuận lợi về tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa… và sự hấp dẫn về
việc làm, cơ hội có thu nhập và mức sống cao ở nơi đến, đây là yếu tố “kéo”.
Sự kết hợp giữa yếu tố “đẩy” và yếu tố “kéo” đã thúc đẩy quá trình di cư diễn
ra (Lee, 1966).
Di cư vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của quá trình phát triển. Di cư đã
và đang trở thành sự lựa chọn của người dân nhằm cải thiện mức sống và tạo
cơ hội làm ăn cho mình, và nó trở thành một cấu phần không thể thiếu được

của quá trình phát triển, nó còn là đặc trưng cho mối quan hệ qua lại giữa các
vùng miền cũng như các lãnh thổ quốc gia.
Trong cuộc Tổng điều tra Dân số ở Việt Nam năm 2009, “di cư được định
nghĩa là sự di chuyển nơi sinh sống thường xuyên của con người từ một đơn
vị lãnh thổ hành chính này đến một đơn vị lãnh thổ hành chính khác, đó là
chuyển đến một xã khác, huyện khác, thành phố hoặc một tỉnh khác để sinh
sống trong một khoảng thời gian nhất định” (TCTK, 2010).
Sau Đổi Mới, chế độ bao cấp dựa trên đăng ký cư trú theo hộ khẩu được
xoá bỏ, kinh tế thị trường được hình thành và phát triển đã khiến cho di cư trong
nước của Việt Nam diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay, di cư trong nước vẫn đang tiếp
tục gia tăng, nhất là trong bối cảnh nước ta hội nhập sâu rộng cùng các nước
trong khu vực và trên thế giới. Việc tham gia cộng đồng kinh tế các quốc gia
ASEAN (ASEAN Economic Community - AEC) vào tháng 12 năm 2015 cũng
đem lại nhiều cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức đối với người lao động
Việt Nam. Khả năng di chuyển để có việc làm, có thu nhập đòi hỏi người di cư
phải có những “nguồn vốn” đi kèm. Đó là vốn con người, vốn tài chính, vốn xã
hội… Các đặc trưng nhân khẩu học của người di cư cũng sẽ ảnh hưởng đến khả
năng di chuyển khi mà di cư mang bản chất là một quá trình “chọn lọc”.


3
Di cư trong nước mang lại cả những tác động tích cực lẫn ảnh hưởng
tiêu cực. Một số nghiên cứu đến nay đã cho thấy di cư giúp giải quyết được
vấn đề việc làm cho lao động dư thừa và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, bổ sung và trẻ hóa lực lượng lao
động ở thành thị, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của các đô thị (Nguyễn
Nữ Đoàn Vy, 2015). Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, hiện tượng
di cư nông thôn ra thành thị dẫn đến thiếu hụt lao động trình độ cao ở khu vực
nông thôn, người lao động từ nông thôn ra thành thị làm phát sinh thêm
những vấn đề phức tạp ở đô thị như gia tăng các tệ nạn xã hội (nghiện hút,

mại dâm, cờ bạc, lô đề, trộm cướp, …), gây thêm sức ép về quản lý trật tự xã
hội cho các cấp chính quyền thành phố. Người di cư đến các thành phố đã tạo
sức ép lên việc cung cấp các dịch vụ xã hội như nhà ở, nước sạch, y tế, cơ sở
hạ tầng, giao thông, đặc biệt là ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng (Lưu Bích Ngọc và cộng sự, 2015).
Bên cạnh những đánh giá về tác động tích cực cũng như tiêu cực của các
dòng di cư trong nước, các yếu tố tác động đến khả năng hay quyết định di cư
của cá nhân người lao động, lực hút của những địa phương đang thu hút
người di cư đến lẫn lực đẩy của những vùng xuất cư cũng cần được cập nhật
theo tiến trình phát triển chung của xã hội. Những nghiên cứu các yếu tố tác
động đến khả năng hay quyết định di cư của cá nhân người lao động đã được
thực sự quan tâm trong 10 năm trở lại đây. Một số mô hình nghiên cứu về di
cư trong nước đã được thực hiện như mô hình di cư nông thôn – đô thị (Đặng
Nguyên Anh và cộng sự, 2007), mô hình di cư tạm thời đến Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh (Lưu Bích Ngọc và cộng sự, 2015) hay mô hình di cư đến
vùng đô thị hoá, công nghiệp hoá nhanh (Lưu Bích Ngọc và cộng sự, 2015).
Có thể thấy các mô hình này mới chỉ xem xét quyết định di cư đến một vùng
địa lý nhất định và ở cấp độ cá nhân (vi mô) chứ chưa phân tích được các yếu
tố tác động đến quyết định di cư của cá nhân ở cấp độ hộ gia đình (trung mô)


4
và những ảnh hưởng tới quyết định di cư từ những biến số phát triển trên
phạm vi quốc gia (vĩ mô). Đề tài “Mô hình phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến xuất cư và lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất
cư” được thực hiện trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ mang tính cấp thiết,
nhằm bù đắp “khoảng trống” thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định di cư cá nhân với những phân tích trên phạm vi toàn quốc và các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng hộ gia đình có ít nhất một thành viên xuất cư.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án này được thực hiện nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định xuất cư của các cá nhân
trong các hộ gia đình trên toàn quốc ở một số năm dựa trên số liệu điều tra
VHLSS bằng thử nghiệm mô hình số liệu mảng có trễ phân phối nhằm lượng hoá
tác động của một số nhân tố ở thời kỳ trước tới quyết định di cư ở thời kỳ sau;
- Đo lường tác động của mức sống của hộ gia đình ở thời kỳ trước đến
xác suất đưa ra quyết định di cư của một cá nhân trong hộ gia đình ở thời
kỳ sau;
- Phân tích và đo lường tác động của một số biến cấp tỉnh tác động tới
hành vi di cư của một thành viên trong hộ gia đình, từ đó đưa ra một số hàm ý
chính sách cho chính quyền cấp tỉnh xây dựng những chính sách thích hợp
điều tiết di cư giúp tăng trưởng kinh tế;
- Phân tích, so sánh bằng nhiều phương pháp khác nhau về thu nhập và
chi tiêu của hộ có người di cư so với hộ không có người di cư để xác định
mức độ cải thiện về thu nhập và chi tiêu khi có hiện tượng xuất cư.
Những câu hỏi nghiên cứu chính cần được trả lời trong Luận án này gồm:
Câu hỏi nghiên cứu 1:
Mức sống thấp của hộ gia đình ở thời kỳ trước có làm tăng xác suất di
cư của ít nhất một thành viên trong hộ gia đình ở thời kỳ sau hay không?


5
Di cư đòi hỏi phải có “vốn”. Đó là vốn vật chất, vốn con người và vốn
xã hội. Với những hộ gia đình có mức sống thấp, các nguồn vốn của họ hạn
chế hơn so với những hộ gia đình có mức sống trung bình trở lên xét về tất cả
các loại vốn. Điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định di cư và quá trình di
cư của các cá nhân là thành viên của hộ gia đình nói trên.
Câu hỏi nghiên cứu 2:
Một số nhân tố liên quan đến tạo việc làm cấp tỉnh được cải thiện có tác
động làm giảm xác suất xuất cư xét ở cấp độ hộ gia đình hay không?

Liên quan đến quyết định di cư cá nhân, theo Harris và Todaro (1970),
cần phải đánh giá xem những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định di cư mà
thuộc vào nhóm yếu tố “lực hút”, và những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết
định di cư nhưng lại thuộc vào nhóm yếu tố “lực đẩy”. Các nhân tố lực hút và
lực đẩy này tồn tại ở cả địa phương đầu đi lẫn địa phương đầu đến. Thiếu việc
làm trên thị trường lao động tại địa phương đầu đi là một trong những nhân tố
“lực đẩy” tác động đến quyết định di cư của các cá nhân. Tại địa phương đầu
đi, khả năng tạo việc làm tăng lên, ngược lại, sẽ là nhân tố “lực hút” giữ chân
các cá nhân ở lại, không đưa ra quyết định di cư. Tuy nhiên, một người trong
quá trình xem xét, lựa chọn hành vi di cư sẽ còn tính đến các yếu tố mà Lee
trong lý thuyết của mình gọi là các “chi phí” và “lợi ích” của việc di cư này.
Quyết định di cư được thực hiện dựa trên phân tích của mỗi cá nhân cho rằng
“lợi ích” từ việc di cư sẽ lớn hơn “chi phí” cho việc di cư.
Câu hỏi nghiên cứu 3:
Thu nhập của hộ gia đình có thành viên di cư đã được cải thiện như
thế nào?
Khi một thành viên trong hộ gia đình di cư, sức ép về lao động và việc
làm lên phương tiện sản xuất (đất đai, nhà xưởng…) cũng như chi tiêu của hộ
gia đình có thể giảm đi. Theo quy luật, người di cư ra đi với mục tiêu tìm


6
kiếm thêm thu nhập và việc làm mới tốt hơn ở nơi gốc. Họ thường cố gắng
tích luỹ và gửi tiền về cho gia đình ở quê để chi tiêu, tiết kiệm hay cải thiện
điều kiện nhà cửa… Một số nghiên cứu định tính đã phát hiện ra vấn đề này,
tuy nhiên, mức độ cải thiện về thu nhập cụ thể của hộ gia đình sau khi có
người di cư cần được lượng hoá và chỉ ra sự khác biệt trong mức độ cải thiện
về thu nhập giữa những hộ gia đình có người di cư và hộ gia đình không có
người di cư.
Để xây dựng mô hình phân tích, một số giả thuyết được nêu ra. Các giả

thuyết này cần được kiểm nghiệm bằng các luận chứng trong quá trình thực
hiện Luận án. Cụ thể:
Giả thuyết 1: Hộ có mức sống thấp hơn mức trung bình ở thời kỳ trước
sẽ làm tăng xác suất xuất cư của thành viên trong hộ ở thời kỳ sau.
Giả thuyết 2: Vốn đầu tư thực hiện trễ một thời kỳ, số lao động được tạo
việc làm trễ một thời kỳ, và chỉ số PCI được cải thiện sẽ làm giảm xác suất
xuất cư.
Xuất phát từ thực tế là những tỉnh có vốn đầu tư thực hiện và chỉ số PCI
tăng thì dẫn đến cơ sở hạ tầng cũng như chính sách điều hành cấp tỉnh đối với
các doanh nghiệp được cải thiện, hai chỉ số này tăng gợi ý cho tác giả đưa ra
giả thuyết là tỉnh đó sẽ tạo việc làm tốt và giữ được người lao động ở lại tỉnh
nên khả năng người lao động xuất cư giảm.
Giả thuyết số 3: Hộ gia đình có thành viên di cư đã cải thiện được mức
sống hơn so với hộ không có thành viên di cư.
Các giả thuyết trên được mô tả khái quát trong khung phân tích dưới đây
với 3 nhóm nhân tố tác động tới quyết định di cư của mỗi cá nhân gồm nhóm
nhân tố cá nhân (các biến số cấp độ vi mô), nhóm nhân tố hộ gia đình (các
biến số cấp độ trung mô) và nhóm nhân tố cấp tỉnh (các biến số cấp độ vĩ mô)
(Hình 1).


7

Nguồn: Tác giả tự xây dựng
Hình 1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định xuất cư và
lợi ích sau xuất cư
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có hai đối tượng nghiên cứu chính, gồm:
+) Mối quan hệ giữa các nhân tố (biến số) cấp hộ gia đình và một số

nhân tố (biến số) cấp tỉnh với xác suất xuất cư của người dân là thành viên
trong hộ gia đình có ít nhất một người xuất cư.
+) Lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có ít nhất một người xuất cư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở sử dụng các thông tin sẵn có
từ bộ dữ liệu VHLSS năm 2010, 2012, 2014. Các bộ dữ liệu cho phép xác
định được HỘ GIA ĐÌNH có người xuất cư hay không xuất cư. Các bộ dữ
liệu được kết nối thành một panel dữ liệu cho phép phân tích trong thời
khoảng 2010-2014.


8

Theo Điều 106 Bộ luật dân sự năm 2005, HỘ GIA ĐÌNH bao gồm các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.
Hộ gia đình được phân loại như sau:


Hộ một người (01 nhân khẩu): Là hộ chỉ có một người đang thực tế
thường trú tại địa bàn.



Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia đình chỉ
có 1 - 2 thế hệ cùng chung sống) và được phân tổ thành: Gia đình có một
cặp vợ chồng có con đẻ hoặc không có con đẻ hay bố đẻ cùng với con
đẻ, mẹ đẻ cùng với con đẻ.




Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có quan
hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con đẻ
và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác.



Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại Hộ mở rộng, nó bao gồm
nhiều thành viên có cùng hoặc không cùng huyết thống, ở nhiều thế hệ
khác nhau, cùng chung sống với nhau.
Theo Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2014, thành viên

trong hộ là những người ăn chung, ở chung từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng
qua và chung quỹ thu, chi.
Về nội dung, Luận án này giới hạn trong phạm vi:
Xác định các nhân tố tác động tới xác suất xuất cư của ít nhất một
thành viên trong hộ gia đình. Có nghĩa đây là những yếu tố ảnh hưởng tới di
cư được phân tích ở “đầu đi” mà không phải phân tích tại “đầu đến”. Do hạn
chế của bộ số liệu, việc phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới di cư tại
“đầu đến” đã không thực hiện được.


9
Lợi ích về thu nhập của hộ gia đình có người xuất cư được giả thuyết
rằng hộ gia đình có người xuất cư thì thu nhập của hộ được cải thiện do người
di cư có tiền gửi về cho hộ gia đình, từ đó tổng thu nhập thực và chi tiêu thực
của hộ tăng lên.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận tư duy
Các phân tích và luận điểm được đưa ra trong luận án đều dựa trên phương
pháp luận tư duy duy vật biện chứng và tư duy duy vật lịch sử. Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng tới quyết định di cư được dựa trên cơ sở tư duy duy vật lịch
sử, kế thừa các lý thuyết về “lực hút” và “lực đẩy” trong di cư hay “chi phí” và
“lợi ích” do di cư mang lại. Các nhân tố tác động tới quyết định di cư hay
những lợi ích thu nhập do di cư mang lại đều có “độ trễ” về mặt thời gian. Cụ
thể, những đặc trưng của hộ gia đình tại thời điểm này có thể tạo nên quyết
định di cư vào thời điểm sau hay di cư diễn ra năm nay song lợi ích thu nhập
chỉ thu được trong những năm tiếp theo. Điều này cho thấy việc áp dụng mô
hình “có yếu tố trễ” trong phân tích các mối quan hệ nhân quả liên quan đến
hành vi di cư của các thành viên trong một hộ gia đình ở nghiên cứu này mang
tính biện chứng và có tính giá trị cũng như độ tin cậy cao hơn so với các nghiên
cứu di cư áp dụng mô hình “tĩnh” trước đây. Các dữ liệu thực chứng thu được
trong các bộ dữ liệu điều tra quốc gia có độ tin cậy cao được sử dụng để tìm
các luận chứng chứng minh cho các luận điểm được nêu ra.
4.2. Phương pháp tiếp cận phân tích
Qua tổng quan tài liệu, nghiên cứu này thực hiện tiếp cận theo lý
thuyết lao động di cư kinh tế mới (New Economics Labour Migration NELM) vì đề tài luận án nghiên cứu mục đích di cư của thành viên trong
hộ là để làm kinh tế cho hộ (mục 1B bảng hỏi của Điều tra Mức sống hộ
gia đình Việt Nam năm 2014).
Dựa trên tổng quan các mô hình nghiên cứu của các tác giả Mendola


10
(2005), Mahinchai (2010) và Syafitri (2012), mô hình nghiên cứu của luận án
được quyết định dựa trên tham khảo mô hình nghiên cứu của Mendola (2005).
4.3. Nguồn số liệu
Bộ số liệu VHLSS được Tổng cục Thống kê cung cấp và cho phép sử
dụng đã được kết nối 3 năm 2010, 2012 và 2014. Trong panel số liệu này, số

hộ được quan sát sau khi kết nối 3 năm dữ liệu điều tra là 1.914 hộ.
4.3.1. Mô tả sơ bộ số liệu
Bộ số liệu VHLSS năm 2010 có 9.402 hộ được điều tra trên toàn quốc.
Có 5 mục tương ứng với 5 nhóm biến.
• Mục 1A: Danh sách thành viên hộ có 11 biến mô tả đặc trưng các

thành viên trong hộ;
• Mục 1B: Danh sách những người giúp việc và người đi làm ăn xa

nhà có 11 biến mô tả đặc điểm của người giúp việc và người đi
làm ăn xa nhà;
• Mục 2: Giáo dục có 16 biến mô tả giáo dục và đào tạo của các

thành viên trong hộ;
• Mục 3: Y tế và chăm sóc sức khỏe có 15 biến mô tả điều kiện y

tế và chăm sóc sức khỏe cho các thành viên trong hộ;
• Mục 4: Thu nhập có 156 biến mô tả chi tiết các khoản thu của hộ;
• Mục 5: Chi tiêu có 38 biến mô tả chi tiết mức chi tiêu của hộ.

Bộ số liệu năm 2012 có 9.399 hộ được điều tra, các mục 1A, 1B, mục
2, 3, 4, 5 đều tương tự như các mục trong Bộ số liệu năm 2010. Tuy
nhiên Bộ số liệu năm 2012 có thêm mục 1C: Các thành viên của hộ
trong khảo sát mức sống 2010, mục này có 11 biến dùng để nối số liệu
năm 2010 với 2012.
Bộ số liệu năm 2014 có 9.392 hộ được điều tra, các mục 1A, 1B, mục
2, 3, 4, 5 đều tương tự như trong Bộ số liệu năm 2010. Tuy nhiên, Bộ
số liệu năm 2014 cũng có thêm mục 1C: các thành viên của hộ trong



11
khảo sát mức sống 2012, mục này có 11 biến dùng để kết nối với Bộ số
liệu năm 2012 với 2014.
Bộ số liệu Điều tra lao động việc làm năm 2014 (số liệu tháng 12 năm
2014) có 62.025 cá nhân được điều tra. Câu số 9 trong bảng hỏi được
lựa chọn để xác định trạng thái không di cư (không di chuyển), di cư
ngắn hạn (di chuyển trong vòng 12 tháng) và di cư dài hạn (di chuyển
trên 12 tháng).
4.3.2. Ưu điểm và hạn chế của bộ số liệu
Ưu điểm: Bộ số liệu VHLSS được điều tra trên phạm vi toàn quốc với
những chỉ tiêu mô tả khá chi tiết mức sống hộ gia đình Việt Nam. Mục 1B
cho biết hộ có thành viên đi làm ăn xa nhà (hay có thành viên di cư) với mục
đích làm kinh tế cho hộ. Mục 1C của bộ dữ liệu năm 2012 và 2014 cho phép
nối số liệu 3 năm 2010, 2012, 2014.
Hạn chế: Mục 1B chỉ cung cấp mã hiệu của người di cư, không biết
được những người di cư thuộc hộ nào nên không phân tích được đặc điểm của
cá nhân người di cư tác động đến xác suất hộ có ít nhất một người di cư.
Do hạn chế của bộ số liệu VHLSS là không nối được thông tin của người
di cư với hộ của họ, do vậy tác giả đã phân tích một số nhân tố tác động tới quyết
định di cư cá nhân từ bộ số liệu Điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống
kê năm 2014 (bộ số liệu LFS năm 2014) để mang tính chất tham chiếu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu di cư tiếp cận theo hướng từ hộ gia đình là thích hợp bởi vì
hộ gia đình ở Việt Nam, nhất là ở nông thôn, các thành viên trong hộ gắn kết
và quan hệ chặt chẽ với nhau. Di cư dù là của một thành viên nào đó nhưng
lại được quyết định mang tính tập thể hộ gia đình và vai trò của chủ hộ lại có
tầm ảnh hưởng lớn nhất đến các quyết định của hộ gia đình. Trong khi các
nghiên cứu trước chỉ thực hiện trên các dữ liệu đơn lẻ, việc nối thông tin hộ
các năm 2010, 2012 và 2014 trong các Bộ số liệu VHLSS cho phép quan sát
được động thái di cư (với ít nhất một thành viên) của hộ và do đó xem xét



12
được nhiều khía cạnh của mối quan hệ như hộ có mức sống thấp ở năm trước
thì có là nguyên nhân để ít nhất một thành viên của hộ năm sau di cư hay
không hay việc ít nhất một thành viên di cư thì có giúp cải thiện mức sống
của hộ hay không và nếu có cải thiện thì ở mức nào?
Việc nối thông tin hộ có nhược điểm là làm giảm tính đại diện của
mẫu, nhưng lại có những ưu điểm mà chưa có nghiên cứu nào về di cư ở Việt
Nam có được từ trước đến nay, đó là:
Cho phép nghiên cứu di cư bằng mô hình số liệu mảng có yếu tố trễ
(một dạng của mô hình động), mô hình này rất phù hợp khi phân tích tác động
nhân quả trong nghiên cứu di cư, như đánh giá xem mức sống thấp ở thời kỳ
trước có làm tăng khả năng xuất cư ở thời kỳ sau hay không?
Cho phép so sánh trực tiếp thu nhập và chi tiêu của các hộ có thành
viên di cư với hộ không có thành viên di cư, từ kết quả so sánh có thể đưa ra
các phân tích hay đánh giá về quyết định di cư của các thành viên hộ gia đình.
Các nghiên cứu của Nguyễn Thu Phương và cộng sự (2008), Ian
Coxhead và cộng sự (2016) đã phân tích một số nhân tố địa bàn cư trú cấp xã
tác động đến di cư. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về di cư ở
Việt Nam đã nghiên cứu một số nhân tố cấp tỉnh tác động đến di cư của các
hộ gia đình bằng mô hình số liệu mảng có yếu tố trễ. Xuất phát từ thực tế là
những tỉnh có vốn đầu tư thực hiện và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tăng
thì dẫn đến cơ sở hạ tầng cũng như chính sách điều hành cấp tỉnh đối với các
doanh nghiệp được cải thiện, tỉnh đó sẽ tạo được việc làm tốt và giữ được
người lao động ở lại tỉnh. Điều này có nghĩa là xác suất xuất cư giảm đi.
Trong luận án này, với biện giải cho rằng các tác động của một số nhân tố cấp
độ vĩ mô tới di cư không thể ngay tức thì (đồng thời cùng năm) mà nó cần có
“độ trễ” về mặt thời gian, tác giả đã đưa các biến vốn đầu tư thực hiện của
tỉnh cũng như số lao động được tạo việc làm trễ một thời kỳ vào mô hình để

phân tích xác suất di cư của ít nhất một thành viên hộ gia đình. Kết quả
nghiên cứu đã khẳng định khi các biến này tăng thì xác suất di cư giảm. Kết


13
quả nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các nhà lãnh
đạo cấp tỉnh đưa ra các chính sách phù hợp để điều tiết di cư giúp tăng trưởng
kinh tế cho tỉnh.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày các khái niệm về di cư, lý thuyết về di cư. Tổng
quan các mô hình phân tích xu thế di cư và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định di cư trên thế giới. Mô hình phân rã Blinder – Oaxaca phân tích sự khác
biệt thu nhập của nhóm hộ có người di cư và nhóm hộ không có người di cư.
Rà soát một số nghiên cứu về di cư ở Việt Nam.
1.1. Các khái niệm về di cư
Di cư là khái niệm được các nhà nghiên cứu định nghĩa chưa thống nhất.
Có nhà nghiên cứu coi đó là sự “thay đổi nơi cư trú cố định” (Lee, 1966), có
nhà nghiên cứu lại coi “sự thoát ly hay tách khỏi cộng đồng sống” là nội dung
chính trong nội hàm khái niệm di cư (Mangalam và Morgan, 1968). Có nhà
nghiên cứu cho rằng “giá trị hệ thống dựa trên đó con người hay cộng đồng
người lựa chọn nơi cư trú” là tiêu chí chủ yếu nhận dạng quá trình di cư
(Paul Shaw, 1975). Như vậy, di cư có thể hiểu là sự di chuyển của con
người từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác trong thời gian
nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn. Nói cách
khác, di cư là một thuật ngữ mô tả quá trình dịch chuyển dân số theo không
gian hoặc quá trình con người rời bỏ hoặc hội nhập, hoặc thiết lập nơi cư trú
mới vào một đơn vị hành chính - địa lý trong một thời gian nhất định. Di cư
có thể liên quan đến sự di chuyển của một cá nhân, một gia đình, thậm chí cả

một cộng đồng.
Cùng với khái niệm “di cư” có một số khái niệm liên quan như “người di


14
cư”, “di cư tổng”, “di cư thuần”, “nơi nhập cư”, “nơi xuất cư”, “chênh lệch di
cư”… “Người di cư” là người trong một thời gian nhất định, có ít nhất một
lần thay đổi nơi cư trú của mình từ đơn vị hành chính này sang đơn vị hành
chính khác, từ khu vực lãnh thổ này sang khu vực lãnh thổ khác. “Di cư tổng”
là tổng cộng số người đến và đi trên cùng một vùng, là chỉ số đo lường toàn
bộ dân số đến và đi trong một cộng đồng dân cư trên cùng một địa bàn sống.
“Di cư thuần” là khái niệm chỉ sự chênh lệch giữa tổng số người di chuyển
đến và tổng số người di chuyển đi khỏi một vùng lãnh thổ nhất định do sự
chuyển dịch nơi cư trú của người dân. “Nơi nhập cư” là thuật ngữ chỉ địa bàn
mà người di cư tìm đến với mục đích xác lập nơi cư trú mới. “Xuất cư” là sự
di chuyển hoặc rời bỏ nơi cư trú của người di cư để xác lập địa bàn cư trú
mới. “Chênh lệch di cư” chỉ khoảng cách giữa các nhóm di cư khác nhau về
yếu tố nhân khẩu, hoàn cảnh xã hội, yếu tố văn hoá, kinh tế… Điều đó có
nghĩa là đối với những luồng di cư khác nhau sẽ có sự khác nhau trong cơ cấu
thành phần, trong đặc điểm nhận diện, trong tính chất di chuyển.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể phân chia di cư thành các loại
hình khác nhau. Theo tiêu chí thời gian, di cư bao gồm di cư lâu dài, di
cư tạm thời và di cư mùa vụ. “Di cư lâu dài" chỉ người hay nhóm người di cư
di chuyển nơi cư trú trong một khoảng thời gian tương đối dài và có ý định ở
lại nơi đến lâu dài. “Di cư tạm thời” là sự xác lập nơi cư trú của người hay
nhóm người trong một khoảng thời gian ngắn trước khi quyết định có ở lại định
cư tại nơi đó hay không. “Di cư mùa vụ” là hình thức di cư đặc biệt của di cư
tạm thời, nó không chỉ ám chỉ khoảng thời gian di cư trùng với thời gian “nông
nhàn” sau khi thu hoạch mùa vụ canh tác, mà còn chỉ khoảng thời gian di cư
phục vụ hoạt động kinh tế mùa vụ (mùa xây dựng, mùa du lịch…), có nghĩa là

người di cư di chuyển nơi cư trú theo mùa vụ để tìm kiếm việc làm, không có ý
định ở lại lâu dài tại địa bàn nhập cư, sẽ quay trở lại nơi xuất cư nếu có nhu
cầu lao động hoặc công việc gia đình.


15
Theo tiêu chí về hướng di cư, có di cư nội địa và di cư quốc tế. Sự di
chuyển nơi cư trú bên trong biên giới quốc gia hoặc vượt ra ngoài biên giới
quốc gia tới quốc gia khác.
Căn cứ theo tiêu chí trình độ phát triển giữa địa bàn đi – đến, di cư có
bốn loại hình: Nông thôn – nông thôn; Nông thôn – thành thị; Thành thị –
thành thị; Thành thị – nông thôn.
Căn cứ theo tính pháp lý của di cư, có hai hình thức: Di cư có tổ chức và
tự do; trong đó, di cư có tổ chức là loại hình di cư diễn ra trong khuôn khổ các
chương trình của Nhà nước, theo đó người di cư được nhận sự hỗ trợ ổn định
đời sống từ Nhà nước, được Nhà nước định hướng địa bàn cư trú, tạo việc
làm, còn di cư tự do bao gồm những người di cư không nằm trong chương
trình di cư của Chính phủ, do người di cư tự quyết định từ việc lựa chọn địa
bàn nhập cư, đến trang trải mọi chi phí di chuyển, tìm việc làm…
Một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên về di cư hiện đại là
Ravenstein, vào những năm 1880, Ravenstein đã nghiên cứu "quy luật di cư"
dựa trên dữ liệu di cư thực nghiệm, bộ dữ liệu thực nghiệm này cho thấy một
số quy luật, ví dụ thực tế là hầu hết người di cư chỉ di chuyển trong khoảng
cách ngắn. Mô hình di cư của Zipf (1946) sử dụng một khái niệm trong vật lý
đó là khái niệm trọng lực để giải thích di cư, Zipf cho rằng di cư là một hàm
của khoảng cách từ vùng đi và vùng đến của người di cư, tác giả đã dự đoán
di cư tỷ lệ nghịch với khoảng cách.
Trong những năm 1950, lý thuyết di cư ra đời từ mô hình cơ học để khái
quát hóa mô hình di cư. Lý thuyết luồng di cư đầu tiên xuất hiện trong mô
hình hai khu vực của Lewis những năm 1950-1960, trong đó di cư xảy ra như

là kết quả của sự khác biệt trong cung và cầu lao động giữa khu vực nông
thôn và thành thị. Harris – Todaro những năm 1970 – 1980 đề xuất một số mô
hình dựa vào quan sát thực nghiệm để định dạng cho một số mô hình cụ thể


×