Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

tiểu luận kinh tế lượng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia lao động của nữ giới trên 16 tuổi tại 50 bang của mỹ năm 1990 `

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.51 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
Đề tài:

PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TỶ LỆ THAM GIA LAO ĐỘNG CỦA NỮ GIỚI TRÊN
16 TUỔI TẠI 50 BANG CỦA MỸ NĂM 1990

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh
Lớp: KTE309(2-1718).3_LT
Nhóm: 15

Hà Nội, Tháng 06/2018


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 15
STT
1
2
3
4

Họ Và Tên
Vũ Văn Trực
Nguyễn Trọng Sơn
Moukda Sybounhueang
Lương Thanh Bình


Mã Sinh Viên
161 221 0229
161 112 0096
1519120093
1411110078

Ghi chú

Bảng đánh giá kết quả tham gia hoàn thành Tiểu luận
MSV

Họ và tên

1612210229

Vũ Văn Trực

1611120096

Nguyễn Trọng Sơn

10

1519120093

Moukda Sybounhueang

10

10


1411110078

Lương Thanh Bình

10

10

10

10

10

10

Điểm TB cá nhân

Trực

Sơn

Moukda

Bình

10

10


10

10

10
10

10

2


Mục Lục

LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đều nhận ra vai trò ngày càng lớn của phụ nữ trong nền kinh tế nhưng
những rào cản cho sự tiến bộ của phụ nữ vẫn còn tồn tại, điều này làm cho tỷ lệ nữ
giới vào tham gia lực lương lao động vẫn còn thấp. Vào những năm 90 của thế kỉ
trước, phụ nữ Hoa Kỳ đang phải đối mặt với nhiều thách thức khi tham gia vào thị
trường lao động và Hoa Kỳ cần có những chính sách hoàn chỉnh để khuyến khích phụ
nữ phát triển sự nghiệp của họ bởi cơ hội nghề nghiệp bền vững có thể thu hẹp khoảng
cách lương theo giới tính và thúc đẩy sự phát triển của cả hai giới. Chính vì điều đó,
3


nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài: “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
tham gia lao động của nữ giới trên 16 tuổi tại 50 bang của Mỹ năm 1990”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến WLFP của 50
bang Mỹ trong năm 1990. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng nhóm chúng em xin

chỉ nghiên cứu đến các yếu tố chính là: Mức lương trung vị của nữ giới (YF), phần
trăm nữ giới tốt nghiệp trung học trên 24 tuổi (EDUC), tỷ lệ thất nghiệp (UE), dân số
thành thị trong nước (URB), nữ giới da trắng trên 16 tuổi (WH) và từ đó đưa ra các
giải pháp.
Bài tiểu luận có ba phần lớn bao gồm:
Chương 1:Cơ sở lý thuyết mô hình
Chương 2: Xây dựng mô hình
Chương 3:Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê.
Trong khoảng thời gian tương đối hạn hẹp và vốn kiến thức chưa thực sự nhuần
nhuyễn, chắc hẳn bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót, tuy nhiên nhóm đã cố gắng để bài
làm được là tốt nhất và rất mong nhận được phản hồi và nhận xét tích cực để có thể
hoàn thiện đề tài được tốt hơn.
Chúng em xin cảm ơn Thạc Sỹ Nguyễn Thúy Quỳnh đã hướng dẫn cho nhóm
hoàn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 6/2018

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tổng quan về lao động
1.1.1 Tổng quan
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con
người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng
như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là
thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất
trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của lao động.
Do lối tư duy từ xưa vẫn ảnh hưởng khá phổ biến, nữ giới được cho là có

trách nhiệm chính trong các công việc tại gia đình như : việc nhà, chăm sóc cho
gia đình, con cái … Còn những công việc ngoài xã hội, họ thực sự chưa tham
dự được nhiều. Tuy nhiên, ngày nay với cuộc sống ngày càng hiện đại, bình
đẳng giới được nêu cao trên mọi miền quốc tế, nữ giới ngày càng có cơ hội
tham gia càng nhiều vào các lĩnh vực lao động với mọi ngành nghề khác nhau
1.1.2 Nữ giới trong lực lượng lao động tại Mỹ
Women’s Labor Force Participation (WLFP) là tỷ lệ tham gia (%) nữ giới
trên 16 tuổi vào lực lượng lao động. Tại Mỹ, độ tuổi tuổi lao động được quy
định là từ 16 tuổi trở lên và với các tính chất khác nhau, mỗi yếu tố ảnh hưởng
có những tác động riêng lên tỷ lệ này.
1.2 Lý thuyết đưa các biến độc lập vào mô hình
1.2.1 YF (Median Earning by Females)
Biến trung vị thu nhập của lao động nữ. Đây là độ đo lường tiền công trả
cho lao động là nữ giới. Theo lý thuyết kinh tế, trong ngắn hạn, khi mức lương
càng cao, càng hấp dẫn thêm nữ giới tham gia vào lao động. Tuy nhiên, hiệu
ứng của thu nhập lên lao động là âm; tức là khi thu nhập tăng lên, người lao
động trở nên dư dả hơn và muốn thư nhàn hơn, tiền lương lúc này tăng không
5


đáng kể so với mức lương của người lao động. Từ đó người lao động làm ít việc
đi và có xu hướng muốn tham gia các hoạt động giải trí, du lịch. Nhưng với
mức lương hiện hành, hiệu ứng này còn yếu và khi cân bằng, ta vẫn có thể kỳ
vọng biến này tác động dương lên WLFP.
1.2.2 EDUC (Education)
So với trước đây, nữ giới đã có thể thừa hưởng thành tựu của hệ thống
giáo dục quốc gia của Mỹ. Sự giáo dục càng nhiều tương đương với việc sức
cạnh tranh của nữ giới được cải thiện hơn và càng có nhiều cơ hội việc làm có
sẵn cho nữ giới hơn. Bản thân nữ giới khi càng đạt được trình độ cao thì càng có
mong muốn tìm được những công việc với mức lương phù hợp với khả năng,

thỏa mãn được mức đòi hỏi của kỹ năng và trình độ thay vì ở nhà nội trợ.
1.2.3 UE (Unemployment)
Tỷ lệ thất nghiệp có cả hiệu ứng âm và dương, giả thuyết người lao động
chán nản cho rằng tỷ lệ thất nghiệp càng cao là một dấu hiệu cho phụ nữ biết
rằng tìm việc là một cố gắng vô ích. Điều này làm cho họ rời khỏi lực lượng lao
động, từ đó tác động lên WLFP mang hiệu ứng âm.
Tuy nhiên, khi có sự rút khỏi lực lượng lao động, ví dụ khi người chồng
mất việc, người vợ lúc này trở thành lao động chính trong gia đình hoặc sẽ có
xu hướng đi tìm kiếm việc làm để kiếm thu nhập cho gia đình. Lúc này, hiệu
ứng tác động lên WLFP mang dấu dương.
1.2.4 URB (Percent of population living in urban areas)
Tại các khu vực thành thị, cơ hội tìm kiếm việc làm nhiều hơn tại nông
thôn, dân số đông đúc hơn nên ta có thể kỳ vọng tỷ lệ nữ giới tham gia lao động
sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, các công việc phổ biến khu vực này bao gồm: nhân
viên văn phòng, quản lý, bán hàng. Những công việc trên phù hợp với cả hai
giới, phần nào làm tăng tỉ lệ nữ giới tham gia lao động.
Tuy nhiên tại nông thôn, nữ giới có chiều hướng tự kiếm thêm thu nhập
6


bằng nuôi thú nuôi, gia cầm và các công việc đồng áng, như vậy họ cũng là một
phần của lực lượng lao động. Như vậy, nếu một tiểu bang có dân số nông thôn
đông hơn (ít URB) thì sự tham gia lao động nữ sẽ cao hơn, khiến hiệu ứng tác
động mang dấu âm.
Do đó, hiệu ứng của biến URB lên WLFP không thể suy đoán mà chỉ có
thể xác thực bằng mô hình thống kê.
1.2.5 WH (Percent White)
Không có kỳ vọng rõ ràng đối với biến này. Trong năm 1990, nếu người
phụ nữ da màu tương đối không giỏi chuyên môn và tìm loại việc như giúp việc
hay quản gia thì kỳ vọng dấu âm cho hệ số này vì tỷ lệ phụ nữ da trắng (WH)

cao hơn thì số phụ nữ da màu thấp hơn.
Tương tự, khi nữ giới da trắng tương đối giàu có, họ có thể không tham
gia lực lượng lao động, điều này cũng sẽ dẫn đến dấu âm.
Khi những giả thuyết này không đúng, kết quả sẽ là dấu dương hoặc là 0.

7


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH
2.1 Phương pháp luận của nghiên cứu
- Trước hết nhóm đặt giả thiết cho vấn đề nghiên cứu “Phân tích những
yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia lao động của nữ giới trên 16 tuổi (WLFP)
tại Hoa Kỳ năm 1990”: Tại sao giai đoạn này lại cần xem xét đầy đủ phạm vi,
bản chất, tích chất, môi trường và điều kiện của đối tượng nghiên cứu và các
mối quan hệ trong quá trình vận động?
- Xây dựng mô hình kinh tế lượng: Từ mô hình kinh tế lý thuyết đến mô
hình toán học và các mô hình thống kê sao cho phù hợp nhất. Dựa trên các lý
thuyết cổ điển của kinh tế học như lý thuyết đường cầu cong, lý thuyết kì vọng
người lao động, lý thuyết tiền lương để tạo lập mô hình.
- Nhóm đã tiến hành thu thập mẫu và ước lượng các giá trị cần tìm dựa
trên số liệu WLFP tại Mỹ với 50 mẫu quan sát, thực tế là khảo sát trên 50 bang
tại Mỹ vào năm 1990. Để có kết quả định lượng, bằng số đầu ra, cần có các giá
trị bằng số đầu vào, là số liệu thu thập được bằng phương pháp thống kê. Từ đó,
nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin, kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi
quy và sự phù hợp của mô hình dựa trên những quan sát thu thập được so sánh
đối chiếu với lý thuyết, các kết quả tính toán trước đây và các nghiên cứu tương
đồng, nhằm tìm ra kết quả tốt nhất để sử dụng cho phân tích.
- Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng kiến thức của môn
kinh tế lượng và kinh tế vĩ mô áp dụng vào nghiên cứu cùng với sự hỗ trợ chính
của phần mềm Gretl, Microsoft Excel, MS Word để tổng hợp và hoàn chỉnh bài

viết.
2.2 Xây dựng mô hình lý thuyết
Mô hình kinh tế lượng thể hiện qua các mô hình toán học đại số, trước hết
phải có giả thiết điều kiện vững chắc và nắm bắt được chính xác đối tượng cần
8


nghiên cứu và mô tả dưới dạng phương trình, hàm số toán học.
Để xây dựng một mô hình kinh tế lượng, trước hết phải xác định các yếu
tố nào nằm trong mối quan hệ qua lại và mô tả bằng các biến kinh tế. Và để có
được kết quả tính toán và phân tích đầu ra, phương pháp thống kê được dùng
trong hai lĩnh vực là ước lượng và kiểm định giả thiết.
Do vậy, nhằm tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng qua lại đến tỷ lệ
tham gia vào lực lượng lao động, nhóm đã sử dựng phương pháp phân tích hồi
quy mẫu thể hiện xu thế biến động về mặt trung bình của mẫu. Với mẫu cụ thể
hàm hồi quy mẫu sẽ là hàm với các hệ số cụ thể bằng số, tính toán, các giá trị
như đạo hàm, vi phân và phân tích ý nghĩa trực tiếp.
2.2.1 Xác định dạng mô hình
Mô hình tổng quát của hàm hồi quy mẫu:

2.2.2 Giải thích các biến
BIẾN PHỤ THUỘC
Tên biến

Diễn giải

Đơn vị

Tỷ lệ tham gia lao động


Tỷ lệ tham gia
WLFP

lao động của nữ

Ghi chú

tính

%

giới trên 16 tuổi

của nữ giới trên 16 tuổi tại
50 bang của Mỹ vào năm
1990

BIẾN ĐỘC LẬP - GIẢI THÍCH
Tên biến

Diễn giải

Đơn vị
tính

Ghi chú
9


Trung vị mức thu nhập

Trung vị mức
YF

lương của nữ
giới

hằng năm của lao động nữ
Nghìn

tại 50 bang của Mỹ. Một

USD

yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong chọn lựa tham
gia lao động
Trình độ học vấn càng

Phần trăm nữ
EDUC

giới tốt nghiệp
trung học trên 24

cao thì nữ giới càng mong
%

muốn tìm được công việc
phù hợp với khả năng và


tuổi

trình độ
Tỷ lệ thất nghiệp của 50

UE

Tỷ lệ thất nghiệp

%

bang trên toàn nước Mỹ.
Tỷ lệ thất nghiệp càng cao
thì tìm việc càng khó
Khi URB thấp thì dân số

URB

Dân số thành thị
trong nước

nông thôn chiếm tỉ lệ lớn.
%

Lực lượng này chủ yếu
tham gia sản xuất nông
nghiệp.

WH


Nữ giới da trắng
trên 16 tuổi

Phần trăm nữ giới da
%

trắng trên 16 tuổi tại 50
bang của nước Mỹ

2.3 Mô tả số liệu
Bảng tổng hợp số liệu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia lao động
của nữ giới dưới 16 tuổi tại 50 bang của Mỹ năm 1990
10


11


2.3.1 Mô tả các biến trong Gretl

Dựa vào bảng số liệu


Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia lao động của nữ giới trên 16 tuổi tại
Mỹ gồm: mức lương trung vị của nữ giới (YF), giáo dục (UDUC), tỷ lệ thất
nghiệp (UE), phần trăm sống ở khu vực thành thị (URB), tỷ lệ người da trắng



(WH).

Tỷ lệ phụ nữ tham gia vào lao động trung bình là 57,474%, trong đó tại một
số bang lên đến hơn 60% còn một số bang nữ giới bị lép vế so với nam giới



trong lực lượng lao động, chỉ 44.
Mức lương trung bình của các bang là 18,416 nghìn USD, rải rác từ 14 đến
25 nghìn. Có một sự chênh lệch rõ ràng mức tiền lương giữa các bang khi
thu nhập của lao động nữ tại bang cao nhất gấp đôi bang thấp nhất. Nhưng
12


nhìn chung, trong thời điểm năm 1990, đây là một mức lương khá hấp dẫn


so với mặt bằng chung của thế giới.
Tỷ lệ phụ nữ tham gia lao động được giáo dục là khá cao lên tới hơn 76%,
trong khi đó tỷ lệ thất nghiệp khá thấp chỉ khoảng hơn 6%. Điều này cho
thấy chính phủ Mỹ đã có những chính sách phù hợp để phát triển giáo dục
cho lực lượng lao động, đồng thời duy trì một tỷ lệ thất nghiệp ở mức chấp
nhận được. Có những bang gần 90% người lao động được đào tạo một cách
bài bản, đây là nguồn lao động chủ chốt cho nền kinh tế Mỹ. Một nền kinh



tế phát triển tạo ra nhiều việc làm góp phần làm giảm tỷ lê thất nghiệp.
Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị và tỷ lệ người da màu ở mức trên
trung bình là 68% và 65%. Tỷ lệ người lao động da trắng nữ giới khá cao
( chứng tỏ thời điểm này tỷ lệ lao động nữ da màu chưa cao, tuy nhiên tỷ lệ
này tại một số bang khá tương đồng nhau ở mức 50-50)


2.3.2 Ma trận tương quan và mối quan hệ tương quan giữa các biến:

Nhận xét:
-

Hệ số tương quan giữa biến WLFP và YF là 54,76%
Hệ số tương quan giữa biến WLFP và EDUC là 65.82%
Hệ số tương quan giữa biến WLFP và UE là -58.87%
13


-

Hệ số tương quan giữa biến WLFP và URB là 27.05%
Hệ số tương quan giữa biến WLFP và WH là -10.39%

14


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
3.1 Bảng kết quả và phân tích kết quả
Sử dụng mô hình Gretl để hồi quy, ta thu được bảng sau:

Phương trình hồi quy của mô hình:
WLFP = 41.5811 + 0.79696*YF + 0.284961*EDUC – 1.45164*UE 0.0744791*URB – 0.0978928*WH
Phân tích kết quả :
Số quan sát Obs = 50
• Sai số tiêu chuẩn mẫu của biến phụ thuộc ϭ = 4.248784
• Độ lệch chuẩn của sai số hồi quy = 2.205514

• Tổng bình phương các phần dư RSS= 214.0289
Hệ số xác định R2=0.758038 thể hiện mức độ phù hợp của hàm hồi quy mẫu




với số liệu thu thập được khá cao (xấp xỉ 80%), mô hình có độ chặt chẽ cao.
Ngoài ra R2 còn cho biết các biến độc lập giải thích được 75.8% sự thay đổi của
biến phụ thuộc WLFP.
• Hệ số xác định hiệu chỉnh =0.730542
• Ý nghĩa các hệ số hồi quy trong mô hình:
15


-

= 41.5811 có nghĩa là khi giá trị tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nữ giới
tham gia lao động bằng 0 thì tỷ lệ tham gia của nữ giới trên 16 tuổi trong lực

-

lượng lao động trung bình là 41.5811%
= 0.79696 có nghĩa là khi mức lương cho nữ giới trung bình tăng thêm 1 nghìn
USD thì tỷ lệ tham gia của nữ giới trên 16 tuổi trong lực lượng lao động trung

-

bình tăng thêm 0.796960% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
= 0.284961 có nghĩa là khi phần trăm nữ giới tốt nghiệp trung học trên 24 tuổi
tăng thêm 1% thì tỷ lệ tham gia của nữ giới trên 16 tuổi trong lực lượng lao

động trung bình tăng thêm 0.284961% trong điều kiện các yếu tố khác không

-

đổi.
= -1.45164 có nghĩa là khi tỷ lệ thất nghiệp tăng thêm 1% thì tỷ lệ tham gia của
nữ giới trên 16 tuổi trong lực lượng lao động trung bình giảm đi 1.45164%

-

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
= - 0.0744791 có nghĩa là khi phần trăm dân số thành thị trong nước Mỹ tăng
thêm 1% thì tỷ lệ tham gia của nữ giới trên 16 tuổi trong lực lượng lao động

-

trung bình giảm đi 0.0744791% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
= -0.0978928 có nghĩa là khi tỷ lệ nữ giới da trắng trên 16 tuổi tăng thêm 1% thì
tỷ lệ tham gia của nữ giới trên 16 tuổi trong lực lượng lao động trung bình giảm
đi 0.0978928% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
3.2 Kiểm định mô hình hồi quy
3.2.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy
Phương pháp: Kiểm định dùng P-value.
Cặp giả thuyết thống kê:
với i=
Dùng kết quả phân tích hồi quy trên phần mềm Gretl ta có:

16



-

Các biến độc lập YF, EDUC, UE, WH có P-value < α = 0,01, bác bỏ H0, tức là các
hệ số hồi quy cho các biến trên thực sự khác 0 ( hay có ý nghĩa thống kê) ở mức

-

ý nghĩa 1% đồng nghĩa với các biến này thực sự khác 0 ở mức ý nghĩa 5%.
Biến độc lập URB có P-value < α = 0,05, bác bỏ H 0, tức là hệ số hồi quy cho URB
thực sự khác 0 (hay có ý nghĩa thống kê) ở mức ý nghĩa 5%.
Kết luận: Tại mức ý nghĩa 5%, các hệ số hồi quy thực sự khác 0. toàn bộ
các biến độc lập YF, EDUC, UE, URB, WH có thể giải thích được cho giá trị trung
bình của biến phụ thuộc WLFP.
3.2.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy:
Phương pháp: Sử dụng kiểm định F
Cặp giả thuyết:
Kiểm định F thực hiện trên Gretl thu được kết quả như sau:

17


Ta có P-value = 0.0179879 < 0,05 => bác bỏ H0
Kết luận: các hệ số hồi quy không đồng thời bằng 0, mô hình phù hợp.

3.3 Kiểm định khuyết tật của mô hình
3.3.1 Kiểm định mô hình thiếu biến (kiểm định Ramsey)
Cặp giả thuyết thống kê:

18



Chạy lệnh test Ramsey’s RESET trong Gretl ta có:
Chỉ số P- value = 0.0601> α = 0.05 => không bác bỏ H0
Kết luận: Mô hình không thiếu biến.
3.3.2 Phân phối chuẩn của nhiễu
Cặp giả thuyết thống kê:
Chạy lệnh test Normality of residual trong Gretl ta có:

Chỉ số P – value = 0.10018 > α = 0.05 => không bác bỏ
Kết luận: Nhiễu phân phối chuẩn.
19


3.3.3 Đa cộng tuyến
Chạy lệnh Collinearity trong Gretl ta có:

Nhận xét:
Các giá trị VIF tương ứng với các biến độc lập: YF, EDUC, UE, URB, WH
trong mô hình lần lượt là 1,897; 1,559; 1,252; 1,74; 1,165 đều nhỏ hơn 10
Kết luận: Mô hình không mắc khuyết tật đa cộng tuyến.

20


3.3.4 Phương sai sai số thay đổi (kiểm định White)
Cặp giả thuyết:
Chạy White’s test trong Gretl ta có:
Chỉ số P – value = 0.215047 > α = 0.05 => không bác bỏ H0.

Kết luận: Mô hình không mắc khuyết tật phương sai sai số thay đổi.

3.4 Đề xuất và giải pháp
Dù trong những năm cuối thế kỉ XX, các quốc gia phát triển đã triển khai
các chính sách nhằm hỗ trợ, giảm gắng nặng cho người lao động nữ, đi kèm với
21


đó là các chính sách an sinh xã hội như bảo hiểm sinh đẻ hay hệ thống giáo dục
công để lao động nữ an tâm làm việc và cống hiến, Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
có nhiều hạn chế cần khắc phục và cải thiện.
Qua mô hình kinh tế lượng nêu trên, các nhà hoạch định chính sách của
các quốc gia có thể ban hành những chính sách nhằm thay đổi các yếu tố như
mức lương trung vị, trình độ giáo dục, tỷ lệ thất nghiệp, mật độ dân cư để thông
qua đó tác động lên tỷ lệ tham gia của lao động nữ vào lực lượng lao động.
Trong đó, mức lương, mức độ giáo dục và tỷ lệ thất nghiệp ảnh hưởng rất lớn
đến tỷ lệ lao động nữ. Từ đó ta có thể đưa ra các giải pháp giúp cải thiện lượng
lao động nữ trong xã hội nhanh và hiệu quả nhất.
Về phía chính phủ: Đưa ra các giải pháp trên mọi khía cạnh


Về giáo dục: Tích cực cải thiện nền giáo dục phù hợp cho cả hai giới thay vì
thiên về giới nam. Điều này sẽ đảm bảo tỷ lệ tham gia của nữ giới vào các lĩnh
vực kỹ thuật, cơ khí, quản lý,… những ngành nam giới chiếm lĩnh hoàn toàn
hiện nay và cả trong tương lai. Bên cạnh đó, tăng cường đào tạo cho nữ giới
các ngành nghề có thể làm việc từ xa, không yêu cầu lượng thời gian cao, để
những phụ nữ không thể xa gia đình vẫn có việc làm và nguồn thu nhập ổn



định.
Về tiền lương: Đề ra mức lương tối thiểu dành cho nữ giới. Trong nhiều ngành

nghề, đặc biệt là lao động chân tay, nam giới luôn được trả lương cao hơn nữ
giới vì người chủ có tư tưởng rằng nam giới khỏe mạnh hơn sẽ tạo ra sản lượng
cao hơn. Dây là một trong những tư duy cũ cần được loại bỏ. Thay vào đó, mức
lương tối thiểu cho nữ giới sẽ giúp các lao động nữ phần nào chi trả các khoản



phí, hóa đơn duy trì cuộc sống.
Về tỷ lệ thất nghiệp: Lựa chọn các ngành mũi nhọn, có tiềm năng cao, sử dụng
lượng lao động lớn và bền vững là biện pháp quan trọng nhằm giảm tỷ lệ thất
22


nghiệp. Bên cạnh đó thắt chặt các chính sách hỗ trợ thất nghiệp, thúc đẩy
người lao động thất nghiệp quay trở lại thị trường thay vì hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
Về phía doanh nghiệp :Không như lao động nam, lao động nữ có các đặc
thù riêng về giới, từ đó các chính sách dành cho lao động nữ cũng phải có sự
đặc thù riêng.


Các doanh nghiệp cần tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp
dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, , giao việc làm tại nhà và
có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp,
chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ
nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hoà
cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.




Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các
chế độ khác. Cụ thể các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa
lao động nữ và lao động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen
thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ trong công việc, các chế độ phúc lợi
khác về vật chất và tinh thần.



Doanh nghiệp không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ hoặc
đi công tác xa trong trường hợp:

i.

lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7

ii.

đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.


Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển
làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng
đủ lương. Doanh nghiệp không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao
23


động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trừ trường hợp doanh nghiệp là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc doanh nghiệp không phải là cá nhân

chấm dứt hoạt động. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ
không bị xử lý kỷ luật lao động.

24


LỜI KẾT
Từ những kết quả nêu trên, chúng ta có thể giải thích được tương đối mối
quan hệ giữa mức lương trung vị của nữ giới, phần trăm tốt nghiệp trung học
của nữ giới, tỷ lệ thất nghiệp quốc gia, tỷ lệ dân thành thị và da trắng tại các
bang của nước Mỹ lên tỷ lệ tham gia lao động của nữ giới trên 16 tuổi tại 50
bang của nước này. Bằng việc sử dụng mô hình, chúng ta có những nhận xét,
đánh giá từng biến được đưa vào và tầm ảnh hưởng của chúng đến biến phụ
thuộc.
Qua các thống kê và mô hình của các nước đi trước, Việt Nam có thể áp
dụng các kết quả này làm tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu tại Việt Nam
hay làm nguồn tư liệu để đề ra các chính sách hỗ trợ kịp thời cho lao động nữ.
Mọi chính sách đều có độ trễ nhất định từ lúc hình thành cho đến khi đưa vào có
hiệu lực, việc áp dụng các nghiên cứu này giúp giảm thời gian trễ, đưa các
chính sách vào hiện thực nhanh hơn so với thời gian dự kiến, giúp các chính
sách ngày càng sát thực và đi sâu vào đời sống người dân.

25


×