BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
…………
HỒ THỊ LỢI
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005- 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
…………
HỒ THỊ LỢI
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005- 2016
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HUYỀN NGỌC
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Hồ Thị Lợi, sinh ngày 10 tháng 09 năm 1988, tại Nghệ An
Hiện tại, tôi công tác tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam, là
học viên Cao học khoá 26 của Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Mã số học viên: 77601260760A
Tôi cam đoan đề tài luận văn “ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005- 2016” do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Tiến Sĩ LÊ HUYỀN NGỌC, đây là công trình nghiên cứu riêng
của tác giả, kết quả nghiên cứu trung thực, các nội dung chưa được công bố trước đây
ngoại trừ các nội dung do các tác giả khác nghiên cứu đã được trích dẫn nguồn đầy
đủ.
TP. HCM, ngày 08 tháng 12 năm 2017
Học viên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.4. Phương pháp và mô hình nghiên cứu: ........................................................... 2
1.5. Đóng góp mới của đề tài................................................................................... 3
1.6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2.
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN ........................................................................... 5
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần............................... 5
2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ............................................................... 5
2.1.2 Phân loại ngân hàng thương mại ...................................................................... 6
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại........................................... 8
2.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ........... 11
2.2 Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần ............. 16
2.2.1 Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi thuần ................................................................. 16
2.2.2 Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi thuần ............................................................... 17
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần
........................................................................................................................ 17
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần ........................................ 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 27
3.1 Dữ liệu nghiên cứu.......................................................................................... 27
3.2 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.3 Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 30
3.4 Giả thiết về ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập lãi thuần
các ngân hàng TMCP Việt Nam ............................................................................ 30
3.5 Phương pháp ước lượng................................................................................. 31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ
LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TẠI VIỆT NAM .......................................................................................... 33
4.1 Đánh giá tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam giai đoạn năm 2005 – 2016. ................................................................... 33
4.2 Phân tích thực nghiệm ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu
nhập lãi thuần các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam........................... 37
4.2.1 Thống kê mô tả các biến thực hiện nghiên cứu.............................................. 37
4.2.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................ 40
4.2.2.1
Quy mô ngân hàng (SIZE) .......................................................................40
4.2.2.2
Rủi ro tín dụng..........................................................................................41
4.2.2.3
Hiệu quả quản lý ......................................................................................42
4.2.2.4
Quy mô cho vay .......................................................................................44
4.2.2.5
Lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng ........................................................44
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ................................................................. 46
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 46
5.2 Khuyến nghị từ hàm ý kết quả nghiên cứu .................................................. 46
5.2.1 Quy mô ngân hàng ......................................................................................... 46
5.2.2 Rủi ro tín dụng................................................................................................ 47
5.2.3 Hiệu quả quản lý ............................................................................................ 49
5.2.4 Quy mô cho vay ............................................................................................. 50
5.2.5 Lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng .............................................................. 51
5.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 52
5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
SME
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
TECHCOMBANK
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
TMCP
Thương mại cổ phần
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
2. Tiếng Anh
ATM
Máy rút tiền tự động
FE
Tác động cố định
FEM
Mô hình tác động cố định
NII
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi
NIM
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
OCDE
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
REM
Mô hình tác động ngẫu nhiên
ROA
Tỷ suất sinh lời của tài sản
ROE
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của NHTM ................... 12
Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .................................... 28
Bảng 4.1: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần bình quân các ngân hàng TMCP Việt Nam năm
2005 - 2016 ............................................................................................................... 33
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến quan sát ................................................... 37
Bảng 4.3 : Kết quả hồi quy bằng phương pháp FEM, REM ..................................... 38
Bảng 4.4 : Kiểm định lựa chọn mô hình ................................................................... 39
Bảng 4.5: Kiểm định sau ước lượng ......................................................................... 40
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần bình quân các ngân hàng TMCP Việt Nam năm
2005-2016.................................................................................................................. 34
Hình 4.2 Phân tích tổng thu nhập lãi thuần so với tổng thu nhập hoạt động ............ 35
Hình 4.3 Phân tích tỷ lệ tổng thu nhập lãi thuần so với tổng thu nhập hoạt động và tỷ
lệ thu nhập lãi thuần. ................................................................................................. 36
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là kênh dẫn vốn hiệu quả trên thị trường tài chính- tiền
tệ, một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định
của hệ thống tài chính quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Với vai trò là một
định chế trung gian tài chính, luân chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, các
ngân hàng huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp, vay từ các
ngân hàng khác, sau đó dùng vốn huy động được để thực hiện cho vay, đầu tư. Các
ngân hàng sẽ chi trả tiền lãi cho người gửi tiền và quy định mức lãi suất cho vay đối
với người đi vay. Chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả chia cho tổng
tài sản của ngân hàng được dùng để đo lường tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Đây chính là
thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Trong thời gian công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam ( Techcombank) , tác giả nhận thấy Techcombank nói riêng hay các Ngân hàng
thương mại cổ phần ( TMCP) nói chung , mục tiêu hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng TMCP là giá trị kinh tế. Do đó, các ngân hàng TMCP sẽ sử dụng tối đa
các chiến lược kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra. Hiện nay, các hoạt động kinh
doanh truyền thống như cho vay, huy động vốn mang lại tới 75% - 90% tổng thu nhập
hoạt động của các ngân hàng, dẫn tới hệ lũy là người đi vay phải gánh chịu lãi suất
cao, không kích sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh; người gửi tiền thực hiện
chuyển dịch nguồn tiền gửi từ Ngân hàng TMCP này sang Ngân hàng TMCP khác
với mức chênh lệch lãi suất vượt trần quy định Nhà nước, thị trường giao dịch không
minh bạch, kèm theo rủi ro thất thoát lừa đảo gây thiệt hại tới người gửi tiền; yếu tố
chất lượng dịch vụ các Ngân hàng TMCP chưa chú trọng vào khách hàng… để xây
dựng giải pháp tài chính cá nhân, doanh nghiệp.
Từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong
giai đoạn 2005- 2016, từ đó tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với các Ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam thực hiện kinh doanh hiệu quả, đạt được mục tiêu
2
kinh tế, xây dựng một hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh, góp phần tích cực
vào ổn định hệ thống tài chính quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội . Đồng
thời tác giả đưa ra các khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam, đưa ra
các công cụ hiểu quả hơn thay vì các biện pháp mang tính chất hành chính nhằm giảm
lãi suất cho vay.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu
nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, chỉ ra các yếu tố
tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần, các yếu tố tác động ngược chiều với
tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đánh giá tính phù hợp giữa kết quả nghiên cứu
và cơ sở thực tiễn tại nền kinh tế Việt Nam. Tiếp theo, tác giả đề xuất các giải pháp
thực hiện tăng cường hoạt động hoặc kiểm soát hoạt động tương ứng với các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần để các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam đạt được muc tiêu hiểu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 24 ngân hàng hàng thương mại cổ phần Việt
Nam trong tổng số 31 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Hiện nay, hệ thống
ngân hàng Việt Nam ngoài các ngân hàng thương mại cổ phần còn có ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân
hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Do giới hạn nguồn cơ sở dữ liệu nghiên
cứu nên tác giả giới hạn đối tượng nghiên cứu trong phạm vi nêu trên để thực hiện
nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, trong giai đoạn năm 20052016, số liệu nghiên cứu được thống kê từ báo cáo tài chính hợp nhất của các
Ngân hàng.
1.4.
Phương pháp và mô hình nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu đề ra, bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:
3
Phương pháp phân tích thống kê: số liệu tổng hợp chi tiết qua các năm đảm bảo
sự so sánh chuỗi và được biểu diễn minh họa bằng các bảng biểu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Cụ thể, tác giả sẽ phân
tích hồi quy dữ liệu bảng ( Panel regression) để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ
lệ thu nhập lãi thuần của các Ngân hàng TMCP Việt Nam với mô hình tác động ngẫu
nhiên –REM (Random effect model) , mô hình tác động cố định- FEM ( Fixed effect
model).
Mô hình nghiên cứu:
Nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân
hàng thương mại, tác giả dựa vào mô hình nghiên cứu trước đây của các tác giả Ho,
T.S., & Saunders, A. (1981), Maudos, J. and de Guevara, J. F. (2004), Hassan Hamadi
& Ali Awdeh (2012), Neelesh Gounder & Parmendra Sharma (2012) để thực hiện
nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đánh giá mức độ phù hợp với cơ sở dữ liệu tại Việt
Nam và đề xuất áp dụng mô hình nghiên cứu sau đây:
NIM = f (SIZE, LAR, CR, CTI, IR)
Trong đó:
+ NIM: thu nhập lãi cận biên
+ SIZE: quy mô ngân hàng.
+ CR: rủi ro tín dụng
+ CTI: hiểu quả quản lý
+ LAR: quy mô cho vay
+ IR: lãi suất tiền gửi bình quân 12 tháng
1.5.
Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu của tác giả sẽ bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động
của các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam. Trên thế giới có rất nhiều bài nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi
thuần nhưng tại Việt Nam thì rất ít nghiên cứu phát triển đề tài này. Do đó, ý nghĩa
thiết thực của đề tài là gợi ý cho các nhà quản trị của các ngân hàng thương mại xác
định được các yếu tố ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần để từ đó đề ra
4
các phương hướng, chính sách, chiến lược kinh doanh, hay là thực hiện kiểm soát,
hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó giúp các
nhà quản trị thực hiện tối đa hóa lợi nhuận, đạt mục tiêu kinh doanh, xây dựng một
hệ thống ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển nền kinh tế - xã hội
Việt Nam.
1.6.
Kết cấu của đề tài
Kết cấu của bài nghiên cứu được trình bày chia thành 5 chương, ngoài các
phần danh mục viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, tài liệu tham khảo và phụ lục
dữ liệu chạy mô hình thì kết cấu của bài nghiên cứu được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của các yếu tố
ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 5: Kết luận và hàm ý
5
CHƯƠNG 2.
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI TỶ LỆ THU NHẬP LÃI THUẦN
2.1.
Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần
2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Cho tới thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, ở
mỗi quốc giá có cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính (Bách khoa toàn
thư)
Ở Pháp: Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng
tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
(Bách khoa toàn thư).
Ở Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác cho vay hay tài trợ
hoặc đầu tư.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ: Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhận tiền
ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, hôi phiếu, chiết khấu thanh toán và những
hình thức vay mượn khác.
Ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. (Nghị định 49/2000/ NĐ-CP do
Chính Phủ ban hành ngày 12 tháng 09 năm 2000 về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thương mại).
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 , ngân hàng thương
mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận. Luật các tổ chức tín dụng cũng định nghĩa rõ về hoạt động ngân hàng là
6
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ những nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi
nhuận. Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền tệ của xã hội.
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng, phạm vi hoạt động mạnh nhất,
có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng như nền kinh tế. Các
ngân hàng thương mại cung ứng các sản phẩm, gói dịch vụ nhằm thu hút các lượng
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tập trung nguồn vốn, sau đó thực hiện cung ứng
nguồn vốn tới các thành phần kinh kế trong xã hội đang cần sử dụng vốn để bổ sung
vào sản xuất, hoạt động kinh doanh, tiêu dùng… nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế xã hội.
2.1.2 Phân loại ngân hàng thương mại
Hiện nay để phân loại các ngân hàng thương mại Việt Nam người ta thường
phân loại theo hai cách là phân loại theo hình thức sở hữu và phân loại theo chiến
lược kinh doanh.
Phân loại theo hình thức sở hữu
Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng thương mại được thành lập
bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, có hoạt động rộng khắp cả nước,
được phép kinh doanh tiền tệ, cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế xã hội và giữ
vai trò chủ đạo trong việc kinh doanh tiền tệ.
Danh sách các ngân hàng thương mại nhà nước tính tới thời điểm 30/06/2017 gồm:
-
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Vietnam Bank
for Agriculture and Rural Development - Agribank), vốn điều lệ 30.259 tỷ đồng, với
942 chi nhánh, sở giao dịch.
7
-
Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu ( Global Petro Sole Member
Limited Commercial Bank) vốn điều lệ 3.018 tỷ đồng, với 13 chi nhánh, sở giao
dịch.
-
Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương ( Ocean Commercial One Member
Limited Liability Bank) vốn điều lệ 4000,1 tỷ đồng, với 21 chi nhánh, sở giao dịch.
-
Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng ( Construction Commercial One Member
Limited Liability Bank), vốn điều lệ 3000 tỷ đồng, với 16 chi nhánh, sở giao dịch.
Ngân hàng thương mại cổ phần: là ngân hàng thương mại được thành lập
dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ phần, trong đó mỗi
cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số cổ phần theo quy định của ngân hàng
nhà nước Việt Nam. Theo danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành gồm có 31 ngân hàng.
Một số ngân hàng thương mai cổ phần có ưu thế về quy mô, thương hiệu trên
thị trường hiện nay như: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietnam Joint
Stock Commercial Bank of Industry and Trade); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of
Vietnam); Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of Vietnam - VCB); Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Viet Nam Technological and Commercial Joint Stock Bank - TECHCOMBANK);
Ngân hàng TMCP Á Châu (Asia Commercial Joint Stock Bank - ACB)……
Ngân hàng thương mại liên doanh: là ngân hàng thương mại được thành lập
bằng vốn góp của bên ngân hàng Việt Nam với bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở
tại Việt Nam và hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Các ngân hàng
thương mại liên doanh tại Việt Nam như: Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina
((Indovina Bank Limited - IVB), Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (Vietnam-Russia
Joint Venture Bank - VRB) ( Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và chi nhánh, văn phòng đại diện ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam. Đây là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài, hoạt động
theo pháp luật Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của
8
ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo
đảm chịu trách nhiệm về mõi nghĩa vụ, cam kết chi nhánh tại Việt Nam. (Theo Luật
các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010).
Phân loại theo chiến lược kinh doanh
Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân. Các ngân hàng
của Việt Nam đều là ngân hàng vừa bán buôn, vừa bán lẻ.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như một doanh
nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân
hàng thương mại tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các
doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác thì hàng hoá của ngân hàng thương mại là
một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra
bên ngoài là các mức lãi suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi
quan hệ cung – cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi
đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi
phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân
hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý cũng như đa dạng các hình thức huy động. Nhìn
chung, các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại thể hiện qua ba nghiệp vụ cơ
bản sau:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn: là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử
9
dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn để cho vay đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền gửi của
khách hàng, tiền vay, vốn uỷ thác và một số nguồn vốn nợ từ bên ngoài khác.
Vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, là cơ sở
để hình thành nên một ngân hàng và luôn đóng vai trò là tấm đệm, chống đỡ cho mọi
khó khăn, rủi ro mà ngân hàng phải chịu đựng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm của nguồn vốn chủ sở hữu có tính ổn định thường xuyên nên các ngân hàng
có thể sử dụng vào các mục đích khác như đầu tư vào cơ sở vật chất để phục vụ cho
hoạt động của ngân hàng, có thể sử dụng vào mục đích cho vay hay góp vốn liên
doanh. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu được xem như tài sản đảm bảo gây lòng tin,
nâng cao tính uy tín cho các khách hàng khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả.
Khi xem xét đánh giá quy mô của một ngân hàng thì vốn chủ sở hữu cũng được xem
là tiên chí tiên quyết thực hiện.
Phần chiểm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn là nguồn vốn huy động,
chiếm tỷ trọng khoảng 85% - 90% trong tổng nguồn vốn, là nguồn vốn chiến lược
trong các hoạt động. Nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế thông qua quá trình
nhận tiền gửi, thanh toán hộ và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nguồn vốn này không
thuộc sở hữu của ngân hàng mà ngân hàng có thể sử dụng cho vay, chiết khấu, thanh
toán…
Nghiệp vụ sử dụng vốn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, sinh lời, ngân hàng đã
sử dụng vốn để tạo nên 3 khối tài sản: dự trữ đáp ứng khả năng thanh toán, tài sản
sinh lời và tài sản để duy trì hoạt động.
Dự trữ là khối tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được ngân hàng thương
mại nắm giữ với mục tiêu chính là đáp ứng khả năng thanh toán. Dự trữ của ngân
hàng thương mại bao gồm tiền và các tài sản tương đương tiền, kim loại quý, đá quý,
chứng khoán chính phủ có kỳ đáo hạn thực tế ngắn hạn. Lượng ngoại tệ và vàng trong
danh mục dự trữ là một trong những căn cứ để xác định trạng thái ngoại hối của ngân
10
hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được thể hiện đầy đủ trong cả việc
kinh doanh ngoại hối và huy động vốn rồi cho vay.
Tài sản sinh lời luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có kết cấu đa dạng, phong phú
và phức tạp nhất. Tài sản sinh lời của ngân hàng thương mại bao gồm các khoản tín
dụng, chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư. Khối tài sản sinh lời hứa hẹn
đem lại cho ngân hàng các khoản thu nhập từ lãi, cổ tức, sự tăng giá của chính tài sản;
đồng thời cũng chứa đựng rủi ro do khách hàng không trả đủ lãi, gốc của các khoản
tín dụng, mất giá chứng khoán…
Tài sản để duy trì hoạt động là các tài sản cố định. Tài sản cố định là những
yếu tố tư liệu lao động được sử dụng trong một thời gian luân chuyển tương đối dài
và có giá trị tương đối lớn. Tài sản cố định gồm có tài sản cố định hữu hình và tài sản
cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình như trụ sở hoạt động, máy móc thiết bị
công nghệ, phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng…Tài sản cố định vô hình có đặc
điểm khó xác định hình thái vật chất, trừu tượng nhưng có tầm ảnh hưởng rất quan
trọng. Tài sản cố định vô hình như thương hiệu, phát minh sáng kiến, giải pháp công
nghệ, địa điểm giao dịch lợi thế… Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh gay gắt
về kỹ thuật, nghiệp vụ, thị phần thì các ngân hàng phải xem xét, cân nhắc tới sự đánh
đổi giữa chi phí hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận thông qua giải pháp nâng cấp hệ
thống công nghệ thông tin.
Nghiệp vụ trung gian là các nghiệp vụ phục vụ cho các hoạt động dịch vụ khách
hàng, loại trừ nghiệp vụ cấp tín dụng truyền thống, nghiệp vụ huy động vốn. Các dịch
vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn
vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập từ phí cho các ngân hàng.
Các hoạt động này gồm có các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng như dịch
vụ chuyển tiền, thu chi hộ, thẻ thanh toán, bảo hiểm ..; kinh doanh mua bán ngoại tệ,
vàng bạc đá quí; tư vấn tài chính, phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Ngày nay, tỷ trọng
thu nhập từ hoạt động thanh toán nói riêng và từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
nói chung đã trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát
triển theo chiều sâu của một ngân hàng thương mại.
11
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại rất đa dạng và
phong phú, song nghiệp vụ chính của ngân hàng vẫn là huy động vốn và sử dụng vốn,
chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và doanh thu sử dụng vốn tạo ra lợi nhuận cho
các ngân hàng.
2.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Kinh doanh hiệu quả luôn là mục tiêu của các ngân hàng thương mại để tồn
tại và thắng lợi trong thị trường cạnh tranh ngày nay. Khi xem xét tới đánh giá hiệu
quả hoạt động thì vẫn chưa có khái niệm thống nhất bởi mỗi góc độ khác nhau sẽ có
cách nhìn nhận đánh giá khác nhau.
Đối với góc độ khách hàng thì hiểu quả hoạt động là sự đáp ứng đa dạng sản
phẩm ngân hàng và nhu cầu của khách hàng với lãi suất phù hợp, thời gian linh hoạt,
thủ tục đơn giản, chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Đối với góc độ ngân hàng thì hiểu quả hoạt động là lợi nhuận cao nhất với việc
sử dụng các nguồn lực, nhân lực, vật lực, nguồn vốn…sẵn có theo hiện trạng của
ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Đối với góc độ kinh tế - xã hội thì hiệu quả hoạt động là phải đảm bảo lưu
thông hàng hóa tiền tệ thông suốt, tăng trưởng tín dụng gắn liền với phát triển kinh
tế - xã hội, giải quyết vấn đề tỷ lệ thất nghiệp.
Như vậy, khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
chúng ta cần xem xét cả tiêu chí kinh tế và xã hội.
Các tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế hay là hiệu quả tài chính cho chúng ta biết
được năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Các tiêu
chí đánh giá như: tỷ suất sinh lời, năng suất lao động, tỷ lệ chi phí hoạt động, tỷ lệ
nợ xấu, thị phần.
Các tiêu chí đánh giá về mặt xã hội cho chúng ta biết được sự đóng góp của
ngân hàng thương mại đối với sự phát triển xã hội như đóng góp vào ngân sách nhà
nước, giải quyết việc làm.
12
Bảng 2.1 Công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của NHTM
STT
Tiêu chí
Công thức
1
Tỷ suất sinh lời
1.1
Tỷ suất sinh lời
Ý nghĩa
Phán ánh hiệu quả
của vốn chủ sở Lợi nhuận sau thuế
của vốn chủ sở hữu.
x 100%
Vốn chủ sở hữu
hữu (ROE)
ROE càng cao càng
tốt
1.2
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế
Phán ánh hiệu quả
x 100%
Tổng tài sản
của tài sản (ROA)
của tài sản. ROA
càng cao càng tốt.
1.3
Tỷ lệ thu nhập lãi Thu nhập lãi thuần
Đo lường hiệu quả
x 100%
Tổng tài sản
thuần ( NIM)
của việc tạo vốn và
sử dụng vốn.
1.4
Tỷ lệ thu nhập
thuần ngoài lãi
( NII)
2
Thu nhập thuần
Đo lường hiểu quả
ngoài lãi
x 100%của ngoài lãi. NII
Tổng thu nhập thuần
càng cao càng tốt.
hoạt động
Mỗi cán bộ nhân
Năng suất lao Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng nhân viên
viên tạo ra được bao
động
nhiêu đồng lợi nhuận
cho ngân hàng
3
Mức độ đóng góp cho nền kinh tế
3.1
Tỷ trọng
đóng
góp
sách
ngân
nhà nước
3.2
Tỷ trọng
đóng
góp việc làm cho
nền kinh tế
Thuế TNDN ngân
hàng i đã nộp
x 100%
Tổng thuế TNDN
của nhà nước
Lao động
ngân hàng i
x 100%
Số lao động
toàn ngành
Mức độ đóng góp
cho phát triển kinh tế
- xã hội
Phản ánh ngân hàng
i đảm bảo được việc
làm, an sinh xã hội.
13
4
Tỷ lệ chi phí hoạt
động
với
thu
nhập hoạt động
5
Tỷ lệ nợ xấu
Tổng chi phí
hoạt động
x 100%
Tổng thu nhập
hoạt động
Phản ánh hiệu quả
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Phản ánh chất lượng
quản lý chi phí
nợ, nguy cơ khả
năng mất vốn.
6
Thị
phần
vay
cho
Dư nợ của
ngân hàng i
x 100%
Tổng dư nợ cho
vay toàn ngành
Phản ánh cứ 100
đồng dư nợ toàn hệ
thống ngân hàng thì
ngân hàng i đóng
góp bao nhiêu đồng
Nguồn: tổng hợp từ tác giả
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh tài sản ROA và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE là hai tiêu
chí được dùng để đánh giá tỷ suất sinh lời phổ biến trong các ngân hàng (Nguyễn Văn
Nam và các tác giả).
- Lợi nhuận sau thuế = tổng lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tổng tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của NHTM gồm có tiền
mặt - khoản mục này bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi tại các
tổ chức tín dụng khác; cho vay - gồm các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, các tổ
chức kinh tế và các đối tượng khác; đầu tư - gồm các chứng khoán mà chủ yếu là
thương phiếu, trài phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc; tài sản cố định; Tài sản có khác
– các khoản phải thu, các khoản lãi cộng dồn dự thu, tài sản có khác và các khoản dự
phòng rủi ro khác.
- Vốn chủ sở hữu: hay còn gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn riêng
của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh
doanh.
Tỷ lệ thu nhập thuần ngoài lãi cũng là một chỉ số được các ngân hàng quan tâm,
đây cũng là nội dung trong đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn
14
2011-2015 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo quyết định số 254/QĐ- TTg ngày
01/03/2012 đề cập “ từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và phát triển
thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”.
Thu nhập thuần ngoài lãi gồm có các cấu phần:
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi thuần từ góp vốn mua cổ phần
Lãi thuần từ hoạt động khác
Tổng thu nhập thuần hoạt động gồm có:
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Lãi thuần từ hoạt động khác
Tỷ lệ chi phí hoạt động với thu nhập hoạt động
Theo văn bản hiện hành của Ngân hàng nhà nước tổng chi phí hoạt động của
ngân hàng bao gồm các khoản mục sau đây:
- Chi phí cho nhân viên: lương, phụ cấp, chi phí trang phục và phương tiện bảo
vệ lao động, các khoản chi đóng góp theo lương, chi trợ cấp, chi công tác xã hội, chi
ăn ca cho cán bộ nhân viên.
- Chi hoạt động quản lý và công cụ gồm có: chi phí giấy tờ in, vật liệu, công tác
phí, chi phí đào tạo nhân sự, huấn luyện nghiệp vụ, chi phí nghiên cứu ứng dụng khoa
học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi phí điện thoại, chi phí tiếp thị….
- Chi phí về tài sản: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài
sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi phí thuê tài sản…
15
Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng gồm 6 khoản mục lớn được phân loại
dựa trên tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng theo văn bản hiện hành của NHNN,
gồm có:
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng đến từ thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí
cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ đến từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như
thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, thu từ kinh doanh bảo hiểm,
thu phí dịch vụ chiết khấu, thu từ dịch vụ bảo quản tài sản…
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối gồm thu từ kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc đá quí, thu từ công cụ tài chính phái sinh …
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác gồm thu từ mua bán chứng khoán, thu
từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu từ hoạt động kinh doanh khác…
- Thu lãi góp vốn mua cổ phần
- Thu nhập khác
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cao không những ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động các ngân
hàng mà còn gây ra một hệ lụy cho xã hội.
Theo quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN ban hành ngày 22 tháng 04 năm 2005 quy
định nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5.
-
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định .
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
16
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
-
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại.
Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định .
2.2
Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần
2.2.1
Khái niệm tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (Net Interest Margin – NIM) được định nghĩa là chênh
lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho tổng tài sản. Biên độ được tính cho một
khoảng thời gian, một quý hoặc một năm, và được thể hiện bằng một tỷ lệ phần trăm
(Ugur và Erkus, 2010).
NIM = (Thu nhập lãi – Chi phí lãi) / Tổng tài sản
Thu nhập lãi bao gồm các cấu phần sau:
Thu nhập lãi tiền gửi
Thu nhập lãi cho vay
Thu lãi từ kinh doanh, đầu tư chứng khoán nợ
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
Thu lãi từ nghiệp vụ mua nợ
Thu khác từ hoạt động tín dụng
Chi phí lãi bao gồm có các cấu phần sau:
Trả lãi tiền gửi
Trả lãi tiền vay
Trả lãi phát hành giấy tờ có giá
Chi khác từ hoạt động tín dụng
Tổng tài sản bao gồm có các cấu phần sau:
Tiền mặt, vàng bạc
Tiền gửi tại NHNN Việt Nam
Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác
17
Chứng khoán kinh doanh
Cho vay khách hàng
Hoạt động mua nợ
Chứng khoán đầu tư
Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Tài sản có khác
2.2.2 Ý nghĩa của tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Nghiên cứu tỷ lệ thu nhập lãi thuần giúp chúng ta đánh giá những thay đổi, xu
hướng thay đổi trong biên độ lãi suất trong từng ngân hàng qua từng thời gian khác
nhau, có thể so sánh giữa các ngân hàng với nhau và giúp các ngân hàng đánh giá
hiệu quả kênh thu nhập từ lãi hay từ ngoài lãi. Ngoài ra, tỷ lệ thu nhập lãi thuần cũng
là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng tài
chính của các ngân hàng như : khả năng sinh lời ( lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản có bình quân ( ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE), tính thanh
khoản ( tỷ lệ cho vay/ tài sản, tỷ lệ cho vay/ tiền gửi), tỷ lệ an toàn vốn, tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn, chất lượng tín dụng/ tài sản…
Nghiên cứu tỷ lệ thu nhập lãi thuần sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng có thêm
tiêu chí để quản lý hiệu quả hoạt động của ngân hàng, mang lại lợi nhuận bền vững,
thúc đẩy ngân hàng phát triển bền vững và nâng cao tính cạnh tranh trong môi trường
hội nhập quốc tế. Khi các ngân hàng đạt được hiệu quả kinh doanh về góc độ kinh
tế, sẽ có thiên hướng về kinh doanh hiểu quả theo góc độ hiểu quả xã hội như tạo
công ăn việc làm cho lực lượng lao động, tăng thu ngân sách nhà nước, gia tăng mức
độ hưởng thụ cho cán bộ nhân viên thông qua các chế độ phúc lợi như hoạt động công
đoàn, văn hóa nghệ thuật…
2.2.3 Các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Nghiên cứu của Ho và Saunder (1981): nghiên cứu về các yếu tố tác động tới
thu nhập lãi thuần trong ngành ngân hàng ở Ethiopia. Các biến độc lập trong mô hình