Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

tiểu luận kinh tế lượng tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới cán cân thương mại của các nước ASEAN giai đoạn 2000 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.44 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***--------

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
CỦA CÁC NƯỚC ASEAN GIAI ĐOẠN 2000-2016

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 14
Lớp: KTE309(2-1718).3_LT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, tháng 5 năm 2018


ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
ĐÁNH GIÁ
Tâm
Đạt
A
n
h
Nguyễn Thanh Tâm Anh
10
1610110038
Nguyễn Quốc Đạt
10
1611110089
Phạm Lê Huy
10
10


1611110269
Lê Giang Vi Quỳnh
10
10
1611110494
Trịnh Thị Thanh Tâm
10
10
1611110518
HỌ VÀ TÊN

Huy

Vi

Tâm

Điểm trung
bình

Q
uỳ
nh
10

10

10

10


10

10

10

10

10

10

10

10

10

10
10

10

10


A

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................... A
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................C
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
1.4 Tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu...............................................2
1.5 Kết cấu của đề tài.................................................................................................3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI..........................4
2.1 Cán cân thương mại..............................................................................................4
2.1.1 Khái niệm.......................................................................................................4
2.1.2 Vai trò của cán cân thương mại.....................................................................5
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại....................................................5
2.2.1 Tỷ giá hối đoái...............................................................................................5
2.2.2 Thu nhập bình quân đầu người......................................................................6
2.2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)................................................................6
2.2.4 Mức độ mở cửa thương mại...........................................................................7
2.2.5 Năng suất lao động........................................................................................7
2.2.6 Lạm phát........................................................................................................7
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................9
3.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu........................................................................9
3.1.1 Mô hình nghiên cứu.......................................................................................9
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................9
3.2 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................9
3.3 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu..............................................10
3.3.1 Nguồn số liệu...............................................................................................10
3.3.2 Mô tả thống kê..............................................................................................11
3.3.3 Mô tả tương quan các biến..........................................................................12
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................14

4.1 Kết quả ước lượng..............................................................................................14
4.2 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình..........................................15
4.2.1 Kiểm định dạng đúng của mô hình..............................................................15


B

4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến..............................................................................15
4.2.3 Khắc phục khuyết tật đa cộng tuyến.............................................................15
4.2.4 Kiểm định dạng đúng cho mô hình mới.......................................................17
4.2.5 Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình mới..................................................17
4.2.6 Kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình mới...............................17
4.2.7 Kiểm định tự tương quan.............................................................................18
4.2.8 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu.........................................................18
4.3 Kiểm định giả thuyết..........................................................................................18
4.3.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số...................................................18
4.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình.............................................................20
4.3.3 Kiểm định thu hẹp hồi quy...........................................................................20
4.3.4 Kiểm định độ phù hợp của kết quả với giả thuyết........................................20
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT........................................................23
5.1 Thảo luận, đề xuất kiến nghị, giải pháp..............................................................23
5.2 Kết luận..............................................................................................................24
PHỤ LỤC...................................................................................................................... I
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................VIII


C

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Dấu kỳ vọng và giả thuyết các biến...................................................................9

Bảng 2 Giải thích biến sử dụng trong mô hình............................................................10
Bảng 3 Mô tả thống kê số liệu.....................................................................................11
Bảng 4 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc và giữa các
biến độc lập với nhau...................................................................................................12
Bảng 5 Kết qủa ước tính các nhân tố tác động đến cán cân thương mại BAL(mô hình
ban đầu).......................................................................................................................... i
Bảng 6 Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến Cán cân thương mại BAL (mô hình
mới)................................................................................................................................ i
Bảng 7 Kết quả kiểm định bỏ sót biến (mô hình ban đầu).............................................ii
Bảng 8 : Kết quả kiểm định bỏ sót biến (mô hình mới)................................................iii
Bảng 9 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (mô hình ban đầu).......................................iv
Bảng 10 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (mô hình mới)............................................v
Bảng 11 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi................................................vi


1
CHƯƠNG 1 GIỚI

THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ASEAN đang hội nhập mạnh mẽ cả trong và ngoài khối và trở
thành một nền kinh tế lớn, trung tâm thương mại quan trọng trong bản đồ kinh tế
toàn cầu. Theo tổng thư ký ASEAN Lê Lương Minh, hiện 10 quốc gia ASEAN
đang có tổng GDP khoảng gần 2.600 tỷ USD. Năm 2016, ASEAN đã vượt qua
Pháp trở thành nền kinh tế lớn thứ 6 trên thế giới, thứ 3 châu Á. Nếu vẫn duy trì
được đà tăng trưởng như vậy, chắc chắn đến năm 2020, ASEAN sẽ trở thành nền
kinh tế lớn thứ 4 toàn cầu.
Các thành viên ASEAN thể hiện một quyết tâm và nỗ lực xây dựng một
ASEAN mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu với không gian thương mại

rộng lớn thông qua việc thực thi và nâng cấp 5 Hiệp định Thương mại tự do (FTA)
đã ký với 6 đối tác là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Australia và New
Zealand; triển khai đàm phán FTA ASEAN - Hồng Công và Hiệp định Đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) với 6 đối tác trên. Quan hệ hợp tác kinh tế với
các các đối tác quan trọng khác như Hoa Kỳ, EU, Canada, Liên bang Nga cũng
được ASEAN triển khai tích cực thông qua các sáng kiến, các chương trình hành
động cụ thể, tập trung vào các nội dung các bên cùng quan tâm như kinh tế thương
mại, đầu tư quốc tế, phát triển năng lực.
Trong bối cảnh hội nhập và kinh tế toàn cầu nhiều thay đổi, việc nghiên cứu
cán cân thương mại là vô cùng quan trọng. Nghiên cứu cán cân thương mại giúp
các nước nắm được những thông tin liên quan đến cung cầu tiền tệ, tình trạng của
cán cân vãng lai, mức tiết kiệm, đầu tư và thu nhập thực tế. Từ đó, các nước có thể
dự đoán sớm và tận dụng tốt những tiềm năng sẵn có, đưa ra các giải pháp thiết
thực cho hoạt động xuất-nhập khẩu và tăng cường liên kết thương mại trong khối,
dẫn đến việc điều tiết kinh tế vĩ mô tốt hơn.
Với những lý do trên, chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của
các yếu tố vĩ mô tới cán cân thương mại của các nước ASEAN giai đoạn 20002016” cho bài tiểu luận môn Kinh tế lượng.


2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này có mục tiêu tổng quát là xây dựng mô hình phân tích ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới cán cân thương mại của một quốc gia trong
khối ASEAN. Các mục tiêu cụ thể được xác định bao gồm:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cán cân thương mại và ảnh hưởng
của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới cán cân thương mại.
Thứ hai, xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế tới sự biến
động trong cán cân thương mại của các nước Đông Nam Á.
Thứ ba, đề xuất các định hướng, giải pháp, nhằm cải thiện cán cân thương

mại theo hướng tích cực với Việt Nam nói riêng và các quốc gia khối ASEAN nói
chung.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định là cán cân thương mại của một quốc gia
và sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô tới cán cân thương mại.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Đề tài tìm hiểu về cán cân thương
mại của 10 quốc gia khối ASEAN bao gồm: Brunei, Cam-pu-chia, Indonesia, Lào,
Malaysia, Myanmar, Phi-lip-pin, Sing-ga-po, Thái Lan, Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên phân
tích số liệu trong 17 năm từ năm 2000 đến năm 2016
1.4 Tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Tô Trung Thành (2016) đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến cán cân
thương mại Việt Nam trong giai đoạn 1997-2015 dựa trên ước lượng mô hình
VECM (Mô hình hiệu chỉnh sai số vector) có ràng buộc. Kết quả cho thấy độ mở
cửa càng lớn thì cán cân thương mại càng xấu đi. Giá trị ban đầu của tài sản nước
ngoài ròng (NFA) cao sẽ khiến cán cân thương mại giảm xuống trong dài hạn. Hệ
thống tài chính phát triển giúp cán cân thương mại được cải thiện trong khi thu
nhập bình quân cao hơn có thể làm cán cân thương mại xấu đi. Tỷ giá thực hữu
hiệu (REER) không có tương quan chặt chẽ với cán cân thương mại. Gia tăng FDI
có thể làm tăng xu hướng nhập siêu tại Việt Nam..


3

Lê Hoàng Phong & Đặng Thị Bạch Vân (2014) phân tích tác động của các
nhân tố kinh tế vĩ mô đến cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 1986–
2014. Trên cơ sở mô hình đa biến, bằng cách tiếp cận mô hình phân phối độ trễ tự
hồi quy (Autoregressive Distributed Lag: ARDL) nhóm tác giả kiểm định mối
quan hệ đồng liên kết giữa các biến với kiểm định bound test và tính toán tác động
dài hạn của các biến. Bên cạnh, mô hình ECM-ARDL được sử dụng để đánh giá

các tác động ngắn hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả trong ngắn hạn và dài hạn,
tổng sản phẩm quốc nội và tỷ giá có tác động dương đến cán cân thương mại của
Việt Nam, trong khi cung tiền có tác động dương trong ngắn hạn nhưng lại có tác
động âm trong dài hạn.
Rahman (2009) sử dụng ba phương trình (kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch
nhập khẩu và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) để nghiên cứu dòng thương mại
giữa Bangladesh và các đối tác thương mại quan trọng. Nghiên cứu đã cho thấy
hoạt động thương mại của Bangladesh chịu sự tác động của quy mô nền kinh tế,
tổng thu nhập quốc dân, khoảng cách và độ mở của nền kinh tế. Song một nghiên
cứu khác của Thai Tri Do (2006) xem xét thương mại song phương giữa Việt Nam
và 23 nước châu Âu dựa trên mô hình trọng lực với bộ số liệu hỗn hợp trong giai
đoạn 1993-2004. Nghiên cứu chỉ ra bên cạnh các nhân tố như quy mô nền kinh tế,
quy mô thị trường và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tương đối lớn thì 2 biến là
khoảng cách địa lý và lịch sử gần như không có sự ảnh hưởng đến thương mại
song phương giữa Việt Nam và 23 nước châu Âu.
Vladimir, Ladislav & Jan (2003) qua sử dụng dữ liệu bảng điều khiển cho 29
ngành, các tác giả kiểm tra các đặc điểm kỹ thuật thay thế của các chức năng xuất
và nhập khẩu của Séc. Cán cân thương mại chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá hối
đoái thực, tổng cầu và thay đổi thuế quan. Các yếu tố cơ bản thứ cấp, có liên quan
đến điều chỉnh cơ cấu, cân bằng thương mại bền vững và tỷ giá hối đoái cân bằng,
phần còn lại, về đặc điểm bên cung như thay đổi nguồn vốn vật chất và con người,
dòng vốn FDI và khả năng cạnh tranh ngày càng tăng của sản xuất trong nước.
Nhóm tác giả nhận thấy chưa có nhiều nghiên cứu trực tiếp liên quan đến cán
cân thương mại của các nước trong khu vực ASEAN. Ngoài ra, ảnh hưởng của
một số yếu tố vĩ mô khác tới cán cân thương mại như lạm phát, năng suất lao động


4

chưa được xem xét kỹ lưỡng. Do vậy, nghiên cứu đã đánh giá “tích hợp” một số

biến phù hợp có ảnh hưởng tới cán cân thương mại của các nước ASEAN nhằm
thu hẹp khoảng trống nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.
1.5 Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết tình hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các đề xuất

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÁN
CÂN THƯƠNG MẠI
2.1 Cán cân thương mại
2.1.1 Khái niệm
Để hiểu bản chất cán cân thương mại, chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về cán
cân thanh toán quốc tế. Chỉ tiêu này được hiểu như sau:
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao
dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất
định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh
nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao
gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển
khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm.
Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người
cư trú ngoài nước được ghi vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán
từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên
tài sản có.
Các thành phần của cán cân thanh toán:
 Tài khoản vãng lai



5

 Tài khoản vốn
 Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước
 Mục sai số
Trong đó thì cán cân thương mại là một mục nằm trong tài khoản vãng lai
của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong
xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định
(quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa
chúng.
Cán cân thương mại giống với chênh lệch sản lượng của một nước và nhu
cầu nội địa của nước đó (chênh lệch giữa lượng hàng hóa một nước sản xuất ra với
lượng hàng hóa nó mua từ nước ngoài; không tính đến việc đầu tư tiền vào cổ
phiếu nước ngoài, và nó cũng không phải nhân tố trong khái niệm nhập khẩu hàng
hóa để sản xuất cho thị trường nội địa).


6

Cán cân thương mại gồm 2 khoản mục:
 Khoản mục hàng hóa (thương mại hữu hình )
 Khoản mục dịch vụ (thương mại vô hình) bao gồm: các hoạt động sản xuất và
nhập dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng…
2.1.2 Vai trò của cán cân thương mại
Tác động tích cực:

 Vai trò của xuất khẩu đối với kinh tế:
– Xuất khẩu là nhân tố kích thích tăng trưởng, tích cực giải quyết thất nghiệp
và cải thiện đởi sống người dân làm tăng GDP và thu nhập quốc dân từ đó làm

tăng tiêu dùng nội địa;
– Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu;
– Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển các
ngành có liên quan hoặc hỗ trợ, mở rộng thị trường tiêu thụ tạo điều kiện nâng cao
năng lực sản xuất trong nước;

 Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế:
– Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, bổ sung nguồn tư liệu
sản xuất và quỹ hàng hóa tiêu dùng;
– Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài
nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy
được lợi thế so sánh trên cơ sở chuyên môn hóa;
– Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng.
Tác động tiêu cực:
Cán cân thương mại thâm hụt nhiều năm, đồng nghĩa với việc phải cắt
bớt nhập khẩu như là một phần của biện pháp tài chính và tiền tệ khắc khổ.


Kết quả là làm giảm tăng trưởng kinh tế, tăng tình trạng thất nghiệp.


7

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại
2.2.1 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ, tỷ giá Forex, tỷ giá
FX hoặc Agio) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi
cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi là giá cả đồng tiền của một quốc gia được
biểu hiện bởi một tiền tệ khác (O'Sullivan & Steven M, 2003).
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước

và quốc tế. Đồng tiền của mỗi nước được định giá bằng các đồng tiền của quốc gia
khác thông qua việc sử dụng tỷ giá hối đoái. Nếu đồng tiền của 1 quốc gia tăng giá so
với các đồng tiền khác, các yếu tố khác như nhau thì hàng hóa xuất khẩu của nước đó
sẽ trở nên đắt đỏ hơn đối với các nước nhập khẩu, làm cho tài khoản vãng lai của quốc
gia đó giảm. Nếu đồng tiền của 1 quốc gia này giảm giá so với các đồng tiền của các
quốc gia khác thì nhu cầu xuất khẩu hàng hóa sẽ tăng, giảm nhập khẩu dẫn đến thặng
dư cán cân thương mại.
2.2.2 Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản
ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng
để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho hoạch
định chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân, xóa đói, giảm nghèo.
Mức độ thu nhập của một quốc gia tăng với một tỷ lệ phần trăm cao hơn so
với các quốc gia khác thì mức độ nhu cầu hàng hóa cũng tăng lên, như vậy sẽ có
nhiều khả năng nhu cầu về hàng hóa nước ngoài tăng lên làm cho nhập khẩu của
quốc gia này tăng lên và thâm hụt cán cân thương mại. Ngược lại nếu mức độ thu
nhập của một quốc gia giảm thì nhu cầu về hàng hóa của người tiêu dùng ở quốc
gia này cũng giảm làm cho nhập khẩu giảm và thặng dư cán cân thương mại
(Rahman, 2009)
2.2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là
thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,


8

cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty

mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty” (WTO,
1996).
Khu vực FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế thông
qua lan tỏa công nghệ, qua đó thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp trong nước và các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, từ đó không những
cải thiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu có đầu tư nước ngoài mà còn gián tiếp tác
động đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của cả khu vực kinh tế trong nước. Qua
đó, có thể thấy, FDI góp phần không nhỏ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của nước
nhận đầu tư (Phạm Thị Hoàng Anh & Lê Hà Thu, 2012)
Tuy nhiên, FDI cũng làm gia tăng không nhỏ kim ngạch nhập khẩu. Điều này
là do khu vực này thường xuyên nhập khẩu máy móc thiết bị có giá trị lớn hay
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất do nguyên liệu sản xuất trong nước chưa đáp
ứng được yêu cầu của khu vực nước ngoài, và/hoặc các doanh nghiệp FDI thường
hoạt động theo dây chuyền sản xuất quốc tế, nên phải nhập khẩu các sản phẩm từ
các công ty cùng dây chuyền (Johnson, 2005)
2.2.4 Mức độ mở cửa thương mại
Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các quốc
gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô lập khép
kín lại phát triển tốt được. Tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu của các quốc gia
trên thế giới ngày nay. Tuy nhiên chính sách này cũng tồn tại nhiều rủi ro. Kết quả
phân tích kinh tế học về mối quan hệ giữa mở cửa thương mại, tăng trưởng kinh tế
thực tế và cán cân thương mại chỉ ra sự tồn tại của hiệu ứng tích cực yếu của sự
mở cửa thương mại đối với tăng trưởng kinh tế, nhưng với chi phí suy giảm cân
bằng thương mại (Taleb & Zubi, 2014).
2.2.5 Năng suất lao động
Năng suất lao động góp phần ảnh hưởng tới cán cân thương mại vì sự gia
tăng năng suất lao động sẽ làm cho giá thành sản phẩm rẻ hơn có thể cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, từ đó gia tăng hành hóa xuất khẩu, đem lại thặng dư cho
cán cân thương mại hoặc giảm bớt sự thâm hụt; trong khi năng suất lao động thấp



9

làm giá thành sản xuất cao khó cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài, trong khi nhu
cầu nhập khẩu gia tăng sẽ làm cán can thương mại bị thâm hụt thêm hoặc giảm bớt
thặng dư nếu có.
2.2.6 Lạm phát
Lạm phát là sự tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời
gian, và sự mất giá trị của một loại tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm
phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc
gia khác.
Nếu tỷ lệ lạm phát của một quốc gia tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát của
các quốc gia khác dẫn đến CAB của quốc gia đó có thể sẽ giảm đi trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, giá cả hàng hóa trong nước trở nên đắt đỏ hơn so với
hàng hóa nước ngoài. Khi đó xuất khẩu của quốc gia này sang các quốc gia khác
sẽ có xu hướng giảm và làm thâm hụt cán cân thương mại. Ngược lại nếu tỷ lệ
lạm phát của một quốc gia giảm tương đối so với các quốc gia khác thì nhập khẩu
của quốc gia này sẽ có xu hướng giảm làm thặng dư cán cân thương mại. Khi cả 2
nước cùng đồng thời trải qua một tỷ lệ lạm phát thì tài khoản vãng lai không thay
đổi.


10

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.1.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên việc phân tích mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân
thương mại, nhóm tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu “tích hợp” từ các lý
thuyết này. Nghiên cứu đề xuất được phân tích như sau:

BOT = f (tỷ giá hối đoái, thu nhập bình quân đầu người, đầu tư trực tiếp
nước ngoài, độ mở thương mại, năng suất lao động, lạm phát)
3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu
Biến
Tỷ giá hối đoái
Thu nhập bình
quân đầu người
Đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Độ mở thương

Hướng

Giả thuyết

tác động
+ Đồng tiền của nước chủ nhà càng bị mất giá so với các
-

nước khác cán cân thương mại càng thặng dư.
Thu nhập bình quân đầu người của nước chủ nhà thấp

dẫn đến cải thiện cán cân thương mại.
+/- Đầu tư nước ngoài càng nhiều thì xuất khẩu và nhập
-

mại
Năng suất lao

+


động
Lạm phát

-

khẩu đều tăng.
Độ mở cửa càng lớn thì cán cân thương mại càng xấu
đi.
Năng suất lao động tăng dẫn đến xuất khẩu tăng.
Lạm phát giảm cán cân thương mại có xu hướng thặng

dư.
Bảng 1 Dấu kỳ vọng và giả thuyết các biến
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm định mô hình mối quan hệ giữa cán cân thương mại với các yếu tố:
tỷ giá hối đoái, thu nhập bình quân đầu người, đầu tư trực tiếp nước ngoài, độ mở
thương mại, năng suất lao động, tỷ lệ tiết kiệm quốc dân, nhóm tác giả sử dụng
phương pháp ước lượng OLS.


11

Nhóm nghiên cứu ước lượng dưới dạng mô hình sau:
BALit

=

β1


+

β2EXRATit

+

β3

THUBQit

+

β4FDIit

+

β5OPENit + β6NSLDit + β7INFLAit +uit
Trong đó: i= 1,.., n với n là thứ tự quốc gia trong mẫu nghiên cứu
t = 1,…, t, với t là năm được nghiên cứu
Giải thích các biến
Tên biến
Cán cân thương

Ký hiệu
Cách đo lường
Đơn vị
BAL
Mức chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập Triệu

mại


khẩu của một quốc gia.

USD

(Biến phụ thuộc)
Tỷ giá hối đoái
EXRAT

Tỷ giá so với đồng Đô-la Mỹ.

LCU/US
D
Nghìn

Thu nhập bình

THUB

Thu nhập quốc dân bình quân đầu người.

quân đầu người
Đầu tư trực tiếp

Q
FDI

USD
Tổng dòng vốn đầu tư ròng từ nước ngoài Triệu


OPEN

đi vào.
USD
Tỉ trọng tổng giá trị xuất nhập khẩu so với %

NSLD

tổng sản phẩm quốc nội.
GDP bình quân 1 lao động từ 15 tuổi trở Nghìn

INFLA

lên đang làm việc.
USD
Sự thay đổi trong giá cả của một lượng %

nước ngoài
Độ mở thương
mại
Năng suất lao
động
Lạm phát

lớn các hàng hóa, dịch vụ trong một nền
kinh tế.
Bảng 2 Giải thích biến sử dụng trong mô hình
3.3 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu
3.3.1 Nguồn số liệu
Số liệu được thu thập

()

từ

thống



của

World

Bank


12

3.3.2 Mô tả thống kê
Variable

Mean

S.D.

Min

Max

BAL


9641

19793

-2.851e+004

76943

EXRAT

4115.9

5968.2

1.2496

21935

THUBQ

7.1510

11.576

0.13460

47.071

FDI


7463.8

13662

-4550.4

74253

OPEN

127.8

96.68

NSLD

42.903

56.796

2.7139

188.44

INFLA

5.1635

7.2176


-2.3150

57.075

0.1674

441.6

Bảng 3 Mô tả thống kê số liệu
Biến BAL có giá trị trung bình là 9941 cho thấy phần lớn các đối tượng
nghiên cứu trong mẫu số liệu có thặng dư cán cân thương mại. Giá trị lớn nhất là
76943 và giá trị nhỏ nhất là -2.851e+004 chứng tỏ có sự chênh lệch trong cán cân
thương mại giữa các quốc gia trong mẫu số liệu.
Biến EXRAT có giá trị trung bình là 4115.9 cho thấy phần lớn các đối tượng
nghiên cứu trong mẫu số liệu có giá trị đồng tiền thấp. Giá trị lớn nhất là 21935 và
giá trị nhỏ nhất là 1.2496 cho thấy đồng tiền của các quốc gia trong khu vực có
sức cạnh tranh quốc tế chênh lệch lớn.
Biến THUBQ có giá trị trung bình là 7.1510 cho thấy đa phần thu nhập của
người dân các nước ASEAN còn thấp. Giá trị lớn nhất là 47.071 và giá trị nhỏ nhất
là 0.13460 chứng tỏ thu nhập có phân bố rộng trên các nước nghiên cứu.
Biến FDI có giá trị trung bình là 7463.8 chỉ ra các nước được nghiên cứu có
dòng vốn đầu tư từ nước ngoài lớn. Giá trị lớn nhất là 74253 và giá trị nhỏ nhất là
-4550.4 chứng tỏ các nước này không chỉ nhận lượng lớn đầu tư nước ngoài mà
còn có đầu tư ra nước ngoài.
Biến OPEN có giá trị trung bình là 127.8 cho thấy phần lớn các đối tượng
nghiên cứu trong mẫu số liệu có độ mở thương mại lớn. Giá trị lớn nhất là 441.6


13


và giá trị nhỏ nhất là 0.1674 chứng tỏ cách biệt độ mở thương mại giữa các đối
tượng tương đối lớn.
Biến NSLD có giá trị trung bình là 42.903 cho thấy trung bình năng suất lao
động tại các quốc gia nghiên cứu là tương đối thấp. Giá trị lớn nhất là 188.44 và
giá trị nhỏ nhất là 2.7139 chứng tỏ có sự cách biệt lớn giữa năng suất lao động của
các nước.
Biến INFLA có giá trị trung bình là 5.1635. Giá trị lớn nhất là 57.075 và giá
trị nhỏ nhất là -2.3150 cho thấy có những sự bất ổn lớn về kinh tế tại một số quốc
gia trong khu vực.
3.3.3 Mô tả tương quan các biến
BAL
1

EXRAT

THUBQ

FDI

OPEN

NSLD

INFLA

-0.2696

0.6456

0.7444


0.6755

0.4525

1

-0.3613

-0.1070

-0.1531

-0.4028

0.1663 EXRAT

1

0.6899

0.6605

0.8774

-0.2810 THUBQ

1

0.6711


0.3903

-0.1517 FDI

1

0.4923

-0.3162 OPEN

1

-0.3334 NSLD

-0.2084 BAL

1 INFLA
Bảng 4 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc và giữa
các biến độc lập với nhau

 Tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc:
Hệ số tương quan r(EXRAT,BAL)= -0.2696. Tức là tỷ giá hối đoái và cán cân thương
mại của một quốc gia có tương quan ngược chiều chiều và mức độ tương quan thấp.
Hệ số tương quan r(THUBQ,BAL)= 0.6456. Tức là thu nhập bình quân đầu người và
cán cân thương mại của một quốc gia có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan
tương đối cao.
Hệ số tương quan r(FDI,BAL)= 0.7444. Tức độ đầu tư trực tiếp ròng từ nước ngoài và
cán cân thương mại của một quốc gia có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan
tương đối cao.

Hệ số tương quan r(OPEN,BAL)= 0.6755. Tức là độ mở thương mại và cán cân
thương mại của một quốc gia có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan tương
đối cao.


14

Hệ số tương quan r(NSLD,BAL)= 0.4525. Tức là năng suất lao động và cán cân
thương mại của một quốc gia có tương quan cùng chiều và mức độ tương quan tương
đối thấp.
Hệ số tương quan r(INFLA,BAL)= -0.2084. Tức là tỷ lệ lạm phát và cán cân thương
mại của một quốc gia có tương quan ngược chiều và mức độ tương quan thấp.

 Tương quan giữa các biến độc lập
Hệ số tương quan giữa các biến tương quan lẫn nhau trừ trương quan giữa NSLD và
THUBQ cao (r(NSLD,THUBQ)=0.8774) còn lại đều có giá trị nhỏ hơn 0.8.
Có thể dự đoán mô hình không có đa cộng tuyến cao, hoặc nếu có thì cũng có thể
không gây ảnh hưởng lớn đến mô hình.


15

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả ước lượng
Ta có mô hình ước lượng mẫu ngẫu nhiên tổng quát:

Kết quả ước lượng theo phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) với số
quan sát n= 169 được thể hiện trong bảng 5.
Từ đó ta có mô hình hồi quy mẫu sau:


Từ kết quả ước lượng với phương pháp bình phương tối thiểu với 169 quan
sát và sự trợ giúp của phần mềm Gretl, nhóm đưa ra một số nhận xét sau:
nghĩa là khi tỷ giá EXRAT, thu nhập bình quân THUBQ, FDI, độ mở của nền
kinh tế OPEN, năng suất lao động NSLD, lạm phát INFLA đều bằng 0 thì trung
bình cuả cán cân thương mại BAL bằng -1803.35
nghĩa là với điều kiện THUBQ, FDI, OPEN, NSLD, INFLA không đổi thì
khi EXRAT tăng thêm 1 đơn vị (LCU/USD)thì BAL sẽ giảm 0.495508 đơn vị
(triệu USD).
nghĩa là với điều kiện EXRAT, FDI, OPEN, NSLD, INFLA không đổi thì khi
THUBQ tăng thêm 1 đơn vị (nghìn USD) thì BAL sẽ tăng thêm 53.1898 đơn vị
(triệu USD)
nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, OPEN, NSLD, INFLA không đổi
thì khi FDI tăng thêm 1 đơn vị (triệu USD) thì BAL sẽ tăng thêm 0.742423 đơn vị
(triệu USD)
nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, FDI, NSLD, INFLA không đổi thì
khi OPEN tăng thêm 1 đơn vị (%) thì BAL sẽ tăng thêm 59.0194 đơn vị (triệu
USD)
nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, FDI, OPEN, INFLA không đổi thì
khi NSLD tăng thêm 1 đơn vị (nghìn USD) thì BAL sẽ giảm đi 10.8968 đơn vị
(triệu USD)


16

nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, FDI, OPEN, NSLD không đổi thì
khi INFLA tăng thêm 1 đơn vị (%) thì BAL sẽ giảm đi 1.30972 đơn vị (triệu USD)
Ý nghĩa của các thông số liên quan
Hệ số xác định = 0.639717 có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình: tỷ giá
hối đoái, thu nhập bình quân đầu người, FDI, độ mở của nền kinh tế, năng suất lao
động, lạm phát giải thích được khoảng 63.9717% cho sự biến động trong các cân

thương mại của các nước nghiên cứu. Tuy nhiên, là hàm tăng theo số biến độc lập
trong mô hình nên khi thêm biến độc lập vào thì sẽ tăng dù biến đó có thật sự quan
trọng hay không, dẫn đến khả năng thừa biến và khó có thể so sánh độ phù hợp
của các mô hình có chung biến phụ thuộc những số biến độc lập khác nhau.
Hệ số xác định hiệu chỉnh = 0.626373 thường được dùng để cân nhắc việc
đưa thêm biến mới vào mô hình và so sánh độ phù hợp của các mô hình có chung
biến phụ thuộc những số biến độc lập khác nhau (biến mới đưa vào phải thỏa mãn
làm tăng).
4.2 Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình
4.2.1 Kiểm định dạng đúng của mô hình
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Tiến hành kiểm định Ramsey’s RESET và thu được kết quả thể hiện trong
bảng
Ta có p-value = 0.701 là lớn so với mức ý nghĩa thông thường
 Chấp nhận H0, tức mô hình không bỏ xót biến quan trọng
4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp nhân tử phòng đại phương sai (VIF)
Nếu ít nhất một VIF của một biến trong mô hình lớn hơn 10 thì mô hình mắc
khuyết tật đa cộng tuyến
Dùng lệnh Collinearity trong Gretl ta có kết quả thể hiện trong bảng 9
Từ kết quả trên, nhận thấy VIF của biến THUBQ có giá trị lớn hơn 10.
 Có hiện tượng đa cộng tuyến không hoàn hảo


17

4.2.3 Khắc phục khuyết tật đa cộng tuyến
Có thể khắc phục đa cộng tuyến bằng nhiều cách nhưng vì xét thấy tương quan
giữa biến THUBQ và NSLD là rất cao nên đề xuất biện pháp khác phục là bỏ biến
NSLD ra khỏi mô hình.

 Ta có mô hình hồi quy mẫu tổng quát:

Kết quả ước lượng mô hình mới theo phương pháp bình phương tối thiểu (OLS)
với số quan sát n=169 thể hiện trong bảng 6.
Xét thấy hệ số xác định hiệu chỉnh của mô hình mới là cao hơn của mô hình ban
đầu là 0.626373.
 Mô hình mới phù hợp hơn.
Ước lượng theo phương pháp bình phương tối thiểu OLS, ta được kết quả
sau:

Từ kết quả ước lượng với phương pháp bình phương tối thiểu với 169 quan
sát và sự trợ giúp của phần mềm Gretl, nhóm đưa ra một số nhận xét sau:
nghĩa là khi tỷ giá EXRAT, thu nhập bình quân THUBQ, FDI, độ mở của nền
kinh tế OPEN, lạm phát INFLA đều bằng 0 thì trung bình của cán cân thương mại
BAL bằng -1575.32
nghĩa là với điều kiện THUBQ, FDI, OPEN, INFLA không đổi thì khi
EXRAT tăng thêm 1 đơn vị (LCU/USD) thì BAL sẽ giảm 0.498299 đơn vị (triệu
USD).
nghĩa là với điều kiện EXRAT, FDI, OPEN, INFLA không đổi thì khi
THUBQ tăng thêm 1 đơn vị (nghìn USD) thì BAL sẽ tăng thêm 112.357 đơn vị
(triệu USD)
nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, OPEN, INFLA không đổi thì khi
FDI tăng thêm 1 đơn vị (triệu USD) thì BAL sẽ tăng thêm 0.725107 đơn vị (triệu
USD)


18

nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, FDI, INFLA không đổi thì khi
OPEN tăng thêm 1 đơn vị (%) thì BAL sẽ tăng thêm 55.906 đơn vị (triệu USD)

nghĩa là với điều kiện EXRAT, THUBQ, FDI, OPEN, không đổi thì khi
INFLA tăng thêm 1 đơn vị (%) thì BAL sẽ giảm đi 7.93688 đơn vị (triệu USD).
Ý nghĩa của các thông số liên quan
Hệ số xác định = 0.639589 có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình: tỷ giá
hối đoái, thu nhập bình quân đầu người, FDI, độ mở của nền kinh tế, năng suất lao
động, lạm phát giải thích được khoảng 63.9589% cho sự biến động trong cán cân
thương mại của các nước nghiên cứu. Tuy nhiên là hàm tăng theo số biến độc lập
trong mô hình nên khi thêm biến độc lập vào thì sẽ tăng dù biến đó có thật sự quan
trọng hay không, dẫn đến khả năng thừa biến và khó có thể so sánh độ phù hợp
của các mô hình có chung biến phụ thuộc những số biến độc lập khác nhau.
Hệ số xác định hiệu chỉnh = 0.628534 thường được dùng để cân nhắc việc
đưa thêm biến mới vào mô hình và so sánh độ phù hợp của các mô hình có chung
biến phụ thuộc những số biến độc lập khác nhau (biến mới đưa vào phải thỏa mãn
làm tăng).
4.2.4 Kiểm định dạng đúng cho mô hình mới
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Tiến hành kiểm định Ramsey’s RESET và thu được kết quả thể hiện trong
bảng 8
Ta có p-value = 0.758 là lớn so với mức ý nghĩa thông thường
 Chấp nhận H0, tức mô hình không bỏ xót biến quan trọng
4.2.5 Kiểm định đa cộng tuyến cho mô hình mới
Kiểm định đa cộng tuyến bằng phương pháp nhân tử phòng đại phương sai
(VIF)
Nếu ít nhất một VIF của một biến trong mô hình lớn hơn 10 thì mô hình mắc
khuyết tật đa cộng tuyến
Dùng lệnh Collinearity trong Gretl ta có kết quả thể hiện trong bảng 10
Từ bảng, nhận thấy VIF của các biến đều nhỏ hơn 10


19


 Không xảy ra đa cộng tuyến giữa các biến giải thích
4.2.6 Kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình mới
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Tiến hành kiểm định WHITE TEST, ta thu được kết quả thể hiện trong bảng
11.
Từ kết quả ước lượng của kiểm định WHITE, với mức ý nghĩa α=0.05 thì
p-value = 0.099565 > α.
 Chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng mô hình có phương sai sai số đồng nhất
giữa các quan sát.
4.2.7 Kiểm định tự tương quan
Dữ liệu sử dụng trong mô hình là kiểu dữ liệu bảng do đó trong mô hình
không có tự tương quan giữa các sai số ngẫu nhiên ui
4.2.8 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Tiến hành kiểm định, ta thu được kết quả:
Test for null hypothesis of normal distribution:
Chi-square (2) = 20.944 with p-value = 0.00003

Theo kết quả kiểm định p-value = 0.00003 < α=0.05
 Bác bỏ H0


20

 Nhiễu không phân phối chuẩn
 Khắc phục khuyết tật nhiễu phân phối không chuẩn
Thông thường, khi mô hình mắc khuyết tật nhiễu không phân phối chuẩn thì ta
cần tăng kích thước của mẫu số liệu để khắc phục. Tuy nhiên, trong trường hợp này số
quan sát là đủ lớn (169) nên có thể coi kết quả kiểm định là vẫn đáng tin cậy.

Bỏ qua hiện tượng nhiễu phân phối không chuẩn
4.3 Kiểm định giả thuyết
4.3.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số
Kiểm định hệ số chặn β1
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Với mức ý nghĩa α=0.05, p-value=0.4587 > α
 Chấp nhận H0, tức là hệ số chặn không có ý nghĩa thống kê
Kiểm định hệ số riêng phần
 Kiểm định β2
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Với mức ý nghĩa α=0.05, p-value=0,0043< α
 Bác bỏ H0, tức là hệ số ước lượng của biến EXRAT có ý nghĩa thống kê
 Kiểm định β3
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Ta có p-value= 0,396 là lớn so với mức ý nghĩa thông dụng
Chấp nhận H0, tức là hệ số ước lượng của biến THUBQ không có nghĩa thống kê
 Kiểm định β4
Ta xây dựng cặp giả thuyết:
Với mức ý nghĩa α=0.05, p-value=1,21e-010< α
 Bác bỏ H0, tức là hệ số ước lượng của biến FDI có ý nghĩa thống kê
 Kiểm định β5
Ta xây dựng cặp giả thuyết:


×