Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Tác động của chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) đối với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân xã Bok Tới, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 109 trang )

GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này cùng với sự nỗ lực của bản thân,
em đã rất may mắn nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều người.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Th.S Đinh Anh Tuấn,
đã luôn tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian
nghiên cứu, thực hiện đề tài. Nhờ sự giúp đỡ của thầy mà em đã vượt qua rất nhiều khó
khăn để có thể hoàn thành khóa luận này và học hỏi, tích lũy thêm nhiều kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp về sau.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Khoa, các thầy cô giáo
trong Khoa đã luôn sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ em cũng như các bạn cùng làm khóa luận
của Lớp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, các anh, chị công tác tại
UBND huyện Hoài Ân, toàn thể nhân viên phòng LĐ – TB&XH huyện Hoài Ân, tỉnh
Bình Định, các Cô, chú, anh, chị công tác tại UBND xã Bok Tới và toàn thể nhân dân
xã Bok Tới đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp
những thông tin, số liệu, tài liệu và giúp em thực hiện cuộc khảo sát thực tế thành công
tốt đẹp góp phần hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn bạn bè trong lớp, người thân đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập cũng như việc thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên khóa luận này không thể
tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và các bạn để bài khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đình Cơ
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 1
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANQP An ninh – Quốc phòng


BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CĐ Cộng đồng
CT 135 Chương trình 135
GD - ĐT Giáo dục – Đào tạo
HLHPN Hội liên hiệp phụ nữ
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
LĐ Lao động
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
PTCĐ Phát triển cộng đồng
TC – CĐ - ĐH Trung cấp – Cao đẳng – Đại học
TCCĐ Tổ chức cộng đồng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương
UNDP Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
WB Ngân hàng thế giới
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Tiến trình phát triển cộng đồng 12
Sơ đồ 1.2: Chu trình dự án phát triển cộng đồng 15
Biểu bảng
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 2
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Biểu 2.1: Tỷ lệ về trình độ học vấn 38
Biểu 2.2: Khó khăn của người dân gặp phải trước khi CT 135,II thực hiện 45
Biểu 2.3: Những công trình mà người dân mong muốn xây dựng 69
Bảng 2.1: Độ tuổi 37

Bảng 2.2: Công việc hiện tại của người dân 39
Bảng 2.3: Thu nhập của người dân 41
Bảng 2.4: Số lượng thành viên trong gia đình 42
Bảng 2.5: Thành phần dân tộc sống trên địa bàn 42
Bảng 2.6: Các nguồn vốn vay của người dân 46
Bảng 2.7: Những khó khăn người dân gặp phải khi nhận hỗ trợ từ CT 48
Bảng 2.8: Hình thức chính quyền địa phương hỗ trợ 49
Bảng 2.9: Những hỗ trợ từ chính quyền địa phương 49
Bảng 2.10: Những hỗ trợ từ CT 51
Bảng 2.11: Mục đích sử dụng công cụ sản xuất 53
Bảng 2.12: Mục đích sử dụng cây, con giống 55
Bảng 2.13: Đời sống của người dân trước khi CT được triển khai 56
Bảng 2.14: Đời sống người dân sau khi CT được triển khai 57
Bảng 2.15: Tham gia lớp tập huấn 59
Bảng 2.16: Hướng dẫn sử dụng vốn vay 60
Bảng 2.17: Vấn đề chăm sóc sức khỏe sau khi CT được triển khai 62
Bảng 2.18: Nhu cầu vui chơi giải trí của người dân 63
Bảng 2.19: Hỗ trợ giáo dục cho người dân 66
Bảng 2.20: Tỷ lệ tham gia đóng góp của người dân 67
Bảng 2.21: Những kiến nghị, đề xuất của người dân 72
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 3
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là vấn đề lớn không chỉ là mối quan tâm của riêng từng cá nhân mà nó
còn là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nhận biết được tầm quan trọng của vấn đề này
đối với sự phát triển của nhân loại. Liên Hợp Quốc đã đề ra mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ, một trong những nội dung cơ bản là “triệt để loại bỏ tình trạng bần cùng
(nghèo cùng cực và thiếu ăn)”. Các mục tiêu này đã được 189 quốc gia thành viên Liên
Hợp Quốc nhất trí đạt được trong năm 2015.

Việt Nam xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu và chịu hậu quả nặng nề
sau 2 cuộc chiến tranh, nền kinh tế chậm phát triển, đời sống người dân vô cùng khó
khăn. Nghèo đói là vấn đề thường trực đối với người dân. Nhận thức rõ về điều này,
trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước ta đưa ra nhiều chính sách, chương trình
mang tầm quốc gia nhằm mục tiêu nâng cao đời sống cho người nghèo. Trong đó số
đó, chương trình 135 là một chương trình lớn đã thu hút được sự quan tâm của cộng
đồng xã hội. Chương trình 135 là chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc
biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ (gọi tắt là chương trình 135).
Bình Định là một trong những tỉnh nhận được sự hỗ trợ từ chương trình từ ngay từ
đầu, CT được triển khai trên địa bàn các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh và
Hoài Ân. Trong đó, Hoài Ân là một huyện còn tương đối nghèo so với các huyện khác
trong tỉnh, và được thụ hưởng CT 135 ngay từ giai đoạn I (1997-2005) và chỉ mới
được triển khai thí điểm tại một số xã trong huyện như Ân Nghĩa, Ân Hữa, Ân Tường
Tây. Còn Bok Tới là một trong ba xã mới được thụ hưởng chương trình ở giai đoạn II
(2006-2010). Với đặt trưng là phần lớn người Ba Na sinh sống, lại ở vị trí cách xa
trung tâm huyện nên đời sống bà con gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn hạn
chế nên khi CT được triển khai tại xã đã nhận được sự đồng tình ủng hộ của bà con
trong xã.
1 năm sau khi kết thúc giai đoạn II, CT 135 đã mang lại những kết quả đáng khích
lệ, đời sống của bà con đã dần được cải thiện, bộ mặt của xã bước đầu đã có những
chuyển biến rõ rệt, nhiều hộ gia đình vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng. Tuy
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 4
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
nhiên, sự chuyển biến đó chưa thực sự bền vững, khả năng tái nghèo ở nhiều hộ gia
đình vẫn đang ở mức cao.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu của khoá luận “Tác động
của chương trình 135 giai đoạn II(2006-2010) đối với việc xóa đói giảm nghèo cho
người dân xã Bok Tới, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định”, nhằm đánh giá những tác
động mà CT đã mang lại đối với việc xóa đói giảm nghèo của người dân cũng như

những mong muốn của bà con đối với CT.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chương trình 135 là một trong những chương trình đã thu hút sự quan tâm của toàn
cả cộng đồng và toàn xã hội. Với nguồn ngân sách khổng lồ mà Trung ương cũng như
ngân sách của từng địa phương dành cho chương trình, tổng kinh phí giai đoạn I
(1998-2005) ước tính 1.870 tỷ đồng, và giai đoạn II (2006-2010) trên 14.000 tỷ đồng
đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các thôn, xã được thụ hưởng chương trình với
1.715 xã được thụ hưởng chương trình trong giai đoạn I và 1.779 xã, 3.149 thôn, bản
đặc biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh được thụ hưởng chương trình. Đời sống người dân dần
dần được cải thiện với thu nhập bình quân đầu người ở các xã trong CT đạt 4,2 triệu
đồng/người/năm(so với mục tiêu của CT đến hết năm 2010 đạt trên 70% số hộ có thu
nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/ người/ năm). Những kết quả đạt được đã
cho thấy những hiệu quả mà CT đã mang lại đối với đời sống của bà con nghèo ở
những vùng khó khăn.
Chính vì vậy, đã có rất nhiều bài báo viết về kết quả của CT 135 đối với các tỉnh có
các thôn, xã được thụ hưởng CT. Như bài viết “Chương trình 135 góp phần cải thiện
đời sống đồng bào dân tộc thiểu số” của tác giả Nguyễn Viết Tôn, đăng trên Báo tin
tức, số ra ngày 10/10/2011. Đã có một số nhận định về kết quả thực hiện chương trình,
phỏng vấn Ông Giàng Seo Phử, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
UBDT một số kết quả đạt được cũng như giải pháp cho giai đoạn sắp tới (2012-2016).
Và nhiều bài viết khác liên quan đến chương trình, về những kết quả mà CT đã mang
lại cho những nơi được thụ hưởng CT, các bài viết đó mang tính chất thống kê những
con số chứ chưa có một bài viết nào đánh giá tác động của CT đối với đời sống của
người dân được thụ hưởng CT, những thay đổi trên các mặt khác nhau của đời sống
kinh tế, xã hội tại địa phương được thụ hưởng CT.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 5
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Gần đây nhất, trong luận văn “Tác động của chương trình 135 đối với đời sống
người dân xã Vĩnh Thuận- huyện Vĩnh Thạnh- tỉnh Bình Định (giai đoạn 2006-2010)”
bảo vệ tháng 6 năm 2011 của Tác giả Trần Thị Thùy Trang, lớp CTXH-K30. Luận văn

đã chỉ ra những thành tựu mà chương trình mang lại cho đời sống của người dân xã
vùng cao Vĩnh Thuận- huyện Vĩnh Thạnh- tỉnh Bình Định. Đề xuất một số giải pháp
để khắc phục những hạn chế tồn đọng khi thực hiện chương trình.
Đề tài “Tác động của chương trình 135, giai đoạn II(2006-2010) đối với việc
xóa đói giảm nghèo cho người dân xã Bok Tới, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định” sẽ
góp phần cho chúng ta có cách nhìn và đánh giá khách quan hơn về chương trình, cũng
như góp phần cung cấp những thông tin cụ thể về tác động của CT đối với đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội của người dân mà nhất là trong công tác xóa đói giảm nghèo;
những mong muốn, nguyện vọng của người dân nơi đây. Đề ra những giải pháp cụ thể
nhằm giúp cho CT phát huy những hiệu quả tích cực mà nó mang lại đối với đời sống
của người dân xã Bok Tới, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá tác động của chương trình 135, giai đoạn II đối với việc xóa
đói giảm nghèo cho người dân xã Bok Tới, những khó khăn mà người dân ở đây nhất
là người đồng bào dân tộc thiểu số gặp phải trong quá trình tiếp nhận những hỗ trợ từ
chương trình. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm giúp chương trình phát huy được
những hiệu quả tích cực của nó, qua đó góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững mà UBND huyện, xã đã đề ra.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển cộng đồng và vấn đề
nghèo.
- Đánh giá những chuyển biến về đời sống vật chất và đời sống tinh thần mà
chương trình mang lại đối với bà con nơi đây.
- Tìm hiểu những khó khăn cũng như những mong muốn, nguyện vọng của bà con
đối với chương trình.
- Tìm hiểu những nguồn lực bên trong và bên ngoài của xã.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 6
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
- Đề ra các giải pháp cũng như những kiến nghị để chương trình phát huy hiệu quả

trong công tác giảm nghèo trên địa bàn xã.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tác động của chương trình 135 (giai đoạn 2006 – 2010) đối với đời sống người dân
xã Bok Tới- huyện Hoài Ân- tỉnh Bình Định.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Luận văn được tiến hành nghiên cứu trên số khách thể là 150 hộ dân thuộc diện hộ
nghèo tại xã Bok Tới được thụ hưởng chương trình.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng: tìm hiểu những hỗ trợ từ chương trình 135 giai đoạn II (nhất là trong
phát triển sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng) có những tác động như thế nào đối với
việc giảm nghèo cho người dân.
- Về không gian: được thực hiện tại xã Bok Tới, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khóa luận sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm nền tảng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu “Tác động của chương
trình 135, giai đoạn II(2006-2010) đối với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân xã
Bok Tới, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định”.
Khi nhìn nhận và đánh giá bất kỳ hiện tượng, vấn đề, sự kiện nào trong xã hội
phải đặt nó trong mối liên hệ phổ biến với các hiện tượng, sự kiện khác. Đứng trên
quan điểm toàn diện khi đánh giá về một vấn đề để tránh cách nhìn phiếm diện. Ngoài
ra, luôn xác định hoàn cảnh lịch sử cụ thể nơi vấn đề đang tồn tại và chịu ảnh hưởng.
Bởi cùng một sự vật hiện tượng nhưng trong những bối cảnh lịch sử, xã hội khác nhau
thì cách nhìn nhận đánh giá về hiện tượng, sự vật đó là không giống nhau.
Chính vì vậy khi nhìn nhận và đánh giá tác động của chương trình 135, giai đoạn
II(2006-2010) đối với việc xóa đói giảm nghèo cho người dân xã Bok Tới, huyện Hoài
Ân, tỉnh Bình Định ta cần phải xem xét nó trong mối quan hệ với các quá trình xã hội
khác (trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương ) phải
tìm ra và phân tích được những yếu tố tác động đến các vấn đề đó.

SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 7
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
5.2 Phương pháp thu thập thông tin
5.2.1 Phương pháp trưng cầu ý kiến
Xây dựng hệ thống câu hỏi liên qua đến vấn đề đang nghiên cứu, gồm 30 câu
hỏi, trong đó có 22 câu hỏi đóng, 7 câu hỏi vừa đóng vừa mở, 1 câu hỏi mở.
Tiến hành phát 150 bảng hỏi cho các hộ gia đình nghèo thuộc T1, T2, T4, T5,
T6 của xã Bok Tới trong diện được thụ hưởng CT 135 giai đoạn II (2006-2010).
5.2.2 Phương pháp phỏng vấn
Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hiểu sâu sắc hơn về những
tác động mà CT mang lại đối với đời sống của những người dân trong xã được thụ
hưởng CT, những khó khăn, mong muốn của bà con.
Tác giả đã tiến hành 10 cuộc phỏng vấn trực tiếp. Trong đó, 6 đối với một số hộ
nghèo trong xã, 4 cán bộ lãnh đạo chính quyền, cán bộ làm công tác khuyến nông và
cán bộ làm chính sách xã hội của xã.
5.2.3 Phương pháp quan sát
Qua tiếp xúc trực tiếp trong quá trình phát bảng hỏi cũng như thực hiện các
cuộc phỏng vấn sâu, đi thực tế tác giả đã quan sát về điều kiện sống của các hộ dân,
thái độ của người dân đối với CT như thế nào.
Sau đó, ghi chép và bổ sung thêm thông tin phục vụ cho vấn đề đang nghiên cứu.
5.2.4 Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Bok Tới, báo
cáo tổng kết CT 135 giai đoạn II của huyện Hoài Ân. Các tài liệu về lý luận PTCĐ,
vấn đề nghèo, dự án PTCĐ.
5.3 Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, dựa trên những câu trả lời đã phát từ
phiếu trưng cầu ý kiến thu thập được từ người dân, tác giả tiến hành thống kê số lượng
các phương án trong từng câu hỏi, tính tỷ lệ %, từ đó xét mối tương quan giữa các câu
hỏi nhằm mục đích lấy thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Bok Tới là một xã miền núi của huyện Hoài Ân, là một trong ba xã (Bok Tới, Đăk
Mang, An Sơn) có tỷ lệ đồng bào DTTS đông nhất huyện, bà con trong xã gặp rất
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 8
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
nhiều khó khăn trong sản xuất và đời sống, nên rất cần nhận được sự hỗ trợ của Đảng
và Nhà nước để cải thiện đời sống của mình.
Trình độ học vấn thấp, gia đình đông con, sản xuất phần lớn phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, phương thức sản xuất lạc hậu nên năng suất lao động không cao dẫn đến
đời sống người dân nơi đây gặp nhiều khó khăn.
CT 135 được triển khai trên địa bàn xã Bok Tới đã tạo điều kiện cho người dân cải
thiện điều kiện sống, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã. Tuy nhiên, giảm
nghèo chưa bền vững.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
7.1 Ý nghĩa lý luận
- Những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ đóng góp thêm vào
hệ thống cơ sở lý luận về PTCĐ và vấn đề nghèo.
- Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực nghiên cứu,
đánh giá tác động của các chương trình xoá đói giảm nghèo nói chung cũng như của
chương trình 135 nói riêng.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng những thuận lơi, khó khăn mà bà con gặp phải trong đời
sống và sản xuất hằng ngày trước, trong và sau khi chương trình 135 được triển khai,
cũng như những mong muốn, nguyện vọng của bà con đối với chương trình nếu được
triển khai ở giai đoạn tiếp theo.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị cho chương trình, cũng như các ban
ngành liên quan nhằm giúp cho bà con cải thiện cuộc sống của mình.
8. Cấu trúc khoá luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Kết quả nghiên cứu

Chương III: Một số giải pháp thực hiện
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 9
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý luận phát triển cộng đồng
1.1.1 Cộng đồng
Cộng đồng là một tập thể người cùng chung sống trên một địa bàn nhất định, có
ràng buộc về mặt thể chế, liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi, có chung những giá
trị văn hoá và có mối quan hệ kinh tế- xã hội.
1.1.2 Phát triển cộng đồng
1.1.2.1 Định nghĩa
- Định nghĩa của Liên Hợp Quốc năm 1956 nêu rõ:
“PTCĐ là một tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng hợp nhất với nỗ lực của
chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng và giúp
các cộng đồng này hội nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống quốc gia”.
- Định nghĩa của Murray và Ross:
“ Tổ chức cộng đồng là một tiến trình, qua đó một cộng đồng nhận rõ nhu cầu hay
mục tiêu của mình; sắp xếp các nhu cầu và mục tiêu này; phát huy sự tự tin và ý muốn
thực hịên chúng; tìm đến tài nguyên bên trong hoặc bên ngoài để giải quyết nhu cầu,
mục tiêu ấy. Thông qua đó sẽ phát huy những kỹ năng và thái độ hợp tác với nhau
trong cộng đồng”
- Định nghĩa của Trường Công Tác Xã Hội và Phát Triển Cộng Đồng Philippin:
“ PTCĐ là một tiến trình giải quyết vấn đề, qua đó cộng đồng được tăng cường sức
mạnh bởi các kiến thức và kỹ năng phát hiện nhu cầu, phát hiện vấn đề, ưu tiên hóa
chúng, huy động tài nguyên để giải quyết và hành động chung. PTCĐ không phải là
một cứu cánh mà là một kỹ thuật. Nó nhằm vào sự tăng sức mạnh cho các cộng đồng ,
để tự quyết định về sự phát triển của cộng đồng mình và sự định hình tương lai của
cộng đồng mình. Mục đích cuối cùng của PTCĐ là sự tham gia chủ động với tư cách
tập thể của người dân vào sự phát triển.”

1.1.2.2 Các giá trị của PTCĐ
- An sinh của người dân: các thành viên trong cộng đồng được phát triển, có công
ăn việc làm, được đảm bảo một cuộc sống đầy đủ về mặt vật chất, tinh thần, có giá trị,
được tôn trọng và bảo vệ.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 10
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
- Công bằng xã hội: các thành viên trong cộng đồng được có quyền có cơ hội như
nhau để thoả mãn những nhu cầu cơ bản và giữ gìn giá trị nhân phẩm của mình, có
quyền được tham gia vào việc ra quyết định trong cuộc sống.
- Tinh thần CĐ và trách nhiệm xã hội: chúng ta tin rằng con người với tư cách là
một thành tố của cộng đồng và xã hội không chỉ quan tâm đến cá nhân mình mà còn có
trách nhiệm với đồng loại, và cùng nhau giải quyết những nhu cầu và vấn đề chung.
1.1.2.3 Mục đích của PTCĐ
- Tạo ra được những chuyển biến xã hội để đạt được sự cải thiện về điều kiện sống,
về vật chất và tinh thần.
- Xây dựng và củng cố các nhóm, các tổ chức trong cộng đồng.
- Phát huy tối đa sự tham gia của người dân, tiềm năng của CĐ trong tiến trình phát
triển.
- Thực hiện công bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt thòi trong
CĐ được nói lên nguyện vọng và được tham gia vào các hoạt động phát triển.
1.1.2.4 Các nguyên tắc hành động của PTCĐ
- Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân.
- Tin tưởng vào người dân, mọi người dân đều có khả năng tự quản lý cuộc sống
của mình, tin tưởng vào khả năng thay đổi và phát triển của họ.
- Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm, bức xúc hiện tại của họ.
- Khuyến khích người dân cùng tham gia thảo luận, lấy quyết định chung, hành
động chung để họ cùng hòa mình vào những chương trình hành động đó. Mọi chương
trình hành động phải do cộng đồng tự quyết định nhằm bảo đảm sự tự chịu trách nhiệm
của cộng đồng.
- Bắt đầu từ những hành động nhỏ, đạt những thành công nhỏ đến các hành động

lớn, đạt những thành công lớn.
- Vận động thành lập nhóm nhỏ để thực hiện dự án, không chỉ để giải quyết một
vấn đề cụ thể, mà còn để củng cố, làm vững mạnh tổ chức tự nguyện của người dân.
- Khi tổ chức các hoạt động, cần cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ lẫn
nhau, hoạt động chung với nhau. Qua đó, người dân đạt được cảm xúc, hoàn thành
nhiệm vụ và sự gắn bó mật thiết giữa các thành viên trong cộng đồng.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 11
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
- Dân chủ là một nguyên tắc mà các chương trình PTCĐ cần phải đề cao và hướng
tới nhằm đạt được lợi ích chung của cộng đồng, không nên áp đặt chương trình phát
triển từ trên hoặc từ bên ngoài vào mà phải xuất phát từ nhu cầu của người dân, sự hỗ
trợ từ bên ngoài chỉ là chất xúc tác.
- Không nên đỗ lỗi cho người dân và cho rằng người dân có hạn chế về nhận thức,
ít học, khó tiếp thu mà phải thấy rằng người dân chưa được tạo ra cơ hội một cách đầy
đủ để phát huy tiềm năng trong quá trình phát triển.
- Quy trình “hành động- suy ngẫm rút kinh nghiệm- hành động mới” cần được áp
dụng thường xuyên trong tiến trình PTCĐ.
- Đối tượng được ưu tiên của PTCĐ là người nghèo và người thiệt thòi. Vì vậy khi
tiến hành các chương trình, các dự án phát triển cần phải bảo đảm họ là đối tượng
chính được thụ hưởng các kết quả từ các dự án phát triển.
- Các hoạt động của PTCĐ là các hoạt động mang tính nhân quả. Vì vậy, để đạt
được kết quả mong muốn, cần phải tiến hành một hệ thống các hoạt động hỗ trợ lẫn
nhau.
1.1.2.5 Tiến trình phát triển cộng đồng:
CĐ yếu kém
CĐ thức tỉnh
CĐ tăng
năng lực
CĐ tự lực
Tự tìm hiểu


phân tích
Huấn luyện
Phát huy tiềm năng
Hình thành các nhóm liên kết
Tăng cường động lực tỉnh nguyn
Hành động chung có lượng giá từ thấp đến cao
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 12
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Sơ đồ 1.1: Tiến trình phát triển cộng đồng
Tiến trình PTCĐ trải qua các bước:
- Cộng đồng thức tỉnh: thông thường những cộng đồng yếu kém không ý thức
đầy đủ về thực trạng của cộng đồng mình, cần phải thức tỉnh cộng đồng bao gồm:
+ Giúp cho cộng đồng ý thức đầy đủ các vấn đề của mình: những khó khăn, trở
ngại, những nhu cầu của cộng đồng, những tiềm năng sẵn có của cộng đồng, khả năng
giải quyết vấn đề của cộng đồng.
+ Có thể tiến hành thông qua các buổi tiếp xúc, thăm hỏi, thảo luận, bàn bạc.
- Cộng đồng tăng năng lực: giúp cho cộng đồng tăng cường mối liên kết giữa các
thành viên trong cộng đồng, tăng cường khả năng sử dụng, khai thác phát huy nguồn
tài nguyên của cộng đồng, tăng cường việc phối hợp với các nguồn lực ngoài cộng
đồng, tăng cường năng lực tổ chức thực hiện của cộng đồng nhằm đạt được hiệu quả.
- Cộng đồng tự lực: thông qua việc tăng cường năng lực của cộng đồng, giúp cho
cộng đồng tự mình giải quyết các vấn đề của cộng đồng, đồng thời giúp cho cộng đồng
có khả năng tự mình phát triển vấn đề, huy động tài nguyên, tổ chức thực hiện nhằm
giải quyết những vấn đề khó khăn có thể xảy ra trong tương lai.
1.1.3 Dự án phát triển cộng đồng
1.1.3.1 Khái niệm
Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay một số mục
tiêu, cũng như hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại một địa bàn, trong
một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực hiện của những tác nhân

hoặc tổ chức cụ thể.
CT là tổ hợp các dự án có cùng chung mục đích hay chủ đề, là một loạt những dự
án làm cùng một việc, tiến hành tại một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất
định.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 13
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Dự án PTCĐ là một loại dự án phát triển nhằm giải quyết một hay một số các vấn
đề của CĐ, với sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng xã hội cả bên trong và bên
ngoài chính phủ, thể hiện bằng một kế hoạch can thiệp hay một CT hành động được
xác định bởi một khung thời gian, nhân lực, tài chính và các vấn đề quản lý khác.
1.1.3.2 Chu trình dự án PTCĐ
Gồm 3 giai đoạn: Thiết kế dự án
Triển khai dự án
Đánh giá
Giai đoạn 1: Thiết kế dự án gồm 6 bước:
- Tìm hiểu CĐ
- Đánh giá nhu cầu của CĐ
- Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tổng quát là mục đích cuối cùng mà dự án cần phải đạt được.
Mục tiêu cụ thể là sự cụ thể hoá của mục tiêu tổng quát. Khi xác định mục tiêu
cụ thể cần trả lời 4 câu hỏi sau:
+ Làm gì?
+ Khi nào làm?
+ Có thể làm được hay không? (thời gian, tiền bạc, nhân sự, cách thực hiện….)
+ Có thể đo lường được hay không?
- Đánh giá nguồn lực
+ Nguồn lực có sẵn ở CĐ
* Nguồn lực vật chất: đất đai, nguồn nước, tài nguyên khoáng sản, điện,
đường, trường, trạm….
* Khả năng tài chính, khả năng lãnh đạo và tham gia của các tổ chức

trong CĐ.
* Các thiết chế xã hội (chính quyền, đoàn thể, hội…)
* Các giá trị tinh thần truyền thống, phong tục tập quán, các giá trị đoàn
kết trong CĐ.
+ Nguồn lực bên ngoài: có sự hỗ trợ từ cá nhân, các tổ chức xã hội nhằm hỗ trợ
để các nguồn lực bên trong có điều kiện phát huy hiệu quả.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn, trở ngại có thể chi phối dự án.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 14
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
- Hoạch định các nội dung và kế hoạch hoạt động bao gồm:
+ Dự kiến kinh phí.
+ Huy động việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực.
+ Thời gian, tiến độ thực hiện các hành động.
+ Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong hoạt động của dự án.
Kinh phí
Phối hợp
Thực hiện
Quản lý
Quan sát
Đánh giá
Phương tiện
Kế hoạch
Trách nhiệm
Tham gia
Xác định thuận lợi, khó khăn
Đánh giá nguồn lực
Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể
Đánh giá nhu cầu
Tìm hiểu cộng đồng
Lập kế hoạch cho các hoạt động của dự án

Sơ đồ 1.2: Chu trình dự án phát triển cộng đồng
 Giai đoạn2 : Triển khai dự án
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 15
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Giai đoạn này giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chu trình PTCĐ, cần chú trọng
sự tham gia của CĐ. Vì vậy, quá trình triển khai dự án là quá trình hợp tác, học hỏi lẫn
nhau, hiểu biết và tôn trọng giữa những người tổ chức dự án và CĐ
Quá trình triển khai dự án bao gồm các hoạt động chính sau:
* Phối hợp
Phối hợp giữa các lực lượng để đảm bảo sự tham gia của các thành viên trong CĐ
vào quá trình thực hiện dự án nhằm giúp cho:
- Giúp cho dự án khi triển khai không bị chồng chéo, trùng lặp. Qua đó, nâng cao
hiệu quả chủ dự án, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, nguồn lực.
- Việc phối hợp sẽ giúp cho quá trình điều phối, điều chỉnh các hoạt động một cách
nhịp nhàng, giúp cho dự án thực hiện đúng tiến độ đề ra.
- Trong quá trình thực hiện có những yếu tố phát sinh ngoài kế hoạch, vì vậy việc
phối hợp để đi tới thống nhất là rất cần thiết để đảm bảo sự thành công của dự án.
- Phối hợp góp phần làm tăng sự liên kết giữa các thành viên trong CĐ để tăng
cường huy động sự tham gia đông đảo của các thành viên trong CĐ.
* Giám sát:
- Là một công việc được tiến hành thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án.
- Nội dung giám sát bao gồm:
+ Những mục tiêu đã đạt được.
+ Các hoạt động của dự án có thể thực hiện đúng như kế hoạch đề ra hay
không?
+ Những điều chưa làm được, nguyên nhân?
+ Những vấn đề mới phát sinh.
+ Cần phải thay đổi, chấn chỉnh kế hoạch như thế nào cho phù hợp
+ Những hoạt động nào cần phải thay đổi.
- Mục đích của việc giám sát:

+ Đảm bảo được mục tiêu dự án đạt được.
+ Giúp cho người được giám sát xác định rõ nội dung công việc phải làm.
+ Nâng cao kỹ năng công tác cho những người triển khai dự án.
+ Tăng cường lòng nhiệt tình, sự tham gia tích cực của người được giám sát,
đặc biệt là người dân trong CĐ đối với việc tham gia các hoạt động của dự án.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 16
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
* Quản lý dự án: Là tiến trình tổ chức và sử dụng một cách có hiệu quả những
nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu của dự án.
- Muốn quản lý tốt thì những người thực hiện phải có cái nhìn tổng hợp khái
quát, nắm bắt mọi vấn đề và kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong dự án.
- Quản lý dự án gồm có 4 giai đoạn:
+ Khởi động dự án.
+ Tổ chức các nguồn lực.
+ Tiến hành những công việc cụ thể.
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án.
- Để thực hiện tốt trong công tác quản lý cần:
+ Xây dựng cơ chế quản lý, việc xây dựng hệ thống tổ chức từ cơ quan đến lãnh
đạo đến các bộ phận chuyên môn, hành chính. Xác định quyền hạn, trách nhiệm của
từng bộ phận, từng thành viên trong dự án.
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch, đây là những công việc cụ thể đòi hỏi phải
linh hoạt, có thể điều chỉnh thay đổi khi có tình huống phát sinh. Việc xây dựng kế
hoạch phải chú ý đến việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên trong CĐ, sắp xếp thứ tự
công việc.
+ Tuyển chọn nhân lực, căn cứ vào mục đích của dự án, kế hoạch thực hiện,
ngân sách, cơ chế làm việc để tuyển chọn nhân lực nhằm triển khai dự án.
Trong tất cả các khâu của giai đoạn cần có sự tham gia của CĐ trong quá trình quản
lý dự án.
 Giai đoạn 3: Đánh giá
Được tiến hành thường xuyên ở tất cả mọi giai đoạn của chu trình dự án PTCĐ.

Đánh giá có thể tiến hành theo từng giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn tiền dự án: đánh giá trước khi dự án bắt đầu (đánh giá sự cần thiết của
dự án, tính khả thi của dự án )
- Đánh giá trong giai đoạn triển khai dự án.
- Đánh giá cuối kỳ khi tổng kết và kết thúc dự án, nhằm xem xét những mục tiêu
đề ra có đạt được hay không?
- Đánh giá hiệu quả tác động và tính bền vững của dự án, thường được tiến hành
sau khi dự án hoàn thành một thời gian, có thể từ 2-3 năm.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 17
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Trong quá trình đánh giá không chỉ có sự tham gia của các bên liên quan mà quan
trọng hơn là phải có sự tham gia của người dân trong CĐ.
Trong đánh giá dự án PTCĐ, cần đánh giá về sự chuyển biến xã hội trong CĐ.
Các bước đánh giá:
+ Thiết kế, đánh giá bao gồm xác định mục tiêu đánh giá, nội dung, phương
pháp , nhân lực, kinh phí…
+ Thu thập thông tin.
+ Phân tích thông tin.
+ Kết luận, đề xuất, kiến nghị sau đánh giá.
Để công việc đánh giá được thuận lợi, người đánh giá phải xây dựng các câu hỏi và
xây dựng các hệ thống chỉ báo cho từng nội dung công việc được đánh giá, dựa trên cơ
sở có kế hoạch cụ thể cho việc đánh giá.
Để có được những kết luận hay kiến nghị thiết thực thì cần có sự trao đổi thận
trọng trong nhóm chuyên gia đánh giá. Bên cạnh đó, cũng cần dựa vào ý kiến của CĐ.
Việc triển khai dự án PTCĐ với những đánh giá chính xác giúp cho CĐ thấy được
những thành công, hạn chế của mình, qua đó rút kinh nghiệm cho những dự án khác.
1.2 Lý luận về vấn đề nghèo
1.2.1 Định nghĩa nghèo
* Theo Chales Booth và Selbom:
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các

chuẩn đối tượng nhất định.
Thước đo của các chuẩn này là các nguyên nhân nghèo thay đổi theo từng địa
phương theo mốc thời gian khác nhau.
* Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO):
Định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người được gọi là nghèo khi thu
nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân đầu người của toàn xã hội .
* Theo Liên Hợp Quốc:
Định nghĩa người nghèo là người sống dưới mức tối thiểu để duy trì nhân phẩm,
xác định mức tối thiểu này phải xem xét số người trong hộ gia đình, lứa tuổi, học vấn,
địa bàn cư trú của những người nghèo.
* Theo Ngân Hàng Thế Giới(WB):
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 18
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Xác định mức calogi tối thiểu trên một ngày(2100/calo/người/ngày). Người
được đáp ứng dưới mức tối thiểu ấy được xem là người nghèo.
1.2.2 Hộ nghèo
Là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của
cuộc sống, và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện, khía cạnh.
1.2.3 Xã nghèo
Một xã được gọi là nghèo có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ trong xã.
- Không có hay thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: điện sinh hoạt,
đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
1.2.4 Vùng nghèo
Vùng nghèo chỉ địa bàn tương đối rộng, có thể là một số xã nằm liền kề nhau, hay
một vùng dân cư nằm ở vị trí khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở
hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất để đảm bảo cuộc sống; là
vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.

1.2.5 Các tiêu chí xác định hộ nghèo ở nước ta
1.2.5.1 Dựa trên thu nhập
Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã dùng phương pháp dựa trên thu nhập của
hộ gia đình để xác định nghèo, theo đó, một hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập
đầu người của họ được xác định dưới chuẩn được xác định. Chuẩn này khác nhau giữa
thành thị, nông thôn, miền núi.
Ở nước ta, Chính phủ đã nhiều lần nâng mức chuẩn nghèo từ năm 1993-2011. Cụ
thể:
* Giai đoạn 1993-2005:
Khu vực miền núi và hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 40.000/tháng/người tương đương 480.000/năm/người trở xuống là hộ
nghèo.
Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
60.000/tháng/người tương đương 720.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 19
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
80.000 /tháng /người tương đương: 920.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
* Theo mục tiêu của chương trình “Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2001-2005”.
Khu vực nông thôn, miền núi - hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người dưới 80.000/ tháng/người tương đương 960.000 /năm/người trở xuống
là hộ nghèo.
Khu vực nông thôn - đồng bằng: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 100.000/tháng/người tương đương 1.200.000 /năm/người trở xuống là hộ
nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
150.000/tháng/người tương đương: 1.800.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
* Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
8/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2005-2010.

Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
200.000/tháng/người tương đương 2.400.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
260.000/tháng/người tương đương 3.120.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
* Chính phủ đã đề xuất phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm
2010 như sau:
Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000
đồng/người/tháng (dưới 3.600.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000
đồng/người/tháng (dưới 4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
* Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015.
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 20
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401 nghìn đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501 nghìn đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.2.5.2 Dựa trên thu nhập và chi tiêu (Tổng cục thống kê)
Tổng cục thống kê Việt Nam xác định chuẩn nghèo dựa trên thu nhập và chi tiêu
theo đầu người.
Chi tiêu bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó phần phi lương thực phải
đảm bảo 2100cal/người/ngày.
Các hộ được gọi là nghèo nếu mức thu nhập không đủ chi tiêu theo quy định.
1.2.5.3 Dựa trên lương thực:
Một người được gọi là nghèo nếu có mức thu nhập quy ra khoảng 16,2kg/tháng

hay người đó thiếu ăn từ 3-6 tháng /năm.
1.2.5.4 Lấy tài sản làm cơ sở:
Không có nhà cửa, đất đai, hoặc có nhà nhưng tồi tàn. Không có gia súc, thiếu
vốn sản xuất.
1.2.5.5 Lấy chỉ báo xã hội làm cơ sở:
Tỷ lệ hộ gia đình có con bỏ học; có mẹ hoặc con suy dinh dưỡng trầm trọng; nợ
nần nhiều; không có bảo hiểm y tế.
1.2.6 Sự hình thành và phát triển CT xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
Chương trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) bắt đầu từ những năm 90, từ sáng kiến
của địa phương và nỗ lực của các bộ ngành TW. Nhưng chương trình mới chỉ chính
thức thành lập vào 1998, do có những trở ngại trong việc xác định cơ cấu thể chế.
Chương trình XĐGN tạo một khuôn khổ trên phạm vi toàn quốc để phối hợp và lồng
ghép nỗ lực của các ngành, các cấp khác nhau.
Năm 1989, Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường trong sản xuất nông nghiệp
thực hiện giao khoán đến hộ đã nhảy vọt từ nước đang thiếu lương thực vươn lên thành
nước xuất khẩu gạo, và giữ vị trí trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới từ đó
đến nay, an ninh lương thực đã vững vàng. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tỷ lệ đói nghèo
(bao gồm cả thiếu lương thực) mà đa số phân bố ở các xã thuộc CT 135 (xã nghèo).
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 21
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Đầu thập niên 1990, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là số liệu trẻ em suy
dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói giảm
nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu, và triển khai thành phong trào xoá
đói giảm nghèo.
Trong năm 1991, chuyên đề xoá đói giảm nghèo đã được đề ra rất nhiều trong các
diễn đàn, các hội nghị, các cuộc nghiên cứu và được triển khai thành “Phong trào xoá
đói giảm nghèo”.
Nghị quyết Quốc hội Việt Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần
cộng đồng, tương thân tương ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện

giúp đỡ nhau và phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa " Sáng kiến của
Thủ tướng Chính phủ được Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày
vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống đói
nghèo".
Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp
với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong quá
trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam như IMF, UNDP, WB, tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam. Các
nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ.
- Năm 2005, Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu:
+ Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
+ Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
+ Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.
+ Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
+ Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
+ Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.
+ Đảm bảo bền vững môi trường.
+ Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 22
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm nghèo một
cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những
biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã triển khai các CT hỗ trợ cho người nghèo
như sau:
+ Chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo theo quyết định số 120 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Chương trình hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số sản xuất theo quyết
định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998-2000.
+ CT phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo quyết định số 327 của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Chương trình xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho 4 năm (1998-2002)
theo quyết định số 143 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Chương trình 135 - chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt
khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ;
+ Chương trình hỗ trợ việc khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của thủ tướng chính phủ về việc khám, chữa
bệnh cho người nghèo;
+ CT hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quyết định số 257/2003/QĐ-
TTg ngày 03/12/2003 của thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
+ Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn theo quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20
tháng 7 năm 2004;
+ Chương trình hỗ trợ xoá nhà tạm cho người nghèo theo quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở;
+ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
theo nghị quyết số 30a/200/ NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 23
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Chương trình 135, giai đoạn II (2006-2010)
Chương trình 135 là chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31
tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ (gọi tắt là chương trình 135) nhằm nâng

cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát
khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung
của đất nước.
Chương trình 135 chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: từ năm 1998 đến năm 2005.
Giai đoạn II: từ năm 2006 đến năm 2010.
Giai đoạn III: từ năm 2011 đến năm 2015
Giai đoạn I của chương trình được triển khai từ năm 1998-2005, chương trình đã
mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ như CT đã xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000
công trình thiết yếu các loại trong đó có điện- đường- trường học, góp phần làm thay
đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, miền núi, biên giới. Tỷ lệ hộ nghèo được hưởng lợi từ
dự án này là khá cao so với các CT xoá đói giảm nghèo trước đây. Chính vì những kết
quả này nên CT được đề nghị tiếp tục triển khai ở giai đoạn II.
Giai đoạn II của CT được triển khai trên phạm vi cả nước đã đề ra những mục tiêu
và chỉ tiêu cụ thể nhằm nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho các xã, thôn, bản được
thụ hưởng CT. Phạm vi CT cũng như các đối tượng được thụ hưởng đã được mở rộng
hơn so với giai đoạn trước, đã huy động được quan tâm của các ban, ngành liên quan
cũng như nhận được sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 24
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
Sau 5 năm triển khai, CT đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận, đã tạo ra
những thay đổi tích cực trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân nghèo được
hưởng lợi từ CT. Điều này đã tạo nên những cơ sở quan trọng để chúng ta tiếp tục triển
khai CT trong những giai đoạn tiếp theo.
2.2 Kết quả thực hiện Chương trình 135, giai đoạn II (2006-2010)
2.2.1 Trên phạm vi cả nước
Chương trình 135 giai đoạn II được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày
10/01/2006 để tiếp tục hỗ trợ cho các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và
miền núi, phát triển từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, các dân tộc.

Chương trình này là sự nối tiếp của Chương trình 135 giai đoạn I được phê duyệt vào
ngày 31/7/1998.
Sau 5 năm thực hiện, Chương trình 135 giai đoạn II được triển khai trên địa bàn
của hơn 1.958 xã; 3.274 thôn, bản đặc biệt khó khăn của 369/690 huyện thuộc 50/63
tỉnh [Phụ lục IV, trang 24]. Chương trình đã đạt được những kết quả quan trọng, góp
phần phát triển KT-XH các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi.
Trong 5 năm, ngân sách Trung ương đã bố trí 14.025,25 tỷ đồng, đến nay, giá trị
khối lượng hoàn thành đạt 100% vốn giao; vốn đã giải ngân 13.604,5 tỷ đồng, đạt
97,1% vốn giao. Trong đó, đã bố trí 1.946,86 tỷ đồng hỗ trợ cho 2,2 triệu hộ với 11,8
ngàn tấn giống cây lương thực, 33 triệu giống cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc
sản, gần 300 ngàn con giống gia súc, hơn 1,3 triệu con giống gia cầm, 470 ngàn tấn
phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật; 6.834 mô hình phát triển nông-lâm-ngư
nghiệp, 81.085 máy móc phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm, 911.721 lượt người
được tham gia các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, thăm quan, học tập các mô
hình sản xuất; Đã bố trí 8.646,07 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 12.646 công trình cơ sở
hạ tầng (đường giao thông 3.375 công trình, thuỷ lợi 2.393 công trình, trường học
2.478 công trình, nước sinh hoạt 1.573 công trình, điện 995 công trình, chợ 367 công
trình, trạm y tế 489 công trình, nhà sinh hoạt cộng đồng 976 công trình); Bố trí 576,16
SVTH: Nguyễn Đình Cơ Trang 25

×