Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tiểu luận kinh tế lượng tác động của FDI, thất nghiệp, lạm phát đến GDP mỹ và TQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.53 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
=====000=====

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA FDI,
TỶ LỆ THẤT NGHIỆP, TỶ LỆ LẠM PHÁT ĐẾN
GDP CỦA MĨ VÀ TRUNG QUỐC

Sinh viên thực hiện
Hoàng Ninh Trang
Lê Thị Hoa
Lớp tín chỉ
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:

1511110836
1611110220
KTE309.3
Ths Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, 12/2017


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................5


I.

Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................5

II.

Các lý thuyết cơ sở liên quan tới nghiên cứu................................6

CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG MÔ HÌNH...................................................10
I.

Phương pháp luận của nghiên cứu..............................................10

II.

Xây dựng mô hình lý thuyết.......................................................10

CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
.............................................................................................13
I.

Mô hình ước lượng......................................................................13

II.

Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình..................14

III. Kiểm định giả thuyết...................................................................18
IV. Khuyến nghị và giải pháp...........................................................19
KẾT LUẬN................................................................................................22

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................23
PHỤ LỤC ..................................................................................................24

2


LỜI MỞ ĐẦU

Để đánh giá mức độ thành công của một nền kinh tế, người ta thường
đề cập đến những vấn đề cơ bản như tổng sản phẩm quốc nội GDP, đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát. Việc nghiên cứu
chúng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì
vậy nhóm chúng em thực hiện đề tài thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế
lượng để phân tích những tác động, ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát đến GDP. Từ đó, dựa trên kết quả
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp, kiện nghị đối với việc điều chỉnh những
biến kinh tế này trong thực tế.
Cụ thể, nghiên cứu này sẽ trả lời cho câu hỏi nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát có tác động như thế nào
đến tổng sản phẩm quốc nội GDP? Những giải pháp nào có thể áp dụng để
đưa nền kinh tế phát triển trong giai đoạn hiện nay?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tác động của FDI, tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát đối với GDP. Nhóm lựa chọn 2 nền kinh tế là
Trung Quốc và Mĩ, hai nền kinh tế tiêu biểu của thế giới. Để việc nghiên cứu
có ý nghĩa ứng dụng cho thời điểm hiện tại và tương lai, nhóm đã lựa chọn
giai đoạn 1992 – 2015.
Những hạn chế, khó khăn khi thực hiện: Để đảm bảo mẫu nghiên cứu
có số lượng quan sát đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, nhóm đã phải thu hẹp
đối tượng và phạm vi nghiên cứu về thời gian để đảm bảo số liệu chính xác và
liên tục.

Nội dung và cấu trúc của tiểu luận: Tiểu luận gồm 3 nội dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
Chương 2: Xây dựng mô hình
3


Chương 3: Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh đã tận
tình hướng dẫn trong quá trình học hỏi và thực hiện bài nghiên cứu này.
Thông qua bài tập này, chúng em có điều kiện củng cố kiến thức đã được
giảng dạy và biết cách vận dụng kinh tế lượng để phân tích một vấn đề thực
tế. Do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết, bài nghiên cứu của nhóm vẫn
còn nhiếu thiếu sót, kính mong nhận được đánh giá, nhận xét của giảng viên
và độc giả.

4


CHƯƠNG 1 :

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong và ngoài nước đều có nhiều nghiên cứu về tác động của FDI, tỷ
lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp lên GDP. Ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên
cứu của nhiều tác giả và nhóm tác giả khác nhau liên quan đến tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến GDP.
1.

Các nghiên cứu ngoài nước


Hwang và Wu (2011) bằng việc sử dụng phương trình tính toán tăng
trưởng như là cơ sở của mô hình, họ nghiên cứu ngưỡng ảnh hưởng tích cực
của lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc. Họ nhận thấy rằng
ngưỡng lạm phát có tác động đáng kể và mạnh mẽ. Trên mức ngưỡng 2,5%,
gia tăng mỗi một điểm phần trăm trong tỷ lệ lạm phát sẽ cản trở tăng trưởng
kinh tế 0,61%, dưới ngưỡng này, gia tăng mỗi một điểm trong tỷ lệ lạm phát
sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế 0,53%. Điều này chỉ ra rằng lạm phát này
gây hại cho tăng trưởng kinh tế khi lạm phát vừa phải có lợi cho tăng trưởng
kinh tế ở Trung Quốc.
2.

Các nghiên cứu trong nước

Đề tài “Thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích
những tác động, ảnh hưởng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và
tỉ lệ thất nghiệp thành thị U, tỷ lệ lạm phát K đến tổng sản phẩm trong nước
GDP” của nhóm tác giả Trường Đại học Ngân hàng. Nhóm tác giả đã tập
trung thiết lập, phân tích và đánh giá mô hình hồi quy sau đó rút ra được kết
luận rằng đầu tư nước ngoài và thất nghiệp có ảnh hưởng tới tổng thu nhập
trong nước (GDP).

5


Tuy nhiên, tiểu luận chỉ nghiên cứu về lí thuyết của việc xây dựng mô
hình thể hiện mối quan hệ giữa FDI, lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhưng chưa có số liệu thực tế.
Trên cơ sỏ những lí luận cơ bản về phá giá tiền tệ, nhóm các sinh viên
nghiên cứu khoa học của trường đại học Ngoại Thương đã tìm hiểu d) Ảnh

hưởng của tỉ lệ lạm phát đối với kinh tế Nhật Bản (Ảnh hưởng của phá giá
đồng nội tệ đối với kinh tế Nhật Bản) năm 2011. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra
kết luận về tác động của việc phá giá yên Nhật năm 2011 và rút ra bài học với
nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, số liệu còn ít và chưa đủ tính chính xác.
Một nghiên cứu khác của tác giả Võ Thị Quỳnh Trang đã trình bày mối
quan hệ giữa thất nghiệp và GDP của nền kinh tế Mỹ. Tác giả nghiên cứu dựa
trên định luật Okun để nghiên cứu và đánh giá tác động của yếu tố thất nghiệp
đối với GDP nước Mỹ 2002-2004. Nhưng số năm ngắn nên kết luận chưa
mang tính khái quát; chưa xây dựng mô hình kinh tế lượng để kiểm định số
liệu mà chỉ dựa trên những nhận xét chủ quan.

II.

Các lý thuyết cơ sở liên quan tới nghiên cứu
1.

Định nghĩa các biến trong kinh tế học

Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (Gross Domestic Product) là giá trị
tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong
phạm vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. GDP là số đo về giá trị của hoạt động kinh tế quốc gia.
GDP đánh giá kết quả của những hoạt động kinh tế xảy ra bên trong của
lãnh thổ của đất nước. Những hoạt động này do công ty, doanh nghiệp của
công dân nước đó hay công dân nước ngoài sản xuất ra tại nước đó, nhưng lại
không bao gồm kết quả hoạt động của công dân nước sở tại tiến hành ở nước
ngoài.
6



Đầu tư trực tiếp nước ngoài hay FDI (Foreign Direct Investment) là một
hình thức cảu đầu từ quốc tế, trong đó chủ đầu tư đưa các phương tiện đầu tư
ra nước ngoài để trực tiếp tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thu
lợi nhuận. FDI có vai trò rất lớn trong phát triển nền kinh tế: bổ sung nguồn
vốn trong nước; tăng nguồn thu cho ngân sách; tạo thêm nhiều việc làm;… .
Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không
tìm được việc làm. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có
việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm
số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội.
Thất nghiệp luôn là mối quan tâm của xã hội, chính sách vĩ mô dài hạn của
chính phủ luôn hướng đến mục tiêu đạt tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên trong nền
kinh tế. Nó phản ánh sự hưng thịnh của đất nước trong từng thời kì.
Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh
tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức
mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá
giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Ngược lại với lạm
phát là giảm phát, được tính trên cơ sở so sánh giá trị GDP tính theo giá hiện
hành và GDP tính theo giá kì trước.
Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả
của một lượng lớn hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Giá cả của các
loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một mức giá cả trung
bình, gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Chỉ số giá cả là
tỉ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của
nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc, được tính theo bình quân gia quyền
của một nhóm các hàng hóa thiết yếu. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá
cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá
trung bình ở thời điểm gốc.

7



2.

Một số lý thuyết liên quan
a) Quy luật Okun (hay quy luật 2,5-1)

Theo nhà kinh tế học Arthur Okun (1929-1979), khi phân tích thực
nghiệm về mối quan hệ giữa thất nghiệp và sản lượng của nền kinh tế, ông
đưa ra kết luận rằng. Nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng 1% thì GDP thực tế sẽ giảm
2,5% và ngược lại. Tại sao lại có mối liên hệ này? Bởi khi thất nghiệp ở mức
cao, thu nhập của dân cư giảm sút, lãng phí nguồn lực, nền kinh tế đã mất số
sản lượng mà lẽ ra có thể được tạo ra từ những người thất nghiệp.

Trong đó:

Ut là tỷ lệ thất nghiệp thực tế
Un là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Yp là GDP tiềm năng
Yt là GDP thực tế

b) Lý thuyết vĩ mô về mối quan hệ giữa tỷ thất nghiệp và tỷ lệ lạm
phát (đường Phillips)
Đường cong Phillips biểu thị quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm
phát (đường cong Phillips phiên bản lạm phát) hoặc giữa tỷ lệ thất nghiệp và
tốc độ tăng trưởng GDP (đường cong Phillips phiên bản GDP). Đường này
được đặt theo tên Alban William Phillips, người mà vào năm 1958 đã tiến
hành nghiên cứu thực nghiệm dựa trên dữ liệu của nước Anh từ năm 1861 đến
năm 1957 và phát hiện ra tương quan âm giữa tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng
tiền lương danh nghĩa.
c) Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và GDP

Lạm phát do chi phí đẩy: xảy ra khi chi phí sản xuất tăng đột ngột khiến
lợi nhuận bị thu hẹp, các nhà sản xuất hạn chế sản xuất dẫn đến cung hàng hóa
sản lượng giảm xuống.
8


Lạm phát tăng cao sẽ đẩy giá cả hàng hóa chung lên mà tiền lương danh
nghĩa của công nhân không tăng dẫn đến tiền lượng thực tế bị giảm đi. Điều
này làm giảm động lực lao động của công nhân, có thể gây ra sản xuất trì trệ
khiến nền kinh tế gặp khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm.
d) Lý thuyết về đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật
chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian
tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. Trong kinh tế
học vĩ mô, đầu tư còn được hiểu là sự gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng
lực sản xuất trong tương lai.
Để sản xuất hàng hóa, để mua máy móc thiết bị, để mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân viên, chúng ta cần có vốn đầu tư.
Harod Domar đã nêu lên mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế với
công thức ICOR, đó là tỉ lệ tăng đầu tư chia cho tỉ lệ tăng GDP.

9


CHƯƠNG 2 :

XÂY DỰNG MÔ HÌNH

I. Phương pháp luận của nghiên cứu
1.


Phương pháp được sử dụng để phân tích vấn đề

Phương pháp định tính: thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn World Bank,
IMF, Tổng cục thống kê,…để từ đó xử lý và phân tích nhằm đưa ra những kết
luận cụ thể về sự tác động của FDI, lạm phát, thất nghiệp đến tăng trưởng
GDP.
Phương pháp định lượng: dựa trên phân tích các chỉ tiêu số liệu thứ cấp
từ nguồn ADB, World Bank, Tổng cục thống kê,…được ứng dụng cho mô
hình hồi quy tuyến tính.
Phương pháp ước lượng OLS
2.

Các mô hình đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó

Mô hình tự hồi quy là mô hình mà trong số các biến giải thích bao gồm
một hay nhiều giá trị của biến phụ thuộc, có phương trình:
Yt = α + β0Xt + β1Xt-1 + β2Xt-2 + ut
Mô hình phân phối trễ là mô hình hồi quy không chỉ bao gồm các giá trị
hiện tại mà còn bao gồm các giá trị trễ (giá trị quá khứ) của các biến giải
thích, có phương trình:
Yt = α + β0Xt + β1Xt-1 + β2Xt-2 + ut
II. Xây dựng mô hình lý thuyết
Mô hình hồi quy tổng thể ngẫu nhiên:

GDP = β + β FDI +β U + β K + u
i

1


2

i

3

i

4

i

i

10


Thống kê và giải thích các biến trong mô hình


STT

hiệu

1.

Đơn vị

G


Tỷ
USD

Ý nghĩa

Loại biến

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tỷ

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

USD

(FDI)

Biến phụ
thuộc

2.

F

3.

U

%


Tỷ lệ thất nghiệp

Biến độc lập

4.

K

%

Tỷ lệ lạm phát

Biến độc lập

1.

Biến độc lập

Mô tả số liệu:

Nguồn số liệu: GDP, FDI, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát của 3 nước Mỹ,
Anh và Nhật Bản trong giai đoạn 1992-2015, số liệu được lấy từ Kho dữ liệu
của Ngân hàng thế giới />a) Mô tả thống kê số liệu
Biến

Trung bình Số trung vị

Độ lệch chuẩn Min

Max


G

7797.60

7882.13

5523.04

426.92

18036.64

F

155.53

134.69

107.88

11.16

379.43

U

4.86

4.25


1.73

2.30

9.60

K

3.40

2.64

4.49

-1.41

24.24

a) Ma trận tương quan giữa các biến
G
1.0000

F
0.7693

U
0.7145

K

-0.3257

G
11


1.0000

0.3021
1.0000

-0.2379
-0.3299
1.0000

F
U
K

Dự đoán ảnh hưởng của các tác động đến biến phụ thuộc:
 Biến độc lập K có ảnh hưởng thấp nhất đối với biến phụ thuộc G:
rKG = -0.3257
 Biến độc lập F có ảnh hưởng lớn nhất đối với biến phụ thuộc G:
rFG = 0.7693
 Biến độc lập U có ảnh hưởng tương đối với biến phụ thuộc G:
rUG = 0.7145

12



CHƯƠNG 3 :

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN
THỐNG KÊ

I. Mô hình ước lượng
Kết quả hồi quy theo phương pháp OLS (Phụ lục 1)
Ta lập được bảng kết quả sau:
const
F
U
K

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Hệ số t
−5219.40
1166.59
−4.474
31.1256
3.19931
9.729
1687.12
205.210
8.221
−8.15961
77.6160
−0.1051

p-value
<0.0001
<0.0001

<0.0001
0.9168

***
***
***

 Phân tích kết quả
- Số quan sát: Obs = 48
- Trung bình biến phụ thuộc = 7797.595
- Bình phương phần dư RSS = 2.19e+08
- Hệ số xác định R2 = 0.847540
- Độ lệch chuẩn của biến phụ thuộc = 5523.040
- Sai số chuẩn của ước lượng các hệ số = 2228.843
- Hệ số xác định điều chỉnh = 0.837144
 Mô hình hồi quy tổng thể
GDPi= β1 + β2FDIi + β3Ui + β4Ki + ui
 Mô hình hồi quy mẫu

GDPi =1 +2FDIi +3Ui +4Ki + ei
Hay:

GDPi= −5219.40 + 31.1256FDIi + 1687.12Ui − 8.15961Ki+ ei
13


(ei là ước lượng của ui)

 Ý nghĩa của các hệ số hồi quy mẫu


-

1

-

2

-

3

-

4

= −5219.40 có nghĩa là nếu đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI, tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát bằng 0 thì GDP đạt giá trị là −5219.40
tỷ USD.
= 31.1256 có nghĩa là khi tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát không
đổi, nếu đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng (giảm) 1 tỷ USD thì
GDP tăng (giảm) 31.1256 tỷ USD.
= 1687.12 có nghĩa là khi đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI và tỷ lệ
lạm phát không đổi, nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng (giảm) 1% thì GDP
tăng (giảm) 1687.12 tỷ USD.
= – 8.15961 có nghĩa là khi đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI và tỷ lệ
thất nghiệp không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát tăng (giảm) 1% thì GDP
giảm (tăng) 8.15961 tỷ USD.

 Hệ số xác định

R2 = 0.847540 có nghĩa là các biến độc lập F, U, K giải thích được
84.7540 % cho sự thay đổi trong giá trị của biến phụ thuộc G.

II. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình
1.

Kiểm định các biến bị bỏ sót (Ramsey RESET)

Xét mô hình:
GDPi= β1 + β2FDIi + β3Ui + β4Ki + ui
Ta có cặp giả thuyết
H0: Mô hình không bỏ sót biến
H1: Mô hình bỏ sót biến
14


Sử dụng phần mềm gretl để kiểm định Ramsey Reset ta thu được kết quả sau:
RESET test for specification (squares only)
Test statistic: F = 1.719722,
with p-value = P(F(1,43) > 1.71972) = 0.197

p – value = 0.197 > α = 0.05, H0 có ý nghĩa
RESET test for specification (cubes only)
Test statistic: F = 3.294212,
with p-value = P(F(1,43) > 3.29421) = 0.0765

p – value = 0.0765 > α = 0.05, H0 có ý nghĩa
Vậy mô hình không bỏ sót biến có ý nghĩa.
2.


Phân phối chuẩn của nhiễu

Cặp giả thuyết:
H0: Sai số có phân phối chuẩn
H1: Sai số không có phân phối chuẩn
Sử dụng phần mềm gretl kiểm định Normality of residual ta có: (Phụ lục 2)
p – value = 0.31529 > α = 0.05, H0 có ý nghĩa
Vậy sai số có phân phối chuẩn. Các kiểm định t, F vẫn giữ được độ tin
cậy và tính dự báo chính xác.
3.

Kiểm định đa cộng tuyến

Sử dụng phần mềm gretl kiểm định collinearity ta thu được (Phụ lục 3)
Từ kết quả ta thấy,
VIFF = 1.127 < 10 nên không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
VIFU = 1.193 < 10 nên không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
VIFK= 1.149 < 10 nên không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
Vậy mô hình không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến.
15


4.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Xét cặp giả thuyết:
H0: Phương sai sai số đồng nhất
H1: Phương sai sai số thay đổi
Sử dụng phần mềm gretl kiểm định White ta được (Phụ lục 4)

p – value = 0.321806 > α = 0.05, H0 có ý nghĩa
Vậy phương sai sai số của mô hình hồi quy không đổi.
5.

Kiểm định tự tương quan
Durbin-Watson statistic = 0.634595
p-value = 4.77059e-009

d = 0.634595
Với n = 48, k = 4, tra bảng ta có:

dL = 1.361
dU = 1.721

Suy ra: 0 < d = 0.634595 < dL = 1.361
Mô hình có hiện tượng tự tương quan dương.

 Khắc phục mô hình

Xét mô hình:
GDPt= β1 + β2FDIt + β3Ut + β4Kt + ut

(1)

Có tự tương quan
ut : ut = ρ1ut-1 +vt
Nếu (1) đúng với t thì cũng đúng với t – 1
GDPt-1= β1 + β2FDIt-1 + β3Ut-1 + β4Kt-1 + ut-1 (2)
Nhân cả hai vế của (2) với ρ ta được
ρGDPt-1= ρβ1 + ρβ2FDIt-1 + ρβ3Ut-1 + ρβ4Kt-1 + ρut-1 (3)

16


Lấy (2) trừ (3) ta được:
GDPt - GDPt – 1 = β1(1 - ) + 2(FDIt - FDIt – 1) + 3(Ut - Ut – 1) + 4(Kt - Kt –
)

1

Đặt: β1* = β1 (1 - )
2* = 2; 3* = 3; 4* = 4
GDPt* = GDPt - GDPt – 1
FDIt* = FDIt - FDIt – 1
Ut* = Ut - Ut – 1
Kt* = Kt - Kt – 1
Mô hình trở thành:
GDPt* = β1* + 2*FDIt* + 3*Ut* + 4*Kt* + vt (4)
Ta có:

Chuyển đổi mô hình (4) ta được bảng số liệu mới (Phụ lục 5)
Ta có kết quả (Phụ lục 5)
Ta lập được bảng kết quả sau:
Hệ số hồi quy Sai số chuẩn

Hệ số t

p-value

const


−449.280

374.574

−1.199

0.2368

F

22.8525

2.61866

8.727

<0.0001

***

U

1248.36

189.521

6.587

<0.0001


***

K

−78.4301

72.8003

−1.077

0.2872

Theo kiểm định Durbin-Watson, ta có:
17


dL = 1.361 < d = 1.425792 < dU = 1.721
Mô hình đã giảm bớt tự tương quan.
Mô hình hồi quy mẫu mới:
GDPi= - 449.280 + 22.8525FDIi + 1248.36Ui – 78.4301Ki + ei
 Ý nghĩa của các hệ số hồi quy mẫu
-

1

-

2

-


3

-

4

= −449.280 có nghĩa là nếu đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI, tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát bằng 0 thì GDP đạt giá trị là – 449.280
tỷ USD.
= 22.8525 có nghĩa là khi tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát không
đổi, nếu đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng (giảm) 1 tỷ USD thì
GDP tăng (giảm) 22.8525 tỷ USD.
= 1248.36 có nghĩa là khi đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI và tỷ lệ
lạm phát không đổi, nếu tỷ lệ thất nghiệp tăng (giảm) 1% thì GDP
tăng (giảm) 1248.36 tỷ USD.
= – 78.4301 có nghĩa là khi đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI và tỷ lệ
thất nghiệp không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát tăng (giảm) 1% thì GDP
giảm (tăng) 78.4301 tỷ USD.

 Hệ số xác định
R2 = 0.753734 có nghĩa là các biến độc lập F, U, K giải thích được
75.3734 % cho sự thay đổi trong giá trị của biến phụ thuộc G.
III. Kiểm định giả thuyết
1.

Kiểm định sự phù hợp của kết quả với lý thuyết
a) Kiểm định

Kiểm định giả thiết:

p – value < 0.0001 < α = 0.05
Vậy ta có thể bác bỏ H0, > 0 có ý nghĩa thống kê.
18


b) Kiểm định
Kiểm định giả thiết:
p – value < 0.0001 < α = 0.05
Vậy ta có thể bác bỏ H0, β3 > 0, mâu thuẫn với lý thuyết kinh tế.
c) Kiểm định
Kiểm định giả thiết:
p – value = 0.2872 > α = 0.05
Vậy ta không thể bác bỏ H0, β4 ≤ 0, phù hợp với lý thuyết kinh tế.
2.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kiểm định này nhằm xem xét trường hợp các tham số của biến độc lập βj đồng
thời bằng 0 có thể xảy ra hay không
Giả thiết:
Ta có: = ) = = 81.53343
Trong khi đó: F0.05(3,44) = 81.53312
Vậy Fs > Fα(k-1,n-k), bác bỏ H0. Mô hình phù hợp

IV. Khuyến nghị và giải pháp
 Đầu tư nước ngoài là yếu tố ảnh hưởng lớn nói chung đối với nên kinh tế
một nước, do đó rất cần khuyến khích đầu tư nước ngoài FDI. Để thu hút
đầu tư nước ngoài vào thị trường nội địa, chính phủ hoặc địa phương phải
có những hoạch định sách lược lâu dài.
 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút, sử dụng FDI

khoa học, hợp lý. Có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư trong triển khai dự án sau khi đã được cấp phép, đem lại hiệu
quả tốt cho đôi bên. Định hướng phát triển các khu công nghiệp

19


chuyên ngành, hạn chế phát triển các khu công nghiệp đa ngành như
hiện nay.
 Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho FDI: đảm bảo
ổn định về kinh tế, chính trị cho hoạt động kinh doanh của các nhà
đầu tư nước ngoài; giảm tối thiểu các thủ tục hành chính, bỏ những
thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian cấp phép, giúp doanh
nghiệp triển khai dự án nhanh chóng.
 Tỉ lệ thất nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến GDP một nước,
do đó chính phủ mỗi nước cần phải tập trung giải quyết vấn đề này. GDP
là chỉ số đo lường độ giàu có của một quốc gia qua lượng hàng hóa sản
xuất được trong nước. Khi GDP bị kéo tụt xuống đồng nghĩa với việc
người dân có ít thu nhập hơn và không được thỏa mãn nhu cầu như trước.
Bởi vậy, vấn đề cấp thiết là phải giải quyết thất nghiệp, một số biện pháp
có thể áp dụng.
 Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hệ thống trung tâm và công ty dịch
vụ việc làm. Cần tạo điều kiện tốt nhất cho mọi người đều có cơ hội
tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực, trình độ và sở thích.
 Xã hội hóa và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục các cấp. Quy
hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao, phân luồng học sinh sau bậc trung học cơ sở. Đồng thời, nâng
cao nhận thức của xã hội về giáo dục nghề nghiệp, giải quyết triệt để
tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”. Phân tầng giáo dục đại học một
cách hiệu quả (theo hai hướng nghiên cứu và hướng ứng dụng).

Tăng cường gắn kết cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp để
chương trình đào tạo đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao
động, hạn chế việc phải đào tạo lại gây lãng phí tiền bạc.
 Tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài cũng chính là một giải
pháp hữu ích cho vấn đề thất nghiệp.
 Lạm phát sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ và mức độ phát triển của một
quốc gia. Một đất nước có tỉ lệ lạm phát cao thì nền kinh tế sẽ rơi vào tình
trạng suy thoái, đồng tiền mất giá dẫn đến đời sống người dân khó khăn,
GDP giảm rõ rệt. Kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Bởi lẽ,
nếu không kiềm chế được lạm phát, chẳng những sẽ ảnh hưởng đến phát
triển sản xuất và đời sống của nhân dân, đến ổn định kinh tế vĩ mô mà
còn ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn, việc làm
cũng giảm sút, môi trường đầu tư kinh doanh cũng sẽ trở nên xấu hơn.

20


Các biện pháp này thường được áp dụng khi nền kinh tế lâm vào tình
trạng siêu lạm phát:
 Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Ngân hàng Nhà nước, thông
qua việc chủ động, linh hoạt sử dụng hợp lý các công cụ chính sách
tiền tệ theo nguyên tắc thị trường để thực hiện bằng được yêu cầu
này. Điều cần nhấn mạnh là trong khi kiên quyết thắt chặt tiền tệ,
cần bảo đảm tính thanh khoản của nền kinh tế và hoạt động của các
ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho sản xuất hàng hoá và
xuất khẩu phát triển.
 Cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử
dụng ngân sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà
nước, cố gắng giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách. Cắt giảm nguồn đầu tư
này sẽ làm giảm áp lực về cầu, giảm nhập siêu, góp phần nâng cao

hiệu quả của nền kinh tế.
 Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc
phục nhanh hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng
lương thực, thực phẩm. phát triển sản xuất là giải pháp gốc, tạo hiệu
quả nhiều mặt, vừa tăng nguồn cung cho thị trường trong nước và
xuất khẩu, góp phần kiềm chế lạm phát, giảm nhập siêu, vừa thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, lại không gây phản ứng phụ.
 Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm
nhập siêu. Cân đối cung cầu về hàng hoá, nhất là các mặt hàng thiết
yếu cho sản xuất và đời sống nhân dân là tiền đề quyết định để
không gây ra đột biến về giá, ngăn chặn đầu cơ.
 Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành
pháp luật nhà nước về giá. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng
lạm dụng các biến động trên thị trường để đầu cơ, nâng giá, nhất là
các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng, như: xăng dầu, sắt
thép, xi măng, thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm…; ngăn
chặn tình trạng buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là buôn lậu xăng
dầu, khoáng sản.
 Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội. Trước tình
hình giá cả tăng cao, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, nhất là
vùng nghèo, hộ nghèo, vùng bị thiên tai, người lao động có thu nhập
thấp, Chính phủ đã chủ trương mở rộng các chính sách về an sinh xã
hội.
21


22


KẾT LUẬN


Sau khi nghiên cứu mô hình, dựa vào phân tích kết quả thu được, ta có
thể khẳng định mối quan hệ giữa FDI, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát và GDP
của hai nước Trung Quốc và Mĩ khá phù hợp với những lý thuyết kinh tế đã
được kiểm chứng cũng như tình hình thực tế ở mỗi quốc gia.
Kết quả nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu hữu ích cho các nhà
hoạch định chính sách. Trung Quốc và Mĩ là hai cường quốc lớn và có tầm
ảnh hưởng rất lớn tới kinh tế thế giới. Nghiên cứu về sự phát triển của hai
nước, Việt Nam có thể rút ra được bài học về sách lược phát triển riêng cho
nền kinh tế của mình. Từ đó đưa ra những điều chính kịp thời, những chính
sách phát triển con người, nguồn tài nguyên và tận dụng các nguồn đầu tư một
cách hợp lý để đảm bảo phát triển toàn diện nhất có thể nền kinh tế.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Giáo trình Kinh tế lượng, GS.TS. Nguyễn Quang Dong, PGS.TS.
Nguyễn Thị Minh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2015
 Giáo trình Lý thuyết xác suất và thống kê toán, PGS.TS. Nguyễn Cao
Văn, TS. Trần Thái Ninh, NXB Thống kê, 2006.
 Giáo trình Kinh tế học vĩ mô, PGS.TS Cao Thúy Xiêm, NXB ĐH Kinh
tế quốc dân, 2014.
 Kho dữ liệu của Ngân hàng Thế Giới World Bank
/> Tổng cục thống kê Việt Nam />
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
Tìm hiểu đề tài

Nội dung bài làm


Tiến độ

Lê Thị Hoa

10

10

10

Hoàng Ninh Trang

10

10

10

24


PHỤ LỤC 1

Kết quả hồi quy OLS ban đầu:
Model 1: Pooled OLS, using 48 observations
Included 2 cross-sectional units
Time-series length = 24
Dependent variable: G
Coefficient Std. Error

−5219.40 1166.59
31.1256
3.19931
1687.12
205.210
−8.15961 77.6160

const
F
U
K

Mean dependent var
7797.595
Sum squared resid
2.19e+08
R-squared
0.847540
F(3, 44)
81.53312
Log-likelihood
−436.0642
Schwarz criterion
887.6132
rho
0.680933

t-ratio
−4.474
9.729

8.221
−0.1051

p-value
<0.0001 ***
<0.0001 ***
<0.0001 ***
0.9168

S.D. dependent var
S.E. of regression
Adjusted R-squared
P-value(F)
Akaike criterion
Hannan-Quinn
Durbin-Watson

5523.040
2228.843
0.837144
5.32e-18
880.1284
882.9569
0.634595

Bảng số liệu thu thập ban đầu
Tên
nước
China


Năm

GDP
(tỷ USD)

FDI
(tỷ USD)

1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000

426.92
444.73
564.33
734.55
863.75
961.60
1029.04
1094.00
1211.35

11.16
27.52

33.79
35.85
40.18
44.24
43.75
38.75
42.10

U
tỷ lệ
thất nghiệp
-%
2.30
2.60
2.80
2.90
3.00
3.10
3.10
3.10
3.10

K
tỷ lệ
lạm phát %
6.34
14.58
24.24
16.90
8.32

2.81
-0.84
-1.41
0.26
25


×