Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp bán lẻ uniqlo nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.62 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
----------

TIỂU LUẬN CÁ NHÂN
MÔN HỌC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đề tài: “Kinh nghiệm ứng dụng
Thương mại điện tử tại doanh nghiệp bán lẻ Uniqlo Nhật
Bản”
Họ và tên
MSV
Lớp
Gv hướng dẫn

: Hoàng Khánh Ly
: 1512230054
: TMA306(2-1617).1_LT
: Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân

Hà Nội ,03/2017

1


Mục lục:
Lời mở đầu ....................................................................................................3
Chương 1: Tổng quát chung về Thương mại điện tử và giới thiệu chung về doanh
nghiệp UNIQLO ............................................................................................4
a)Tổng quát về thương mại điện tử ................................................................4
b)Giới thiệu chung về doanh nghiệp UNIQLO ..............................................
........................................................................................................................


7

Chương 2: Ứng dụng Thương mại điện tử của doanh nghiệp UNIQLO.........8
a)Xác định cơ sở dữ liệu TMĐT ....................................................................8
b) Kết nối mạng điện tử..................................................................................8
c)Áp dụng Marketing trong TMĐT tại doanh nghiệp.....................................10
d)Đặt hàng và thư điện tử xác nhận................................................................14
Chương 3: Bài học kinh nghiệm.....................................................................15

2


Lời mở đầu:
Nhật Bản là một quốc gia phát triển và có sự ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế
toàn cầu. Không chỉ là đất nước đi đầu phát triển ngành công nghệ kĩ thuật mà
Nhật Bản còn thành thạo về việc ứng dụng nhuần nhuyễn các công cụ, phần mềm
kinh doanh và tạo ra những thương hiệu mặt hàng có tiếng, sản phẩm chất lượng
và luôn được đánh giá cao trên toàn thế giới. Một trong số đó là hãng quần áo
UNIQLO – nhãn hàng vẫn luôn được biết đến về sự thẩm mĩ cũng như chất lượng,
ngoài ra UNIQLO cũng ứng dụng thương mại điện tử thành công trong việc bán lẻ
và thu được nhiều kết quả khả quan. UNIQLO đứng thứ tư thế giới về bán lẻ, chỉ
sau Inditex(với thương hiệu Zara), H&M và Gap. Tính đến nay, UNIQLO đã có
826 cửa hàng tại Nhật và 619 cửa hàng tại Trung Quốc, Pháp, Hongkong, Hàn
Quốc, Malaysia, Philippins, Nga, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Anh và Mỹ Bên
cạnh đó nhãn hàng này còn không ngừng mở rộng sự tiếp cận tới khách hàng với
trang điện tử trực tuyến uniqlo.com.
Thương mại điện tử chính là một công cụ hiện đại sử dụng mạng Intemet giúp cho
các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, thu thập thông tin
nhanh hơn, nhiều hơn và chính xác hơn. Với thương mại điện tử, các doanh nghiệp
cũng có thể đưa các thông tin về sản phẩm của mình đến các đối tượng khách hàng

tiềm năng khác nhau ở mọi nơi trên thế giới với chi phí thấp hơn nhiều so với các
phương pháp truyền thống khác. Hiểu được điều này, UNIQLO đã sử dụng
uniqlo.com như một công cụ hữu ích và gặt được nhiều thành công cho mình.
Xuất phát từ thực tế, trong khuân khổ hạn hẹp của bài tiểu luận này, em lựa chọn
chủ đề “ Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp bán lẻ
UNIQLO” để phân tích và làm rõ thực trạng ứng dụng thương mại điện tử vào
việc kinh doanh của nhãn hàng UNIQLO.

3


Chương 1. Tổng quát chung về Thương mại điện tử và giới thiệu chung về doanh
nghiệp UNIQLO
a) Tổng quát chung về thương mại điện tử:
1.
-

Khái niệm thương mại điện tử:

Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) theo nghĩa hẹp:

TMĐT bắt đầu bằng biệc các doanh nghiệp sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa doanh nghiệp với khách hàng cá
nhân (B2C), hoặc giữa các cá nhân với nhau (C2C).
-

Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng:
+ Liên minh châu Âu (EU): TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại
thông qua các mạng viễn thông và sử dụng phương tiện điện tử. NÓ bao

gồm TMĐT gián tiếp (trao đồi hàng hóa hữu hình) và TMĐT trực
tiếp( trao đổi hàng hóa vô hình).
+ Tổ chức hợp tác và phát triền kinh tế (OECD): TMĐT bao gồm các giao
dịch thương mại liên quan đến tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lí và
truyền đi các dữ liệu đã được số hóa thông qua các mạng mở hoặc các
mạng đóng có cổng thông với mạng mở.
+ Ủy ban liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD):
 Dưới góc nhìn của doanh nghiệp:

TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm
marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử.
(MSDP).
 Dưới góc nhìn của nhà nước:
TMĐT bao gồm các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, thông điệp dữ liệu, các quy tắc cơ
bản, các quy tắc riêng cho từng lĩnh vực, các ứng dụng (IMBSA)
4


+ WTO: TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối
sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng việc giao
nhận có thể như truyền thống hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số
hóa.
+ AEC: TMĐT là làm kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử
+ UNCITRAL: luật về TMĐT của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại
quốc tế định nghĩa: TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua
các phương tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào
của toàn bộ quá trình giao dịch.
2.

Các phương tiện thực hiện TMĐT:


Bao gồm: điện thoại, fax, truyền hình, điện thoại không dây, các mạng máy tính có
kết nối với nhau,… và mạng Internet. Tuy nhiên TMĐT phát triển chủ yếu qua
Internet và trở nên thật sự quan trọng khi mạng Internet được phổ cập. Mặc dù
vậy, gần đây các giao dịch thương mại thông qua các phương tiện điện tử đa dạng
hơn, các thiết bị điện tử di động cũng dần dần chiếm lĩnh một vị trí quan trọng,
hình thức này được biết đến với tên gọi TMĐT di động (M-commerce).
3.

Những tác động của thương mại điện tử:
a. Lợi ích của thương mại điện tử:

-

Giảm chi phí và tăng lợi nhuận: kinh doanh trên mạng giúp các công ty
giảm nhiều loại chi phí như chi phí cho việc xử lí những yêu cầu bán hàng,
cung cấp, các yêu cầu hỏi về giá cả, và xác nhận các sản phẩm có sẵn. Các
văn phòng, cửa hàng điện tử chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với văn
phòng truyền thống, phục vụ được đồng thời lượng khách hàng lớn hơn
hàng ngàn lần, hoạt động 24/7. Ví dụ, công ty Cisco Systems đã dự tính
rằng mỗi tháng họ có thể bớt được 500.000 cuộc gọi mỗi tháng và mỗi năm
có thể tiết kiệm được hơn 500 triệu đồ la khi kinh doanh qua mạng.

-

Dịch vụ khách hàng tốt hơn: TMĐT có nghĩa là dịch vụ khách hàng nhanh
hơn và chất lượng cao hơn. Thay vì phải gọi điện cho công ty và chờ nhân
viên kiểm tra tài khoản của bạn, giờ đây bạn chỉ cần truy cập trực tiếp vào
5



tài khoản cá nhân của mình trên Web chỉ mất vài giây. Nó giúp tiết kiệm
thời gian và tiền bạc, mà sự thỏa mãn cũng cao hơn.
-

Tăng cơ hội bán và mua: Các doanh nghiệp có thể dùng TMĐT trong quá
trình mua bán để xác định các đối tác cung và cầu mới. Trong TMĐT thỏa
thuận về giá cả và chuyển giao các mặt hàng dễ dàng hơn vì Web có thể
cung cấp thông tin cạnh tranh về giá cả rất hiệu quả. TMĐT đẩy mạnh tốc
độ và tính chính xác để các doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin và giảm
chi phí cho cả hai bên trong các giao dịch.

-

Nhiều sự lựa chọn hơn: Người kinh doanh có thể đồng thời biết được nhiều
loại sản phẩm và các dịch vụ từ nhiều người bán khác nhau. Thay vì nhiều
ngày phải gửi thư từ, mang theo một quyển mẫu hoặc các mô phỏng sản
phẩm hoặc thậm chí là giao dịch qua fax, thì người kinh doanh ngày nay có
thể truy cập ngay vào các trang Web vỗi nguồn thông tin phong phú và da
dạng hơn.

-

Tăng phúc lợi xã hội: Thanh toán điện tử của việc trả thuế, lương hưu, và
phúc lợi xã hội với chi phí thấp, an toàn và nhanh chóng hơn. TMĐT có thể
đáp ứng được các sản phẩm và dịch vụ tới những nơi xa, miễn là ở đó có
máy tính nối mạng
b. Hạn chế và thách thức của thương mại điện tử:

Bên cạnh những lợi ích to lớn mà TMĐT đem lại thì cũng có không có ít những

hạn chế khi tham gia TMĐT. Hầu hết các mặt hàng đều có thế kinh doanh trên
mạng nhưng cũng có những hàng hóa không thuận lợi khi bán trên mạng như sản
phẩm dễ hỏng, các đồ trang sức đắt tiền hoặc đồ cổ không thể kiểm tra một cách
chính xác theo các công nghệ mới. Ngoài ra còn tồn tại một số vấn đề như sau:
-

Vấn đề an toàn Tham gia TMĐT cũng có rất nhiều rủi ro: Trong năm 2005
theo tạp chí Economist có 85% người Mỹ e ngại khi gửi số thẻ tín dụng
trên mạng, và hàng tri ân khách hàng tiềm năng lo sợ bị mất số thẻ tín dụng
trong các giao dịch qua Internet. Khách hàng phải cảm thấy thực sự tin
tưởng trước khi tham gia mua bán trên mạng.
6


-

Khó thống nhất cơ sở dữ liệu: Khó khăn xuất hiện trong việc thống nhất
cơ sở dữ liệu đang hiện hành và phần mềm xử lí giao dịch được thiết kế
cho thương mại truyền thống thành phần mềm dành riêng cho thương mại
điện tử.

-

Khó tính toán lợi nhuận so với chi phí đầu tư: Trong TMĐT chi phí và lợi
nhuận rất khó xác định. Chi phí có thể thay đổi nhanh chóng thậm chí
trong thời gian ngắn thực hiện dự án TMĐT do những công nghệ cơ bản
đang thay đổi nhanh chóng. Nhiều công ty đã gặp khó khăn trong việc
tuyển dụng và giữ được nhân công có kỹ năng về công nghệ, thiết kế và
quá trình kinh doanh cần thiết để làm thương mại điấn tử có hiệu quả.


-

Trở ngại về văn hóa và luật pháp: Có một số người tiêu dùng cảm thấy
không thoải mái khi xem các hàng hóa trên màn hình máy tính. Bên cạnh
đó, môi trường pháp lí mà TMĐT được quản lý là các văn bản luật mới ban
hành nên còn nhiều thiếu sót. Luật kiểm soát TMĐT được viết ra khi các
tài liệu dược ký dự tính hợp lí trong bất kì giao dịch kinh doanh nào.

b) Giới thiệu chung về doanh nghiệp UNIQLO:
-

Ngành nghề kinh doanh: UNIQLO là một công ty thiết kế, may mặc và bán
lẻ trang phục thường ngày của Nhật Bản. Ban đầu là một bộ phận của công
ty Fast Retailing, Uniqlo trở thành một công ty con từ tháng 11 năm 2005,
và có tên trong nhóm hạng nhất của sàn chứng khoán Tokyo. Hiện
nay Uniqlo là thương hiệu thời trang số một của Nhật Bản, thường hiệu thời
trang bán lẻ lớn thứ 4 thế giới, ông chủ của Uniqlo - Tadashi Yanai - là tỷ
phú giàu nhất Nhật Bản.

7


-

Số lượng nhân viên, thị trường và doanh thu: Năm 2005, UNIQLO có
khoảng 30,000 nhân viên. UNIQLO là một thương hiệu thời trang nổi tiếng
của Nhật Bản, đứng thứ tư thế giới về bán lẻ, chỉ sau Inditex(với thương
hiệu Zara), H&M và Gap. Tính đến nay, UNIQLO đã có 826 cửa hàng tại
Nhật và 619 cửa hàng tại Trung Quốc, Pháp, Hongkong, Hàn Quốc,
Malaysia, Philippins, Nga, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Anh và Mỹ.

Năm 2004, Uniqlo chỉ có xấp xỉ 100 cửa hàng và tất cả đều ở Nhật. Năm
nay, chuỗi cửa hàng thời trang Nhật này dự kiến sẽ có 840 cửa hàng tại
Nhật và thêm 1.170 cửa hàng ở những nước khác. Đáng chú ý là nhà bán lẻ
quần áo Uniqlo, với tổng cộng khoảng 2.000 cửa hàng, đang ăn nên làm ra
khi dự kiến đạt doanh số bán tới 14 tỉ USD trong năm tài chính 2016.

Chương 2. Ứng dụng Thương mại điện tử của doanh nghiệp UNIQLO
Quá trình thực hiện TMĐT tại công ty: Mặc dù biết rằng TMĐT mang lại rất nhiều
những thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội mới cho quá trình kinh doanh của công ty
nhưng việc lựa chọn có tham gia TMĐT hay không đòi hỏi phải có sự cân nhắc rõ
ràng. Trước khi quyết định ứng dụng TMĐT, công ty đứng trước rất nhiều sự lựa
chọn: (1) không thực hiện TMĐT, (2) chỉ quảng cáo thụ động trên mạng, (3) mở
một cửa hàng truyền thống bên cạnh cửa hàng trực tuyến, (4) thiết lập các bộ phận
độc lập ứng dụng TMĐT, (5) thực hiện TMĐT trong toàn bộ công ty. Sau khi lựa
chọn, cân nhắc kỹ càng, công ty mới bắt tay vào ứng dụng TMĐT. Dưới đây là
toàn bộ quá trình thực hiện TMĐT của công ty.
8


a) Xây dựng cơ sở dữ liệu TMĐT: Xây dựng cơ sở dữ liệu cho TMĐT thực
chất là chuẩn bị, tổ chức, chỉnh sửa và trình bày dữ liệu này trên một cửa
hàng ảo sao cho khách hàng bị thu hút,lôi cuốn và họ dễ thấy, dễ tìm và dễ
lựa chọn, nghĩa là làm thế nào đế cơ sở dữ liệu dó khiến khách hàng mua
hàng của công ty chứ không phải là mua hàng của đối thủ. Đồng thời công
ty cũng xác định cụ thể sản phạm nào là chủ chốt, thị trường nào, đối tượng
khách hàng nào là mục tiêu... mà công ty muốn chiếm lĩnh thông qua việc
xây dựng cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu được xây dựng dựa vào các cơ sở dữ
liệu mua bán truyền thống kết hợp vói đặc điểm riêng có của việc mua bán
trên mạng. Cơ sở dữ liệu về sản phạm luôn luôn được cập nhật để gian
hàng ảo của công ty luôn sống động và đem lại những thông tin mói nhất

cho khách hàng. Tiếp theo đó là kết nối mạng điện tử bao gồm: thiết kế
vvebsite, đăng ký tên miền để kết nối Internet.
b) Kết nối mạng điện tử:
1. Thiết kế website cho TMĐT:
Sau khi xây dựng cơ sở dữ liệu việc làm tiếp theo của doanh nghiệp là thiết kế
website. Cũng như trong buôn bán truyền thống, TMĐT cũng cần đăng ký lĩnh
vực buôn bán và địa chỉ. cửa hàng - website cũng cần ở vị trí thuận tiện để được dể
ý. Website của doanh nghiệp UNIQLO được trình bày đơn giản, dễ hiểu với những
nội dung thích hợp, có dung lượng vừa đủ, dễ tải và có thật ít lần kết nối. Nội dung
hữu ích và hấp dẫn mà không làm chậm sự vận hành của hệ thống và đảm bảo tính
an toàn của hệ thống và có cơ chế thanh toán phù hợp.
2. Đăng ký tên miền: (uniqlo.com)
Sau khi thiết kế website, ngay lập tức doanh nghiệp UNIQLO thực hiện lưu ký
trang web hay nói cách khác là đăng ký tên miền. Tên miền (Domain name) là địa
chỉ website trên Internet. Tên miền là địa chỉ trang gốc cho các trang web và tập
hợp các trang web có cùng một địa chỉ gốc gọi là một trang web.Ngoài ra công ty
cũng tìm hiểu được rằng pháp luật Nhật Bản không cấm việc đăng ký tên miền ở
nước ngoài. Điều này phục vụ rất nhiều cho doanh nghiệp một khi muốn mở rộng
9


kinh doanh ra phạm vi toàn cầu. Sau khi đăng ký tên miền, doanh nghiệp tiến hành
đặt tên miền. Việc đặt tên miền này phù hợp với nội dung kinh doanh của công ty.
Do tên công ty đã được nhiều người biết đến nên tên miền được đặt theo tên công
ty.
3. Tổ chức bán hàng trên mạng Internet:
Thông qua website, doanh nghiệp UNIQLO luôn cố gắng:
-

Để khách hàng biết được vị trí của công ty.


-

Để khách hàng nhanh chóng tìm ra được sản phẩm họ lựa chọn ở các
"quầy hàng" ảo.

-

Chuẩn bị giải đáp các thắc mắc của khách hàng và đưa ra các lời khuyên
giúp khách hàng yên tâm và thúc đẩy họ đi đến quyết định mua.

-

Công ty luôn hiểu rằng TMĐT là bán hàng từ xa, do đó phải cập nhật số
liệu về số lượng cũng như mẫu mã sản phẩm thích ứng với mức thực tế.

-

Khi chuyển qua buôn bán trên Internet, công ty đã cố gắng giới thiệu với
khách hàng mức giá vừa phải, hợp lý, tránh không làm cho họ e ngại với
các chi phí cao. Đây là điều cốt yếu để thuyết phục khách hàng. Công ty
UNIQLO chủ yếu thực hiện mô hình kinh doanh B2C, khâu thanh toán qua
mạng đã được hoàn thiện tốt nên hiện nay công ty tiến hành thanh toán
trực tiếp qua trang thương mại trực tuyến rất tiện lợi và nhuần nhuyễn cho
khách hành trên toàn thế giới.

c) Áp dụng Marketing trong TMĐT tại doanh nghiệp:
Khi vận dụng Marketing trong môi trường kinh doanh TMĐT, công ty
UNIQLO nhận thức được rằng Marketing hiện đại chính là sự kế thừa nền tảng
của Marketing truyền thống, nghĩa là mọi hoạt động của công ty đều phải xuất

phát từ thị trường, nhằm đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu trên thị
trường. Trong TMĐT mối quan hệ giữa công ty và thị trường không chỉ là
quan hệ kinh tế mà còn là quan hệ về mặt thông tin. Để thành công trong kinh
doanh với một chiến lược Marketing hợp lý, công ty không thể không nghiên
cứu môi trường trong TMĐT và những đặc điểm cơ bản của môi trường này:
10


-

Thứ nhất: Môi trường kinh doanh TMĐT vừa mang tính quốc gia vừa
mang tính quốc tế. Trong TMĐT khoảng cách về địa lý giữa các khu
vực thị trường trở nên mờ nhạt, do đó, việc đánh giá các yếu tố môi
trường trở nên khó khăn hơn. Công ty phải cạnh tranh không chỉ vói
các tác nhân hiện hữu mà cả với các tác nhân ảo. Như vậy lợi thế cạnh
tranh tương đối trong thương mại truyền thống (sản phẩm, giá, quảng
cáo...) sẽ bị thay đổi, lúc này những yếu tố kỹ thuật (cấu hình thiết bị
mạng, thiết kế và quản trị mạng...) xuất hiện và làm cán cân này lệch đi
rất nhiều. Có thể nói, môi trường kinh doanh TMĐT chính là môi
trường kỹ thuật - thương mại quốc tế.

-

Thứ hai: Khái niệm thị trường trong TMĐT đã được mở rộng cả về
không gian và thời gian, điều này đòi hỏi công ty phải xác định lại đối
tượng khách hàng của mình. Trong TMĐT, ngoài một phần trong số
khách hàng truyền thống, thị trường có thể được hiểu là tập hợp những
khách hàng thực sự và khách hàng tiềm năng đối với việc mua sản
phẩm trực tiếp qua mạng Internet và mua sản phẩm chủ yếu dựa vào
thông tin được cung cấp trên mạng Internet. Tuy nhiên việc tính toán

hay ước lượng chính xác quy mô của thị trường ảo là rất khó khăn.
Điều này là do tính chất phi tập trung vào một thời điểm hiện tại của
các đối tượng và hành vi mua sắm trên mạng; do không thể thống kê
chính xác được số lượng khách hàng tuy vẫn mua hàng theo các kênh
phân phối truyền thống, nhưng lại tham khảo thông tin trên mạng; và
do thành phần khách hàng qua mạng luôn thay đổi theo những xu
hướng không đồng nhất. Nhưng dù trong thương mại truyền thống hay
trong TMĐT, khi thị trường là nơi có nhu cầu cần được đáp ứng, công
ty chỉ có thể thành công khi hiểu rõ: Khách hàng là ai? Nhu cầu của
khách hàng? Làm thế nào để thỏa mãn những nhu cầu đó? ... Vì vậy
hướng tới khách hàng chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn
tại và phát triển của công ty. Một website hấp dẫn, cung cấp thông tin
11


phong phú về sản phẩm, dễ truy cập và tìm kiếm sẽ được khách hàng
lựa chọn. Để kinh doanh thành công trên Internet, công ty đã xây dựng
một chiến lược Marketing phù hợp với môi trường TMĐT. Khi những
yếu tố về thị trường và thông tin về khách hàng luôn thay đổi và khó
xác định thì chiến lược Marketing hỗn hợp trong thương mại truyền
thống cũng sẽ được thay đổi. Ngoài các yếu tố của 4P truyền thống,
trong TMĐT còn cần có sự trợ giúp của bốn vấn đề chiến lược (4P)
cùng nền tảng kỹ thuật và nhận thức (2D).
+ Bốn thành phần truyền thống: 4P
 Sản phẩm (Product): Trong TMĐT sản phẩm thường được nói
đến là: sản phẩm mới như các tệp tin được mã hóa, các phần
mềm chuyên dụng được cập nhật liên tục...; sự cá biệt hóa cho
phù hợp và từng khách hàng và dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trực
tuyến. Công ty UNIQLO luôn cập nhật đầy đủ các sản phẩm của
mình lên mạng, có chia các sản phẩm theo các danh mục cụ thể

(quần áo mặc thường ngày, quần áo công sở, khẩu trang, phụ
kiện chống nắng, quần chip…)
 Giá cả (Price): Giá cả là một yếu tố có thể thực hiện một cách
linh động trong TMĐT, tuy thuộc vào từng đối tượng khách
hàng, khoảng cách địa lý thực tế và tuy theo các dịch vụ cá nhân
mà khách hàng yêu cầu. Do có những chi phí về TMĐT phát sinh
trong quá trình giao dịch nên khi tính giá hàng xuất khẩu sang
các nước, UNIQLO cần phải kể đến những chi phí như chi phí
đầu tư và vận hành, chi phí mua máy tính, tạo lập website, phần
mềm, tiền thuê bao Internet, chi phí kết nối... Tuy nhiên, khi dưa
giá lên website của mình để phục vụ cho khách hàng trong nước
thì công ty vẫn giữ nguyên giá thành thực tế.
 Phân phối (Place): Hàng hóa của công ty có thể được phân phối
trực tiếp qua các đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc
12


gián tiếp qua hệ thống siêu thị. Trong TMĐT dù diễn ra hiện
tượng thêm bớt, tái lập các trung gian phân phối, công ty vẫn cần
kết hợp các phương thức phân phối khác nhau để đảm bảo hiệu
quả kinh doanh đối vói thị trường mục tiêu.
 Xúc tiến (Promotion): Các công cụ xúc tiến trên Intemet rất đa
dạng và phong phú, nhưng chúng không thể thay thế được hoàn
toàn các công cụ truyền thống, do vậy công ty vẫn phải chú trọng
đến các hoạt động xúc tiến ngoài mạng.
+ Bốn vấn đề chiến lược: 4P


Định hướng ưu tiên (Priority): Tính ưu tiên thể hiện ở các


khía cạnh: ưu tiên trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty trên
Intemet; ưu tiên trong các hoạt động Marketing và các công cụ được sử
dụng; ưu tiên trong các mối quan hệ với thị trường và ưu tiên trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh về mặt kỹ thuật, tài chính, phân phối...
Khi công ty xác định rõ các định hướng ưu tiên thì có thể tổ chức các
hoạt động một cách thích hợp, đồng thời giành được lợi thế trước khách
hàng.


Quan hệ đối tác (Partners): Để tạo cho khách hàng một sự

lựa chọn hoàn hảo, khi kinh doanh trên Internet công ty phải tạo lập
được một hệ thống đối tác rộng rãi và tin cậy, đó là các công ty kinh
doanh vận tải, giao nhận, hệ thống siêu thị và các công ty viễn thông
hay các nhà cung cấp dịch vụ Intemet.


Tính tiên phong (Pioneer): Trong môi trường kinh doanh

TMĐT, khi Internet phá bỏ đa số các trở ngại trong thương mại thông
thường và tạo ra vô số các công ty kinh doanh trên mạng và qua mạng,
trên đó có hàng tỷ trang Web đủ loại, đòi hỏi UNIQLO phải cạnh tranh
gay gắt hơn. Nếu không tạo được lợi thế từ sự khác biệt, đó có thể là
một sản phẩm mới, dịch vụ mới, hoặc ý tưởng mới... công ty sẽ không
thể đứng vững và phát triển được.
13





Tính chuyên nghiệp (Professionalism): Đây là yếu tố quan

trọng giúp công ty có thể được đánh giá cao hơn các đối thủ cạnh tranh
khác. Tính chuyên nghiệp này được thể hiện qua bố cục trang chủ và
các trang liên kết, mức độ hệ thống và bao quát các vấn đề một cách
hoàn hảo, các mối quan hệ đối tác rộng rãi, tin cậy; tính ổn định và an
toàn của trang chủ có liên quan, các thao tác của quy trình giao dịch...
+

Nền tảng kỹ thuật và nhận thức: 2D


Cơ sở dữ liêu (Database): Để dành được lợi thế cạnh
tranh

công ty đã cố gắng xây dựng một cơ sở dữ liệu không chỉ mang tính chất hệ
thống mà ngày càng phải được cập nhật, bổ sung và hoàn chỉnh để có thể
nắm được thông tin đầy đủ về khách hàng của mình, đáp ứng được một
cách chính xác những nhu cầu của họ.


Đối thoại (Dialogue): Đây là một ưu thế rất khác biệt mà

TMĐT đã tạo ra. Lắng nghe ý kiến của khách hàng một cách có trách
nhiệm và biết chia sẻ, bằng cách phúc đáp kịp thời các thắc mắc của
khách hàng, việc đảm bảo hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến kịp thời, việc
nhanh chóng tiếp thu những ý kiến xác đáng của khách hàng... công ty
đã duy trì được tình cảm của khách hàng đối với mình và đây là một
trong những yếu tố quan trọng nhất mang lại sự thành cõng cho công
ty.

d) Đặt hàng và thư điện tử xác nhận
1. Đặt hàng trong TMĐT: Đầu tiên, khách hàng khởi tạo giao dịch bằng cách
vào webstore của công ty: uniqlo.com và duyệt qua sản phẩm. Người mua
có thể truy cập mọi thứ mà công ty đã tạo ra mà chưa cần tiến hành đặt
hàng. Tiến trình duyệt gồm:
- Vào trang thương mại trực tuyến: Khi lần đầu tiên khách hàng vào trang
thương mại trực tuyến của công ty, trang web đầu tiên mà họ thấy sẽ là
trang giao diện bao gồm: một đồ họa hấp dẫn gồm các mặt hàng nổi bật của
14


hãng, các liên kết văn bản với trang giới thiệu công ty mình để cung cấp
những hệ thống liên lạc và liên kết văn bản với trang sản phẩm của công ty
để hiển thị hàng hoa kinh doanh.
- Truy cập giới thiệu công ty: Một số khách hàng sẽ muốn biết thêm về
công ty, để giúp họ thực hiện điều đó, trang giao diện có liên kết văn bản
hoặc đồ họa để đưa khách hàng tới trang Giới thiệu công ty và khách hàng
sẽ thấy: tên công ty, địa chỉ công ty, số điện thoại, địa chi e-mail, số fax,
thanh định vị trang chủ. Ngoài ra một đường link tới trang Mạng lưới phân
phối còn giúp khách hàng biết được các đại lý phân phối và các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm của công ty trong và ngoài nước.
- Duyệt hàng hóa kinh doanh: khi bắt đầu duyệt hàng hóa kinh doanh,
khách hàng cần tạo một tài khoản liên kết với trang mua sắm trực tuyến
uniqlo.com của công ty. Khách hàng sẽ thấy sản phẩm trong trang này được
hiển thị vói mỗi sản phẩm trưng bày có liệt kê chị tiết: Product Image (hình
ảnh sản phẩm), Product Name (tên sản phẩm), Product Description (mô tả
sản phẩm), Product Code (mã sản phẩm), Unit Price (giá đơn vị). Mỗi sản
phẩm hiển thị có một nút Order (đặt hàng) riêng.
- Lựa chọn các mặt hàng muốn mua và xác định số lượng: Khi khách hàng
tìm thấy sản phẩm họ muốn mua, người ấy nhắp vào nút Order. Sau đó

khách hàng sẽ được liên kết tới một trang khác yêu cầu nhập mã sản phẩm
và số lượng hàng muốn đặt mua. Khách hàng có thể ngưng tiến trình dặt
hàng bớt cứ lúc nào bằng cách thoát khỏi website hoặc tắt đường link tới
trang Order.
- Thư điện tử xác nhận: Sau khi khách hàng mua hàng trên mạng, công ty
sẽ tự động gửi bằng email tới địa chỉ e-mail của khách hàng để xác nhận
đơn đặt hàng đã được chấp nhận, thông báo lại chi tiết các sản phẩm mà
khách hàng đã đặt mua hàng và giá cả mà hờ phải trả. Dưới đây là một vài
nội dung cần nêu trên hoa đơn xác nhận điện tử:

15


1) Ngày 2) Thòi gian; 3) Tên người đặt mua hàng; 4) Địa chỉ người đặt
hàng; 5) Mã số giao dịch, số đơn đặt hàng; 6) Chi tiết về đơn đặt hàng, kể
cả mã sản phẩm, tên sản phẩm, đơn giá, số lượng sản phẩm đặt mua được
viết chữ đầy đủ (không viết tắt); 7) Tổng số tiền phải thanh toán; 8) Một
yêu cầu đề nghị khách hàng xem xét lại giao dịch để đảm bảo rằng tất cả
thông tin là chính xác. Cuối thư công ty sẽ hẹn ngày giao sản phẩm theo
đơn hàng chuyển phát hoặc có lớn hơn có các giao dịch trực tiếp với khách
hàng để tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện thanh toán.

Chương 3. Bài học kinh nghiệm
Thương mại diện tử đã đi được những bước đi dài trong thời gian ngắn từ khi xuất
hiện và phát triển đến nay. Ở mọi quốc gia, ứng dụng thương mại điện tử đã trở
thành xu thế tất yếu. Tên tuổi của các hãng kinh doanh nội tiếng thế giới cũng gắn
liền với những trang web kinh doanh được nhiều người biết tới. Doanh nghiệp dù
ở đâu cũng là động lực để thúc đẩy thương mại nói chung và thương mại điện tử
nói riêng phát triển. Chính vì thế, việc nhận thức đúng đắn về thương mại điện tử
và ứng dụng thương mại điện tử vừa là trách nhiệm và quyền lợi của tất cả các

doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp UNIQLO đã nắm được điều này, vì thế
họ thu được thành công khi ứng dụng TMĐT vào việc kinh doanh của mình. Thuật
ngữ "thương mại điện tử" được nhắc tới ngày càng nhiều, những ứng dụng của
thương mại điện tử xuất hiện ngày càng phổ biến và được ứng dụng rộng rãi.
Thương mại điện tử đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển
thương hiệu của doanh nghiệp UNIQLO. Trong nhiều năm trở lại đây, doanh
nghiệp UNIQLO càng ngày càng được nhiều bạn hàng trên thế giới biết đến và
đánh giá cao, sản phẩm cùa công ty dược người tiêu dùng ưa chuộng, nhờ đó
doanh thu đã không ngừng tăng lên. Bài tiểu luận này mói chỉ đề cập một cách
khái quát cũng như đưa ra những phân tích chung về việc ứng dụng thương mại
điện tử trong dinh doanh, còn nhiều vấn đề chưa thể thật sự phân tích sâu. Do vậy
bài luận không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình. Em rất mong nhận
được sự quan tâm góp ý của cô để bài luận được hoàn thiện hơn.
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo trình TMĐT căn bản, Trường Đại Học Ngoại Thương, năm 2012
/> /> />
17



×