TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------
TIỂU LUẬN
Bộ môn: Thương mại điện tử
Đề tài:
Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử
của Alibaba.com
Sinh viên thực hiện : Lê Anh Tú
Lớp
: Anh 3 – Khối 1 – QTKDQT
MSV
: 1412210228
Khóa
: 53
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Nguyễn Thị Hồng Vân
Hà Nội, tháng 3 năm 2017
1
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
I.
Tổng quan về thương mại điện tử..................................................................5
1.
2.
II.
Khái niệm chung về thương mại điện tử....................................................5
1.1.
Sự ra đời và phát triển của Internet.....................................................5
1.2.
Khái niệm thương mại điện tử............................................................6
1.3.
Quá trình phát triển của thương mại điện tử.......................................7
Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử đối với tổ chức.......................8
2.1.
Lợi ích.................................................................................................8
2.2.
Hạn chế................................................................................................9
Ứng dụng thương mại điện tử tập đoàn Alibaba (Trung Quốc)...................10
1.
Giới thiệu doanh nghiệp...........................................................................10
2.
Ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp......................................12
3.
2.1.
Mô hình thương mại điện tử..............................................................12
2.2.
Công cụ, phương tiện, dịch vụ mà Alibaba cung cấp........................13
2.2.1.
Các công cụ, phương tiện...........................................................13
2.2.2.
Các dịch vụ.................................................................................14
Bài học kinh nghiệm................................................................................15
KẾT LUẬN..........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................17
3
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, trong những năm gần đây, việc
ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật vào hoạt động thương mại đã trở thành
một xu hướng tất yếu. Không nằm ngoài xu thế đó, với sự đầu tư về nguồn lực to lớn,
thêm vào đó là tư duy tiến bộ, dám thay đổi của những người đứng đầu, sau 17 năm
xây dựng và phát triển, dưới bàn tay của ông chủ Jack Ma, Alibaba đã trở thành ông
vua của ngày thương mại điện tử Trung Quốc.
Chính vì những lý do trên em đã quyết định chọn đề tài “ Kinh nghiệm ứng dụng
thương mại điện tử của Alibaba.com” là đề tài tiểu luận của mình.
Nội dung của tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về thương mại điện tử
Phần 2: Ứng dụng thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba
Phần 3: Bài học kinh nghiệm
Mong cô và các bạn có những đóng góp để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
4
I.
Tổng quan về thương mại điện tử
1. Khái niệm chung về thương mại điện tử
1.1. Sự ra đời và phát triển của Internet
Internet là mạng liên kết các mạng máy tính với nhau. Mặc dù mới thực sự phổ
biến từ những năm 1990, Internet đã có lịch sử hình thành từ khá lâu:
1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau, ý tưởng
liên kết các mạng thông tin với nhau đã có từ khoảng năm 1945 khi khả năng hủy diệt
của bom nguyên tử đe dọa xóa sổ những trung tâm liên lạc quân sự, việc liên kết các
trung tâm với nhau theo mô hình liên mạng sẽ giảm khả năng mất liên lạc toàn bộ các
mạng khi một trung tâm bị tấn công.
1965: Mạng gửi các dữ liệu đã được chia nhỏ thành từng packet, đi theo các
tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies); Lawrence G.
Roberts đã kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở California
qua đường dây điện thoại
1967: Lawrence G Roberts tiếp tục đề xuất ý tưởng mạng ARPANet (Advanced
Research Project Agency Network) tại một hội nghị ở Michigan; Công nghệ chuyển
gói tin - packet switching technology đem lại lợi ích to lớn khi nhiều máy tính có thể
chia sẻ thông tin với nhau; Phát triển mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc phòng
Mỹ theo ý tưởng ARPANet
1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn mới, mọi
người đều có thể sử dụng, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng Internet vào mục đich
thương mại
1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language)
ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol),
Internet đã thực sự trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới. World
Wide Web (WWW) ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn
bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với
hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú. WWW chính là hệ thống các thông điệp dữ
5
liệu được tạo ra, truyền tải, truy cập, chia sẻ... thông qua Internet. Internet và Web là
công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả.
Mạng Internet được sử dụng rộng rãi từ năm 1994, Công ty Netsscape tung ra các phần
mềm ứng dụng để khai thác thông tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995. Công ty
IBM giới thiệu các mô hình kinh doanh điện tử năm 1997... Dịch vụ Internet bắt đầu
được cung cấp tại Việt Nam chính thức từ năm 1997 mở ra cơ hội hình thành và phát
triển thương mại điện tử. Năm 2003, thương mại điện tử chính thức được giảng dạy ở
một số trường đại học tại Việt Nam.
1.2. Khái niệm thương mại điện tử
Có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của doanh nghiệp khi tham gia
thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ thông tin chuyên sâu trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế
(UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996) định nghĩa: Thương mại
điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không
cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
“Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuận điện tử,
bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản thiết kế,
hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng, hình ảnh
động, âm thanh...
“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ mọi
mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối quan hệ
mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại diện hoặc đại lý
thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ
thuật công trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô
nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
6
chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc
đường bộ.
1.3. Quá trình phát triển của thương mại điện tử
Thương mại điện tử phát triển qua 3 giai đoạn chủ yếu
* Giai đoạn 1: Thương mại thông tin (i-commerce)
Giai đoạn này đã có sự xuất hiện của Website. Thông tin về hàng hóa và dịch vụ
của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên web. Tuy nhiên
thông tin trên chỉ mang tính giới thiệu và tham khảo. Việc trao đổi thông tin, đàm phán
về các điều khoản hợp đồng, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp hay giữa doanh
nghiệp với khách hàng cá nhân chủ yếu qua email, diễn đàn, chat room…Thông tin
trong giai đoạn này phần lớn chỉ mang tính một chiều, thông tin hai chiều giữa người
bán và mua còn hạn chế không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Trong giai đoạn này
người tiêu dùng có thể tiến hành mua hàng trực tuyến, tuy nhiên thì thanh toán vẫn
theo phương thức truyền thống.
* Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch (t-commerce)
Nhờ có sự ra đời của thanh toán điện tử mà thương mại điện tử thông tin đã tiến
thêm một giai đoạn nữa của quá trình phát triển thương mại điện tử đó là thương mại
điện tử giao dịch. Thanh toán điện tử ra đời đã hoàn thiện hoạt động mua bán hàng trực
tuyến. Trong giai đoạn này nhiều sản phẩm mới đã được ra đời như sách điện tử và
nhiều sản phẩm số hóa.
Trong giai đoạn này các doanh nghiêp đã xây dựng mạng nội bộ nhằm chia sẻ
dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, cũng như ứng dụng các phần mềm
quản lý Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Sản xuất, Logistics, tiến hành ký kết hợp đồng
điện tử
* Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác (c-Business)
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử hiện nay. Giai đoạn
này đòi hỏi tính cộng tác, phối hơp cao giữa nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp với
7
nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Giai đoạn này đòi hỏi
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu vào của quá trình sản
xuất cho tới việc phân phối hàng hóa.
Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý
khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản trị nguồn lực doanh nghiệp
(ERP).
2. Lợi ích và hạn chế của thương mại điện tử đối với tổ chức.
2.1. Lợi ích
- Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền
thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách
hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng
cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm
hơn.
- Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
- Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ trong ngành sản xuất ô tô (GM, Ford Motor) tiết kiệm
được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
- Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và
Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều
chi phí biến đổi.
- Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược
kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu
của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
- Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và
giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu
giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công
này.
8
- Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường.
- Giảm chi phí thông tin liên lạc: email tiết kiệm hơn fax hay gửi thư truyền
thống
- Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%);
giảm giá mua hàng (5-15%)
- Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá
biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng
cố lòng trung thành.
- Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả...
đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
- Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng.
- Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình
giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và
giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh.
2.2.
Hạn chế
HẠN CHẾ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Hạn chế về kỹ thuật
1.
2.
3.
Hạn chế về thương mại
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất 1.
An ninh và riêng tư là hai cản trở
lượng, an toàn và độ tin cậy
về tâm lý đối với người tham gia
Tốc độ đường truyền Internet vẫn 2.
TMĐT
Thiếu lòng tin và TMĐT và người
chưa đáp ứng được yêu cầu của
bán hàng trong TMĐT do không
người dùng, nhất là trong Thương
được gặp trực tiếp
mại điện tử
Các công cụ xây dựng phần mềm 3.
Nhiều vấn đề về luật, chính sách,
9
vẫn trong giai đoạn đang phát triển
Khó khăn khi kết hợp các phần 4.
thuế chưa được làm rõ
Một số chính sách chưa thực sự hỗ
mềm TMĐT với các phần mềm ứng
trợ tạo điều kiện để TMĐT phát
dụng và các cơ sở dữ liệu truyền
triển
thống
Cần có các máy chủ thương mại 5.
Các phương pháp đánh giá hiệu
điện tử đặc biệt (công suất, an toàn)
quả của TMĐT còn chưa đầy đủ,
6.
đòi hỏi thêm chi phí đầu tư
Chi phí truy cập Internet vẫn còn 6.
hoàn thiện
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ
7.
cao
Thực hiện các đơn đặt hàng trong 7.
thực đến ảo cần thời gian
Sự tin cậy đối với môi trường kinh
thương mại điện tử B2C đòi hỏi hệ
doanh không giấy tờ, không tiếp
thống kho hàng tự động lớn
xúc trực tiếp, giao dịch điện tử cần
4.
5.
8.
thời gian
Số lượng người tham gia chưa đủ
lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà
9.
vốn và có lãi)
Số lượng gian lận ngày càng tăng
10.
do đặc thù của TMĐT
Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm khó
khăn hơn sau sự sụp đổ hàng loạt
của các công ty dot.com
II.
Ứng dụng thương mại điện tử tập đoàn Alibaba (Trung Quốc)
1. Giới thiệu doanh nghiệp
Alibaba là một tập đoàn thương mại điện tử được Jackma thành lập vào năm 1999,
có trụ sở đặt tại Hàng Châu , Chiết Giang, Trung Quốc.
Năm 1999, Jack Ma cùng 17 người khác đã lên kế hoạch thành lập Alibaba. Họ
thành lập trang web Alibaba.com, một cổng thông tin doanh nghiệp với doanh nghiệp
để kết nối các nhà sản xuất Trung Quốc với người mua ở nước ngoài. Năm 2002, công
ty này bắt đầu có lợi nhuận lần đầu tiên.
10
Website tiếng Anh alibaba.com chuyên về thương mại B2B, đặc biệt cho các khách
mua quốc tế muốn giao thương với các khách bán Trung Quốc. Từ năm 2010,
Alibaba.com bắt đầu mở rộng hoạt động kinh doanh ra toàn cầu bằng việc cho phép
các doanh nghiệp nước ngoài có thể khai thác và sử dụng như doanh nghiệp trung
quốc. Alibaba.com là một website dạng định hướng tìm kiếm như google nhưng
chuyên về mua bán xuất nhập khẩu (Tức là nếu cần nhập bất kỳ sản phẩm nào, chỉ cần
dùng từ khóa vào mục tìm kiếm trên web thì người dùng sẽ có được những thông tin
chuyên
ngành
về
sản
phẩm
và
nhà
cung
cấp).
Website tiếng
Trung
Quốc chinese.alibaba.com tập trung vào thị trường B2B nội trong Trung Quốc
và www.taobao.com là một site thương mại C2C cho các khách hàng Trung Quốc.
Trong năm 2012, hai trong số các cổng thông tin của Alibaba xử lý 1,1 nghìn
tỷ nhân dân tệ (170 tỷ USD) doanh số bán hàng. Công ty chủ yếu hoạt động ở Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa.
Ngày 19 tháng 9 năm 2014, tập đoàn Alibaba chính thức phát hành cổ phiếu lần đầu
tài Sở giao dịch chứng khoán New York với vốn hóa 231 tỷ USD, cao hơn
cả Amazon và eBay cộng lại. Tính đến thời điểm tháng 9 năm 2014, tập đoàn Alibaba
có quy mô 20.000 nhân viên và 90 văn phòng trên toàn thế giới.
Hiện nay, Alibaba.com kết nối hơn 79 triệu doanh nghiệp trên 240 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Alibaba chính là nơi để những công ty trên khắp thế giới gặp gỡ nhau, tìm đối
tác mua hoặc bán sản phẩm khá hiệu quả. Hiện nay, có hơn 4.830.000 doanh nghiệp
thành viên đăng kí tài khoản trên Alibaba, có thể xem Alibaba.com cũng
là điểm đến đầu tiên và cũng là điểm tới cuối cùng cho các nhà xuất nhập khẩu muốn
nắm bắt cơ hội và xúc tiến kinh doanh trên mạng.
Nhận thấy rõ thế mạnh của Trung Quốc là một quốc gia chuyên sản xuất hàng hóa
với lượng hàng hóa khổng lồ, giá rẻ, Jack Ma đã biến Alibaba.com trở thành cầu nối
giúp các công ty lớn trên toàn cầu có cơ hội được tiếp cận với nguồn hàng hóa phong
phú tại quốc gia này.
11
Theo giới chuyên môn, trong số 7 dịch vụ do Alibaba cung cấp được người tiêu
dùng Trung Quốc quan tâm, đáng chú ý nhất là trang web mua sắm Taobao cùng Tmall
- được coi là trái tim của Alibaba. Bởi 2 trang web bán hàng trực tuyến này kết nối với
279 triệu người mua sắm và doanh số bán qua Taobao và Tmall chạm ngưỡng gần 300
tỷ USD tính từ đầu năm đến tháng 6/2014. Hiện mỗi ngày, 2 website này có hơn 100
triệu lượt truy cập. Alibaba cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ ở mảng điện thoại di
động (chiếm gần 1/3 doanh thu), tuy phải cạnh tranh khốc liệt từ đối thủ Tencent và các
công ty Internet khác tại Trung Quốc.
2. Ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp
2.1. Mô hình thương mại điện tử
Alibaba là doanh nghiệp điển hình áp dụng thành công mô hình B2B trên thế giới.
Ban đầu là một cổng thông tin gửi đơn hàng chào bán sản phẩm của mình, tìm kiếm
khách hàng trên Internet là nội dung của dịch vụ Alibaba trên Internet. Alibaba giúp
cho một công ty kết nối Internet tham gia vào thị trường thế giới với hàng triệu công ty
kinh doanh các loại hàng hóa dịch vụ. Với một chi phí rất thấp, công ty tham gia
Alibaba có thể giao tiếp hàng ngày với cộng đồng công ty toàn cầu, giúp họ bán được
hàng hóa từ thiết bị công nghiệp nặng đến quần áo, giày dép thời trang, máy vi tính,
thiết bị điện gia dụng, đồ chơi,… cho các tập đoàn lớn như Kmart, Toys “R” Us, Hoem
Depot, Tandy tin. Các doanh nghiệp đến với Alibaba để tìm kiếm Radio Shack hay
Texas Instrument.
Hiện tạo Alibaba hoạt động theo mô hình sàn giao dịch. Vẫn hoạt động là một
trung tâm trao đổi thông tin, cung cấp thông tin về hàng hóa, công ty,…Đồng thời
Alibaba đang tiến hành trao đổi các chứng từ, chứng thực, kí kết hợp đồng điện tử,…
Alibaba là một sàn giao dịch nhưng vẫn chứa trong mình cả cổng thông tin: đó
là việc cung cấp các bảng danh mục chào bán của các doanh nghiệp, các danh sách
những người mua hàng và hàng cần mua, cũng như thông tin về ngành giao dịch và
thông tin khác. Hình thức hoạt động của Alibaba là sàn giao dịch theo chiều ngang. Cụ
thể các dịch vụ Alibaba đem đến cho khách hàng:
12
Cấu trúc nội dung Alibaba có những phong phú riêng nhưng những vấn đề cơ bản
đều giống nhau. Các thông tin chào mua, chào bán được cấu trúc theo nhóm hàng, sắp
xếp theo thời gian, theo các thứ tự ưu tiên khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tìm kiếm và chọn lựa của khách hàng. Ngoài những nội dung thông tin nếu công ty
khách hàng nào có khả năng tổ chức khai thác xử lý thông tin tốt thì đều có thể tự xây
dựng cho mình một danh sách bạn hàng trên cơ sở các thông tin mô tả công ty đã đăng
trên website.
Chức năng giao dịch của Alibaba.com là tạo không gian thị trường kết nối người
mua và người bán, cung cấp các dịch vụ và tiện ích để thuận lợi hóa các giao dịch.
Alibaba.com chỉ đóng vai trò là trung gian, mọi hình thức thanh toán và vận chuyển
đều do hai bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, Alibaba.com cũng tư vấn các phương thức
thanh toán để giúp khách hàng có lựa chọn phù hợp.
Trong trương hợp xảy ra tranh chấp cơ bản do Alibaba chỉ là trung gian, người bán và
người mua phải chủ động giải quyết với nhau trước. Bên cạnh đó, Alibaba cũng hỗ trợ
các thông tin về các bên tùy theo trường hợp Alibaba xem xét hợp lý trong 7 ngày sau
khi nhận được khiều nại. Hiện tại Alibaba đang trong giai đoạn bổ sung nhiều dịch vụ
mới: chứng thưc, ký kết hợp đồng điện tử,…
Doanh thu của Alibaba.com lấy từ phí giao dịch, phí thanh viên, phí dịch vụ và phí
quảng cáo. Hiện nay, Alibaba có trung bình 600.000 giao dịch/tuần và Alibaba đóng vai
trò chủ mạng cho 11000 địa chỉ web công ty, sản xuất 20000 loại hàng hóa khác nhau,
90% số địa chỉ web này có mua quảng cáo trên Alibaba.
Giai đoạn cuối cùng Alibaba sẽ hoạt động như sàn giao dịch của châu Âu, châu Mĩ, tức
là hỗ trợ và thực hiện tất cả các giao dịch trực tuyến.
2.2. Công cụ, phương tiện, dịch vụ mà Alibaba cung cấp
2.2.1. Các công cụ, phương tiện
- Công cụ tìm kiếm:
Những người sử dụng công cụ này là những người ghé thăm website của
Alibaba.com, họ có thể là những khách hàng, những người đăng ký thành viên trên
Alibaba.com hoặc có thể những người ghé thăm website để tìm kiếm sản phẩm.
13
Bên cạnh đó website còn hỗ trợ khách hàng có thể tìm kiếm nâng cao. Cũng giống
như trong tìm kiếm nâng cao của Google, khách hàng có thể tìm kiếm chính xác hơn
đến từng cụm từ và qua đó có thể tìm kiếm được thông tin mà mình cần một cách chính
xác nhất.
-
Công cụ cá nhân hóa thông tin người dùng
Những người sử dụng công cụ này là những người đã đăng ký thành viên trên Alibaba.
Họ sử dụng công cụ này để cá nhân hóa thông tin như chỉnh sửa thông tin cá nhân, ảnh,
tin nhắn,…
-
Nhóm các công cụ chia sẻ
Công cụ này được dùng trong trường hợp muốn sử dụng và chia sẻ dữ liệu, khi upload
thông tin về sản phẩm, hình ảnh thực tế của sản phẩm.
-
Công cụ mua:
Người sử dụng công cụ này là thành viên của Alibaba với tư cách là người mua. Họ
thông báo cho những nhà cung cấp về các sản phẩm mà họ cần, họ muốn mua. Sử dụng
công cụ này người mua có thể thông báo cho nhà cung cấp biết những thông tin chi tiết
về đơn hàng của mình như tên sản phẩm, loại sản phẩm, hình ảnh, giá cả, số lượng,…
-
Công cụ bán:
Công cụ này dành cho những người dùng là thành viên của Alibaba với phương diện là
người bán, họ muốn chào bán sản phẩm của mình trên trang web để có thể tìm được
đối tác phù hợp nhất.
2.2.2. Các dịch vụ
Đối với người mua, người bán Alibaba cung cấp một loạt các dịch vụ giúp khách hàng
có thể tìm được nguồn cung cấp một cách dễ dàng hơn. Các dịch vụ của Alibaba cung
cấp cho khách hàng:
-
Cung cấp danh mục sản phẩm
-
Cung cấp hồ sơ công ty
-
Xác minh kinh doanh
-
Channel chợ thương mại
-
Giao tiếp với nhà cung cấp
-
Đăng ký làm thành viên miễn phí
14
3.
-
Liên hệ với đối tác
-
Cung cấp thông tin thương mại, xu hướng mới nhất trên thế giới
Bài học kinh nghiệm
Mô hình Alibaba.com là một trong những mô hình B2B thành công nhất trên thế
giới. Quá trình hình thành và phát triển của nó đã để lại nhiều bài học sâu sắc có tính
ứng dụng cao cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thứ nhất giúp đỡ tối đa trong việc hoàn thiện thông tin cho khách hàng, không để
họ tự làm một mình. Nếu thông tin của doanh nghiệp không được chuẩn hóa, đầy đủ thì
sẽ có ít khách hàng tìm đến với họ, điều này khiến niềm tin của các doanh nghiệp với
Alibaba giảm sút. Việc chuyên nghiệp trong chuẩn hóa thông tin chính là một trong
những cách hữu hiệu để xây dựng lòng tin với khách hàng của Alibaba.
Thứ hai, xây dựng cho mình hệ thống công nghệ riêng. Mặc dù điều này là rất tốn
kém cả về tiền bạc lẫn trí tuệ. Song để tồn tại và phát triển lâu dài thì đây hoàn toàn là
một nước đi cần thiết. Điều này giúp Alibaba quản lý thông tin khách hàng, thông tin
giao dịch dễ dàng hơn, hơn nữa việc bảo mật cũng mất ít chi phí hơn, an toàn hơn.
Thứ ba, xây dựng được đội ngũ điều hành có khả năng và uy tín. Nhân sự luôn là
vấn đề đau đầu với các doanh nghiệp đặc biệt với một doanh nghiệp lưu trữ một lượng
thông tin khổng lồ như Alibaba. Việc xây dựng một đội ngũ điều hành có năng lực đã
cho thấy hiệu quả ngay tức thời về mặt doanh thu và chiến lược.
Thứ tư, lựa chọn được nhà đầu tư. Việc tìm kiếm được một nhà đầu tư sáng suốt
có thể thấy được tiềm năng của sàn giao dịch là điều vô cùng khó khăn. Có một nhà
đầu tư vững mạnh ở phía sau sẽ khiến doanh nghiệp yên tâm vận hành sàn giao dịch
của mình.
15
KẾT LUẬN
Trên đây em đã trình bày mô hình thương mại điện tử Alibaba.com và những bài học
mà nó đem lại. Có thể thấy rằng việc lựa chọn mô hình thương mại điện tử phù hợp với
như cầu của khách hàng cũng như thị trường hướng tới là vô cùng quan trọng. Khi mà
thương mại truyền thống đang dần bộc lộ những khuyết điểm của nó thì việc áp dụng
thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh doanh trở thành một nước cờ đúng đắn
của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ. Tuy nhiên không phải doanh
nghiệp nào cũng áp dụng thành công thương mại điện tử bằng chứng là đã có nhiều
doanh nghiệp thất bại. Điều này càng chứng tỏ tầm nhìn, sự nghiên cứu kỹ lưỡng của
Alibaba Group. Từ đây, ta có thể suy rộng ra thương mại điện tử vẫn luôn là một cơ hội
nhưng cũng chứa đầy thách thức.
Sau một thời gian nghiên cứu em đã hoàn thành tiểu luận với mong muốn mọi người
có một cái nhìn tổng thể về mô hình thương mại điện tử của Alibaba.com. Do giới hạn
về thời gian nên bài tiểu luận còn nhiều sai sót. Em rất mong cô và các bạn góp ý để
bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn Ths Nguyễn Thị Hồng Vân đã giúp
đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình Thương mại điện tử Đại học Ngoại thương – PGS.TS Nguyễn
Văn Hồng, TS Nguyễn Văn Thoan.
2- />%C3%A0n)
3- />4- />5- />
17