Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG THƯƠNG mại điện tử của DOANH NGHIỆP bán lẻ gốm sứ NORITAKE tại NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.46 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN

ĐỀ TÀI:

KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ GỐM SỨ NORITAKE TẠI NHẬT BẢN

Giảng viên: Th.S Nguyễn Thị Hồng Vân
Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Công
MSV: 1411210042
Lớp: TMA306(2-1617).1LT

Hà Nội, tháng 3 năm 2017


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................. 2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NORITAKE...............2
PHẦN 2: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TMĐT TẠI DOANH NGHIỆP..............4
2.1. Đánh giá chung về website của Noritake.................................................4
2.2. Quy trình triển khai TMĐT trong Noritake............................................5
2.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng TMĐT của Noritake..................................7
2.3.1. Những mặt tích cực 7
2.3.2. Những mặt hạn chế 7
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................9
PHẦN 3: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NORITAKE.................................................................................. 11


3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh Noritake.................................... 11
3.2. Kinh nghiệm cho doanh ngiệp................................................................ 11


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ cập
trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậm chí bán hàng,
thanh toán, chuyển hàng qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở thành xu thế tất yếu
của nền kinh tế thế giới. Doanh nghiệp gốm sứ Noritake cũng đã sớm nhận ra những
tác dụng to lớn mà TMĐT mang lại. Nhận thấy tính cấp thiết, em đã chọn đề tài
nghiên cứu là: “Kinh nghiệm ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp bán lẻ
gốm sứ Noritake tại Nhật Bản”. Trong đó, nội dung tập trung nghiên cứu những vấn
đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của Norita thông qua tìm hiểu
thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp vấn đề. Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp và kiến nghị với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn
đề nan giải đang đặt ra trước mắt của việc kinh doanh gốm sứ tại Noritake hiện nay

1


NỘI DUNG
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NORITAKE
1.1 Giới thiệu tổng quát doanh nghiệp


Tên đầy đủ của doanh nghiệp: CÔNG TY GỐM SỨ CAO CẤP NORITAKE



Logo




Email: sales@ noritake.com



Điện thoại: (08) 3821 8268 - 096 425 1647



Website: www.noritake.com



Ngành nghề kinh doanh:

Kinh doanh bán lẻ các sản phẩm gốm sứ từ những bộ bát đĩa, cốc tách, bình
hoa, cho đến các vật lưu niệm hay đồ bài trí bằng cách truyền thống và áp dụng hình
thức bán hàng trực tuyến trên mạng Internet.
1.2 Quá trình thành lập và phát triển doanh nghiệp
Để bắt đầu lịch sử hơn 100 năm của Noritake phải quay lại cuối thời Edo.Những
năm tháng minh chứng cho buổi đầu sơ khai của cuộc cách mạng công nghiệp hóa Nhật
Bản. Lúc đó, một người đàn ông trẻ tuổi tên là Ichizeamon Morimura đã quyết định bắt
tay vào công việc kinh doanh và thành lập nên công ty Morimura-Kumi.

Trong suốt giao đọan Edo ( 1603-1867 ) Nhật Bản đã giữ chính sách đóng cửa
và khi mở cửa trở lại, ông nghĩ xuất khẩu là con đường duy nhất để làm giàu đất nước.
Ông Ichzeamon cùng người em trai thành lập công ty Morimura Brother ở thành phố
New York. Công ty Noritake được thành lập vào tháng 1/1904 thuộc tỉnh Nagoya –

Nhật Bản, tọa lạc trên hòn đảo chính Honshu. Vị trí của nhà máy nằm gần nơi cung
cấp các nguyên liệu thô và trong khu vực có nhiều thợ lành nghề nhất.
Sau 10 năm thành lập, bộ bàn ăn sứ đầu tiên được xuất khẩu qua Mỹ. Vào những
năm đầu của thế kỷ 19 hình ảnh của nhữnh sản phẩm sứ đã xuất hiện trên tap chí Skekch

2


của Nhật Bản và dòng sản phẩm này được gọi là “Noritake cổ“ hiện được biết đến là
sản phẩm sưu tập ở Nhật Bản và Mỹ.
Ngày nay, Noritake được biết đến như là một trong những nhà sản xuất hàng
đầu tại Nhật Bản và thế giới về sản phẩm sứ gia dụng. Sản phẩm của Noritake hiện đã
có mặt tại hơn 100 quốc gia, được sử dụng trong các phòng VIP của các khách sạn
sang trọng, nhà hàng cao cấp, trên khoang hạng nhất của các hãng hàng không lớn.
Hơn 100 năm qua, hàng triệu triệu sản phẩm tinh xảo của Noritake đã trở nên thân
thuộc với hàng triệu gia đình trên toàn thế giới và trở thành một thương hiệu nổi tiếng
quốc tế về sứ gia dụng.
Mỗi sản phẩm của Noritake từ những bộ bát đĩa, cốc tách, bình hoa, cho đến
các vật lưu niệm hay đồ bài trí… không chỉ thể hiện tài hoa và gu thẩm mỹ tinh tế của
người nghệ nhân mà trên tất cả đó là những cảm xúc thăng hoa được thổi vào hồn sứ
với khát vọng vươn tới đỉnh cao của sự hoàn mỹ.

3


PHẦN 2: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TMĐT TẠI DOANH NGHIỆP

Nhằm phục vụ hoạt động xuất khẩu, Noritake hoạt động trong lĩnh vực thủ
công mỹ nghệ trở thành một trong những lực lượng triển khai mạnh nhất các ứng
dụng TMĐT. Thực trạng cho thấy, ứng dụng TMĐT ở Noritake mới chỉ dừng lại ở

mức độ xây dựng website quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm và đang
chuẩn bị các bước cho giao dịch điện tử.
2.1. Đánh giá chung về website của Noritake
Hiện tại, Nội dung website của Noritake và các web bán gốm sứ khác gần như
tương tự nhau (từ giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty, lịch sử phát triển đến các
mục liên hệ, tiếp cận phản hồi từ phía khách hàng) không tạo ra được sự khác biệt
đáng kể. Các website mới chỉ dừng lại ở mức đưa ra catalogue sản phẩm. Gần đây,
website đã được thêm tính năng Đặt hàng trực tuyến – đưa vào khá muộn trong khi
đây là tính năng tối thiểu để hỗ trợ giao dịch TMĐT và cũng không khó khăn về mặt
kỹ thuật. Thêm vào đó, các website chỉ chú trọng giới thiệu về sản phẩm, chưa biết
cách tạo niềm tin cho khách hàng thông qua những mục như Giới thiệu Khách hàng
và Đối tác, Chính sách bán hàng, Hỗ trợ trực tuyến.
Trong năm 2012. Công ty đã có bước đột phá mới trong việc xây dựng website
với những tính năng khá đầy đủ so với các doanh nghiệp khác. Đây là một trong
những số ít những website cho phép Đặt hàng trực tuyến, cung cấp đầy đủ thông tin
và giá cả sản phẩm.

4


Ngoài những phần cung giống các doanh nghiệp khác, wesite còn có những
tính năng bước đầu hỗ trợ cho giao dịch điện tử:
 Đặt hàng trực tuyến

 Có Thông tin chi tiết sản phẩm (kích thước, trọng lượng) nhưng vẫn còn ít
thông tin. Có giá cả sản phẩm, cước phí vận chuyển.
Tuy nhiên, website này cũng có không ít điểm yếu:
 Giao diện kém thẩm mỹ và chuyên nghiệp. Thậm trí banner và các button cũng
được trình bày bằng dạng text.
 Sản phẩm mỹ nghệ đòi hỏi thẩm mỹ cao nhưng catalogue sản phẩm lại không

đạt yêu cầu. Hình ảnh sản phẩm không những chất lượng thấp mà kích thước
cũng quá nhỏ (113pixels x 90pixels) không thể cuốn hút người xem.
Mặc dù những điểm yếu trên rất dễ dàng nhận ra và cũng không khó để khắc
phục nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức cảu doanh nghiệp bởi
sự hiểu biết về công nghệ thông tin và TMĐT của doanh nghiệp còn hạn chế.
2.2. Quy trình triển khai TMĐT trong Noritake
Qua nghiên cứu cho thấy, khi triển khai ứng dụng TMĐT, Noritake đã thực
hiện quy trình gồm 5 bước
Xác định mục tiêu, vốn đầu tư
Mua tên miền, thuê máy chủ
Thue thiết kế website
Cập nhật thông tin, quản trị website
Quảng bá website

5


Trong khi đó, quy trình xây dựng một website TMĐT gồm những bước
cơ bản như sau:
Phân tích SWOT, lập kế hoạch, xác định mục tiêu, vốn đầu tư
Xác định mô hình
Mua tên miền, thuê máy chủ
Thue thiết kế website
Cập nhật thông tin, quản trị website
Đánh giá website
Điều chỉnh, bổ sung chức năng
Quảng bá website
Liên kết website với khách hàng, đối tác, cơ quản quản lý
Xây dựng hệ thống cung cấp và phân phối
Quy trình mà Noritake thực hiện đã rút ngắn quy trình tiêu chuẩn, có phần chủ

quan nóng vội do sự thiếu hiểu biết của doanh nghiệp. Ngay từ bước đầu, Noritake
đã không có một kế hoạch dài hạn, chưa nghiên cứu và phân tích thị trường. Sau khi
thiết kế xong website lại thiếu một bước rất quan trọng – Đánh giá lại website để có
sự điều chỉnh, bổ sung chức năng hợp lý. Vì thế website khi hoàn thiện vẫn mắc hàng
loạt lỗi, thiếu những chức năng cơ bản, nếu không muốn nói là chưa đạt được những
yêu cầu tối thiểu.
Không chỉ vậy, trong mỗi bước mà Noritake đã thực hiện cũng không tốt, nhất
là khi thuê thiết kế website. Với số vốn đầu tư ban đầu ít ỏi cùng trình độ CNTT hạn
chế, Noritake gặp khó khăn khi tìm đối tác thực hiện nhu cầu của mình, lại không đủ
khả năng thẩm định sản phẩm của đối tác nên luôn bất lợi khi thực hiện hợp đồng.
Khi website đã hoàn thành, việc cập nhật thông tin và quản trị website có 2 hình thức
chủ yếu là doanh nghiệp tự quản trị hoặc ký hợp đồng với chính nahf cung cấp dịch
vụ thiết kế website để làm việc này. Một số ít doanh nghiệp có khả năng tự quản trị
lại không có sự đầu tư thích đáng cho công việc này. Còn các doanh nghiệp đi thuê
ngoài hầu như hoàn toàn không có khả năng quản lý các giao dịch, thông tin liên hệ
qua website. Quảng bá website, một bước quyết định hiệu quả đầu tư ở nhiều doanh
nghiệp bị bỏ ngỏ.
6


Muốn đem lại hiệu quả, quy trình ứng dụng TMĐT cần phải được thực hiện
đầy đủ với sự đầu tư thích đáng. Tuy nhiên kết quả khảo sát những doanh nghiệp đã
thiết lập website cho thấy sự đầu tư về ứng dụng TMĐT chiếm tỷ trọng tương đối
thấp tỏng tổng chi phí hoạt động thường niên. Noritake cho biết họ dành không đến
5% chi phí cho việc triển khai TMĐT, bao gồm cả việc mua các phần mềm TMĐT,
duy trì bảo dưỡng website và phân bổ nguồn nhân lực cho những hoạt động này.
2.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng TMĐT của Noritake
2.3.1. Những mặt tích cực
Noritake đã bước đầu nhận thức được tầm quan trọng của Internet và TMĐT
trong việc quảng bá sản phẩm, thương hiệu của mình ra thị trường quốc tế. Mặc dù

chưa phải thước đo trình độ triển khai ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp, nhưng
số lượng các website kinh doanh cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức
độ phát triển TMĐT.
Khi việc kết nối hệ thống giữa các đối tác chiến lược để tiến hành trao đổi dữ
liệu điện từ trực tiếp còn chưa phát triển, thì các website là kênh phổ biến nhất để
doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, xúc tiến dịch vụ và tiến hành giao dịch thương
mại điện tử theo hình thức B2B lẫn B2C. Do vậy, nếu Noritake xây dựng và duy trì
được một website hiệu quả để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình, điều này đã nói lên một trình độ nhất định về triển khai ứng dụng TMĐT
trong doanh nghiệp đó.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Mặc dù Noritake đã sớm nhận ra tầm quan trọng của TMĐT trong hoạt động
kinh doanh của mình nhưng việc ứng dụng còn gặp phải những hạn chế nhất định.
Thứ nhất: Sự nghèo nàn về thông tin là vấn đề lớn nhất và nổi cộm nhất. Các
nội dung chung ở các trang là: giới thiệu công ty, về sản phẩm, về các nghệ nhân,
đồng thời nhận đặt hàng, chào hàng qua mail, theo dõi diễn biến thị trường trong nước
và thế giới… Tuy nhiên, không chỉ có nội dung có phần giống nhau, hình thức thể
hiện, nói cách khác là giao diện của trang web cũng tương tự nhau. Sự thuận tiện cho
khách hàng vào xem cũng không được thể hiện tốt, cụ thể như cách đặt tên gây
7


khó khăn cho việc tìm kiếm, nội dung quá đơn giản nên chưa thực sự thu hút
người xem. Yếu tố thẩm mỹ cũng chưa được xem xét đúng mức, làm tăng thêm sự
đơn điệu và thiếu sáng tạo cả trang web
Thứ hai: Công việc cập nhật website bị bê trễ là một vấn đề vô cùng nghiêm
trọng. Thông tin nóng hổi, cập nhật thường xuyên là một trong những ưu điểm
vượt trội của các trang web điện tử. Mức độ, tần suất cập nhật thông tin lên web là
một trong những tiêu chí giúp đánh giá chất lượng và tính chuyên nghiệp của một
website, là nhân tố giúp trang web thực sự tồn tại một cách có ích và đem lại lợi

ích cho doanh nghiệp. Nếu không đầu tư công sức, thời gian cho trang web của
mình thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang lãng phí những tiềm năng mà
công nghệ thông tin mang lại, và cũng không khác mấy những doanh nghiệp
truyền thống hoạt động trong phương thức cũ, không được biết đến TMĐT.
Thứ ba: Cách thức quản lý website cũng là một vấn đề. Khi chuyển giao
trách nhiệm quản lý trang web của mình cho đơn vị bên ngoài, doanh nghiệp có lợi
là tiết kiệm được thời gian, nhân lực, chi phí cho công việc này. Đây là nhận thức
sai lầm của doanh nghiệp khi họ không nhìn nhận đúng mức vai trò của những
trang web như là kênh giao tiếp và tương tác trực tiếp với khách hàng. Website là
bộ mặt của công ty, là địa chỉ tin cậy nhất mà khách hàng có thể tìm hiểu về sản
phẩm và dịch vụ của công ty. Do đó sự nghèo nàn về thông tin và tính năng giao
tiếp của các trang web, sự thiếu thân thiện trong giao diện và tìm kiếm của các
trang web sẽ vô hình chung đẩy đi những khách hàng tiềm năng, tạo ra những ấn
tượng không tốt về sau. Bởi lẽ vậy, để có thể cập nhật thông tin và duy trì quan hệ
giao tiếp với khách hàng một cách thường xuyên, doanh nghiệp cần phải là người
chủ động nắm quyền quản trị website. Khi giao phần việc này vào tay một công ty
dịch vụ bên ngoài, doanh nghiệp đã tự bỏ đi chức năng tương tác với khách hàng
của website và biến nó thành một công cụ quảng cáo thuần túy. Với những doanh
nghiệp đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự mình đảm nhận công tác quản trị
website thì họ cũng phải ý thức được những thử thách bởi để làm việc này một
cách thật sự chuyên nghiệp cũng là thách thức lớn trong bối cảnh hiện vẫn chưa có
nhiều doanh nghiệp bố trí được cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin.
8


Thứ tư: Vấn đề hiệu quả quảng bá của website còn vô cùng thấp. Khách
hàng tới doanh nghiệp đều do người quen giới thiệu, hoặc mối cũ. Để tiếp tục cuộc
chơi mạo hiểm với công cụ quảng bá mới mẻ này, doanh nghiệp phải bỏ ra một
khoản tiền từ 2 đến 6 triệu đồng một năm để nuôi một trang web, và phải đầu tư
những khoản tiền khá lớn để nâng cấp, thiết kế một trang hiện đại, hấp dẫn hơn

nhưng kết quả thì chưa thể nhìn thấy ngay một sớm một chiều. Đây là một chiến
lược lâu dài cần những tính toán khôn ngoan.
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế
Đầu tiên phải kể đến đó là nhận thức của doanh nghiệp. Đây là cơ sở ban
đầu mang tính quyết định liệu TMĐT thành công hay thất bại. Nhiều doanh nghiệp
vẫn có những suy nghĩ như đơn giản cho rằng ứng dụng TMĐT chỉ là lập website
cho doanh nghiệp mà không có chiến lược marketing, quảng bá website. Hoặc với
suy nghĩ chỉ cần sản phẩm của mình tốt thì khách hàng sẽ tự đến với mình là sai
lầm lớn. Việc xây dựng website chỉ là bước đầu trong hành trình đầy thử thách
chinh phục TMĐT, khiến TMĐT là công cụ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một
khi doanh nghiệp có những hiểu biết sâu sắc, đúng đắn về TMĐT, về tiềm năng
kinh tế lớn mà nó sẽ mang lại, thì khi đó TMĐT chắc chắn sẽ là một phần không
thể thiếu của nền kinh tế.
Nhân tố thứ hai cũng không kém phần quan trọng là khả năng tài chính của các
doanh nghiệp. Chi phí để đầu tư cho website với giao diện thân thiện, đẹp mắt, cơ sở
dữ liệu mạnh và ổn định là rất lớn, trung bình khoảng 1.500 USD trong khi thu nhập
bình quân của 1 cơ sở sản xuất trong 1 năm là 15 - 25 triệu đồng. Ngoài ra, những chi
phí thuê điều hành viên trong cập nhật thông tin hàng ngày, tư vấn viên nhận và phản
hồi thông tin từ khách hàng, đội kĩ thuật bảo hành, bảo trì thường xuyên...vv... Thời
điểm nền kinh tế nhiều biến động, lãi suất ngân hàng mỗi ngày một cao hơn gây ra
nhiều trở ngại về huy động vốn. Hơn nữa, khoản đầu tư lớn như vậy cần sự quyết tâm
rất lớn từ phía doanh nghiệp. Đầu tư lớn vào TMĐT mà hiệu quả kinh tế trước mắt
không được khả quan dẫn đến những ngần ngại cho nhiều doanh nghiệp Bát Tràng với
quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ. Thói quen kinh doanh nhỏ lẻ, không mang tầm quy mô
lớn cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến
9


tình trạng ứng dụng TMĐT còn kém hiệu quả như hiện nay. Tuy TMĐT mở ra
những lợi ích vô cùng lớn, nhưng để đạt được trái ngọt đó đâu thể một sớm một

chiều. Những đầu tư chất xám, tiền bạc, thời gian và cả rủi ro là vô cùng lớn.
Trong khi đó, các hộ kinh doanh, các công ty gốm sứ thì dường như vẫn yên ổn
trong cách làm ăn truyền thống của mình. Qua khảo sát điều tra thực tế, được biết
các đơn đặt hàng chủ yếu đến từ những mối quen biết cũ, hoặc những mối mới dựa
trên giới thiệu bạn bè, người quen. Một phần nguồn cầu khác là từ các công ty lớn
đặt làm gia công khoán sản phẩm. Các hộ gia đình nhận khoán số lượng, thực hiện
đơn hàng theo mẫu sẵn rồi giao hàng theo hẹn. Tuy phương thức làm gia công này
lợi nhuận ít nhưng nó lại khá đều đặn và ổn định, nên vẫn tiếp tục duy trì đến nay.
Thiếu con mắt nhìn xa, lại quen trong phương thức kinh doanh truyền thống từ xưa
đã làm thu hẹp những thị trường tiềm năng, tự đánh mất đi những cơ hội kinh
doanh quảng bá sản phẩm vừa có giá trị thẩm mỹ, vừa có giá trị văn hóa cao. Trình
độ về công nghệ thông tin, những hiểu biết về máy tính, số hóa... của bộ phận nhân
sự trong Noritake còn vô cùng hạn chế. Như đã nêu trong hiện trạng, sự thiếu hiểu
biết về CNTT và TMĐT của Noritake gây nhiều thiệt thòi cho chính bản thân họ
khi hợp đồng với công ty thiết kế website, khi phải tốn thêm chi phí để thuê công
ty ngoài quản lý website cho doanh nghiệp mình. Những chi phí này thường không
nhỏ do mức lương chi trả cho ngành CNTT là rất cao. Nguồn nhân lực tại địa
phương cũng có nhiều khó khăn tồn tại. Một bộ phận trình độ học vấn thấp không
có điều kiện tiếp xúc với CNTT.

10


PHẦN 3: KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG TMĐT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NORITAKE 3.1. Phương hướng
phát triển kinh doanh Noritake
Đầu tiên, Noritake cần đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu. Song song với
công tác xây dựng thương hiệu, Noritake cần tiếp tục áp dụng mô hình kết hợp sản
phẩm địa phương với du lịch và xuất khẩu tại chỗ, một hướng đi được các doanh

nghiệp khác phát huy rất hiệu quả.
3.2. Kinh nghiệm cho doanh ngiệp
Khi Noritake bắt tay xây dựng được một thương hiệu thành công thì khâu
quảng bá cho thương hiệu đó cần phải được thực hiện ngay sau đó. Noritake có thể
xây dựng một phòng trưng bày sản phẩm ảo quy mô lớn. Phòng trưng bày đó là
một trang web lớn, nơi có vai trò giới thiệu thương hiệu và các sản phẩm Noritake
cũng như cung cấp dịch vụ có chất lượng tới các khách hàng hiện tại và khách
hàng tiềm năng. Làm thế nào để có được trang web lại đem lại hiệu quả luôn là
vấn đề gây đau đầu của doanh nghiệp. Cái thiếu hiện nay của Noritake là một kế
hoạch dài hạn cho xây dựng, marketing và duy trì các website mang tầm chiến
lược. Dựa trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể vận dụng phương án với 6 bước tiến
hành cụ thể được đề xuất dưới đây:

Thứ nhất là vấn đề mở mang nhận thức của doanh nghiệp: Doanh nghiệp
cần thể hiện ra rằng họ đã sẵn sàng cho sân chơi mới mẻ đầy tiềm năng này. Ai
cũng biết rằng không thể bắt doanh nghiệp ứng dụng CNTT nếu như chính họ
không nhận thấy đây là điều cần thiết. Một khi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
nhận thức được tiềm năng kinh tế thực sự của việc triển khai TMĐT thì những đầu
tư liên quan đến nguồn lực và tài chính sẽ dễ dàng được thông qua.
Thứ hai, đầu tư tạo dựng một website cho riêng mình là điều kiện cần cho mỗi
doanh nghiệp. Website chính là phòng trưng bày sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Do
đó khi xây dựng, website cần đảm bảo mang đến cho khách hàng những thông tin tốt
nhất về sản phẩm. Nội dung website còn sơ sài và thiếu thông tin trầm trọng chính là
điểm yếu mà Noritake cần chú ý và sửa đổi. Yếu tố mỹ thuật cũng rất
11


quan trọng để thu hút sự chú ý của khách hàng. Tuy nhiên trên thực tế những
website nổi tiếng trên thế giới về doanh số bán đều là những website được thiết kế
rất đơn giản về mỹ thuật, quan trọng là bố trí thông tin sao cho người xem dễ dàng

tìm được điều họ muốn một cách nhanh nhất và cung cấp đủ chức năng đáp ứng
nhu cầu của người xem. Tính năng dễ sử dụng luôn được đề cao.
Khi xây dựng website, Noritake nên có sự tham khảo thành công khi ứng
dụng TMĐT cảu các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong các doanh nghiệp xuất
khẩu mặt hàng gốm sứ, công ty TNHH Minh Long được đánh giá là doanh nghiệp
đã ứng dụng TMĐT khá thành công, theo đúng quy trình. Minh Long là doanh
nghiệp sản xuất gốm sứ có công nghệ hiện đại bậc nhất thế giới với số lượng công
nhân lên tới 1500, với trên 40 triệu sản phẩm và doanh thu hàng năm lên tới 15
triệu USD, là một trông 30 doanh nghiệp đầu tiên được trao biểu trưng “Thương
hiệu Quốc gia”. Góp phần không nhỏ cho sự tăng trưởng vượt bậc của Minh Long
là những khoản đầu tư lớn cho CNTT và TMĐT. Công ty đã đầu tư hàng tỷ đồng
cho hệ thống thiết kế khuôn mẫu có hỗ trợ CAD/CAM và lò nung vi tính để nâng
cao chất lượng sản phẩm, dầu tư xây dựng một website chuyên nghiệp nhất trong
số các doanh nghiệp trong ngành.
Từ mục tiêu hướng đến đối tượng khách hàng quốc tế và nhận thức được tầm
quan trọng của TMĐT trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã đầu tư xây
dựng một website thực sự có chất lượng. Mặc dù website chưa có chức năng đặt hàng
trực tuyến nhưng chúng ta có thể nhận thấy những ưu điểm nổi bật của nó như:

 Giao diện, catalogue sản phẩm được thiết kế bằng flassh có tính thẩm mỹ cao
và chuyên nghiệp.
 Cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm; hình ảnh sản phẩm sắc nét, đạt yêu cầu
với đặc trưng sản phẩm mỹ nghệ, và có kích thước lớn, cuốn hút người xem.
 Tốc độ nhanh, giao diện thân thiện thuận tiện cho khác hàng trong việc tìm
kiếm thông tin về sản phẩm, liên hệ.
 Sản phẩm và nội dung thường xuyên được cập nhật lôi cuốn được khách hàng
quay trở lại với website.

12



Nếu làm được như vậy, chắc chắn những khoản đầu tư cho TMĐT sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế không nhỏ cho Noritake.
Thứ ba là sau khi đã có một website tốt, chiến lược tiếp theo của doanh
nghiệp là một chiến lược marketing cho trang web thật hiệu quả. Có như vậy họ
mới mong có nhiều khách hàng thường xuyên truy cập vào website và mua hàng.
Có những sai lầm mà website mắc phải là được xây dựng theo kiểu “cứ làm rồi sẽ
có người đến thăm”. Đó là lối mòn cần tránh phải với Noritake. Kế hoạch
marketing có thể đưa ra như sau:
 Quảng bá qua banner trên các trang web có tiếng khác để tăng nhận thức người
dùng về tên tuổi
 Đăng ký lên các search engine (công cụ tìm kiếm)


Đăng ký liên kết vào các danh bạ

 Thiết lập các bản tin định kỳ nhằm thiết lập quan hệ thường xuyên với khách
hàng: gửi thư chào hàng, giới thiệu sản phẩm định kỳ, thông tin bán hàng,
khuyến mại. Doanh nghiệp càng tạo được mối liên hệ thường xuyên bền chặt
với khách hàng bao nhiêu, cơ hội quảng bá sản phẩm đến nhiều người càng
tăng bấy nhiêu.
Thứ tư là về yêu cầu nhân sự chuyên môn, đối với những doanh nghiệp gốm
sứ vừa và nhỏ chỉ cần sử dụng một vài nhân sự có chuyên môn về TMĐT (lập trình
web, thiết kế web, cập nhật thông tin, hỗ trợ khách hàng, marketing qua mạng, an
toàn mạng…). Do phần lớn các doang nghiệp không chuyên về lĩnh vực CNTT
cho nên doanh nghiệp nên chọn đối tác cung cấp dịch vụ thiết kế, lập trình web, an
toàn mạng. Việc cập nhật thông tin, marketing qua mạng, hỗ trợ khách hàng phải là
việc do doanh nghiệp đảm trách thường xuyên và chuyên nghiệp thì mới mang lại
hiệu quả tốt nhất. Việc bỏ bê hoặc giao phó trách nhiệm này cho đối tác khác có
thể gây ra nhiều thiệt hại như đã phân tích ở những phần trên.

Thứ năm là khâu hỗ trợ khách hàng cần được quan tâm đúng mức. Đây là khâu
chuyển tiếp của xây dựng website và marketing website nhằm mang lại thành công
cho website doanh nghiệp. Khâu xây dựng chất lượng website là điều kiện cần
13


để cho những ai đã ghé thăm đều có ấn tượng tốt, có thể tìm thấy những thông tin
bổ ích cho họ, còn khâu tương tác với khách hàng là điều kiện đủ. Khâu này bao
gồm những dịch vụ hỗ trợ khách hàng qua việc trả lời email, xử lý đơn hàng, cung
cấp thông tin yêu cầu của từng người. Nếu một người quan tâm gửi câu hỏi từ
trang liên hệ của website mà phải trờ đến vài ngày không thấy câu trả lời hoặc
nhận được câu trả lời không rõ ràng, không đầy đủ với văn phong cẩu thả… thì
chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị mất nhiều khách hàng tiềm năng.
Thứ sáu là nâng cao tri thức về CNTT cũng như sự áp dụng công nghệ vào
kinh doanh của những nhà quản lý doanh nghiệp. CNTT là lĩnh vực mà sự lạc hậu
công nghệ diễn ra rất nhanh. TMĐT là một loại hình kinh doanh dựa trên sự phát
triển của CNTT, do đó, tốc độ đổi mới cũng diễn ra nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp
tham gia TMĐT phải luôn đổi mới, đổi mới tư duy, đổi mới cung cách quản lý…
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải tự trau dồi cho mình những kiến thức mới
bằng nhiều nguồn khách nhau. Họ có thể khai thác nguồn tài liệu mở rộng trên
mạng internet vô cùng phong phú, chi phí thấp, hầu như miễn phí; hoặc tham gia
những lớp học ngắn hạn, những buổi hội thảo, những diễn đàn, những hội nghị…
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải thực hiện những biện pháp khác nhằm
hoàn thiện, bổ sung, cải tiến bộ máy tổ chức, tăng cường chiến lược nghiên cứu và
phân tích thị trường, tìm kiếm cơ hội, chiến lược định giá…

14


KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Trong vài năm gần đây, nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất gốm sứ giảm sút đáng
kể do giá cả nguyên vật liệu sản xuất tăng cao và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng
dụng TMĐT để mở rộng thị trường. Hàng loạt các website của các doanh nghiệp đã ra
đời nhằm quảng bá sản phẩm ra thị trường quốc tế, tìm kiếm các đơn đặt hàng. Tuy
nhiên do thiếu sự hiểu biết về kiến thức TMĐT, không có những đầu tư thích đáng
trong việc xây dựng, duy trì website cũng như thiếu khả năng quản lý của các chủ
doanh nghiệp nên các website này nhanh chóng bị bỏ hoang.
TMĐT đang dần trở thành phương thức kinh doanh trên toàn thế giới, việc Noritake
ứng dụng TMĐT là một bước đi hoàn toàn đúng đắn. Nhưng làm thế nào để có được
thành công trong việc này luôn là một trăn trở đối với các lãnh đạo doanh nghiệp. Vì
vậy em chọn thực hiện đề tài này với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả cảu
việc ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp sản xuất gốm sứ Noritake

15


DANH MỤC TÀI KIỆU THAM KHẢO
Vụ Thương mại Điện tử - Bộ Thương mại, Báo cáo Thương mại Điện tử Việt Nam 2007

Nguyễn Văn Thoan, Bộ môn Thương mại điện tử, trường Đại học Ngoại thương, Tập
bài giảng Thương mại điện tử, 2007
www.alibaba.com
www.noritake.com

16




×