Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.07 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------- š&š -------

VI HỒNG HUY

KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI SỐ
19-01V


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------- š&š -------

VI HỒNG HUY

KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI SỐ
19-01V

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐĂNG NÚI

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài: “Kiểm định xe cơ giới tại
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V” là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2019
Tác giả

Vi Hồng Huy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS.
Nguyễn Đăng Núi đã nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành luật văn này;
Các thầy, cô giáo Khoa Khoa học Quản lý và các thầy, cô giáo trong
trường Đại học kinh tế quốc dân đã giảng dạy và giúp đỡ tôi tận tình trong
quá trình học tập và nghiên cứu;
Lãnh đạo Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V và các phòng ban
chức năng đã cung cấp số liệu cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng 11 năm 2019
Tác giả

Vi Hồng Huy


MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


9

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng trên 93.735,456 triệu dân, số lượng
phương tiện xe ô tô các loại hiện đến tháng 12/2018 khoảng 3,2 triệu phương
tiện (không tính xe ô tô của lực lượng công an phục vụ mục đích an ninh quốc
phòng) trong đó tỉnh Phú Thọ có khoảng 42.000 xe. Hàn Quốc 50.990.308
dân có khoảng 22 triệu xe ô tô; Thái Lan có 69,044,823 triệu dân có trên 9
triệu ô tô; Trung Quốc có 1.409.773.089 dân số có hơn 200 triệu ô tô các loại.
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới số 19-01 V là đơn vị trực thuộc Cục
Đăng kiểm Việt Nam, đơn vị có con dấu riêng, có tài khoản ngân hàng , trụ sở
đóng trên đọa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Chức năng chủ yếu của
Trung tâm là kiểm định xe cơ giới trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ. Số lượng xe cơ
giới đã kiểm định tại Trung tâm trong vòng 3 năm qua:
Năm 2016 số lượng kiểm định : 32.288 lượt, caáp 27.699 Giấy chứng
nhận kiểm định;

Năm 2017 số lượt kiểm định :30.290 lượt, cấp 26.411 Giấy chứng nhận
kiểm định;
Năm 2018 số lượng kiểm định đạt : 34.711 lượt cấp 30.408 Giấy chứng
nhận kiểm định
Ngoài những việc đã làm được đơn vị vẫn còn bộc lộ một số hạn chế:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ còn
hạn chế. Vẫn còn cán bộ còn quan lieu, chậm đổi mới không còn phù hợp với
tình hình thực tiễn. Tinh thần thái độ phục vụ, không mẫn cán với công việc
được giao, tinh thần phối hợp giữa cán bộ còn hạn chế, trách nhiệm và nhiệm
vụ từng vị trí chưa cụ thể rõ rang, do đó hiệu quả làm việc của một số vị trí
còn thấp.Do vậy việc nghiên cứu phân tích bộ máy hoạt động của trung tâm,
từng vị trí làm việc để tìm ra những mặt ưu điểm, nhược điểm, hạn chế,
nguyên nhân để từ đó tìm ra các giải pháp, xây dựng quy trình làm việc chi


10

tiết, cụ thể hóa trách nhiệm, nhiệm vụ từng vị trí làm việc làm căn cứ để đôn
đốc đánh giá cán bộ nhân viên làm việc nhằm nâng cao chất lượng kiểm định
và hiệu quả hoạt động của một trung tâm đăng kiểm là vấn đề hết sức cấp
thiết.
Đứng trước tiềm lực số lượng phương tiện ô tô tăng rất lớn trong thời
gian tới và sự ra đời nhanh chóng số lượng các trung tâm đăng kiểm xe cơ
giới tư nhân, để giữ vững được sự ổn định và phát triển Trung tâm Đăng kiểm
xe cơ giới số 19-01V rất cần kiểm soát lại toàn bộ năng lực của mình trong
công tác đăng kiểm tại trung tâm để từ đó tìm ra ưu điểm, hạn chế trong công
tác kiểm định tại trung tâm để có biện pháp phát huy các ưu điểm hạn chế
khác phục các nhược điểm để duy trì sự hoạt động ổn định và phát triển của
trung tâm trong thời gian tới là vấn đề hết sức cấp thiết. Chính vì vậy em xin
lựa chọn đề tài: “Kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới số

19-01V” để làm đề tài viết luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học do tập thể
hoặc cá nhân thực hiện về các đề tài Đăng kiểm xe cơ giới như:
Đề án quy hoạch tổng thể các trung tâm đăng kiểm và dây chuyền kiểm
định xe cơ giới đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đơn vị lập Viện chiến lược và
phát triển giao thông vận tải tháng 4 năm 2014;
Luận văn thạc sĩ khoa học quản trị kinh doanh “Giải pháp nâng cao chất
lượng kiểm định tại trung tâm kiểm định phương tiện giao thông Nam Định” của
tác giả Nguyễn Thế Báu trường Đại học bách khoa Hà Nội năm 2012;
Luận án tiến sĩ kinh doanh và quản lý “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng kiểm định xe cơ giới ở Việt Nam” tác giả Nguyễn
Đình Phong Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân năm 2012;
Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong công tác đăng kiểm
tương đối phong phú nhưng cụ thể công tác kiểm định xe cơ giới tại một trung


11

tâm đăng kiểm gồm những bộ phận cơ cấu cán bộ thực hiện công tác kiểm
định, thu chi ngân sách, đào tạo bồi dưỡng, quản ltý cán bộ nhân viên vẫn cần
thiết vì có các quy định chi tiết cụ thể hơn để khi triển khai thực hiện được
thông suất. Vì vậy, đề tài “Kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm Đăng kiểm xe
cơ giới số 19-01V” sẽ góp phần làm phong phú thêm tình hình nghiên cứu
khoa học ở lĩnh vực kiểm định xe cơ giới và có ý nghĩa thực tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định được khung nghiên cứu về kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm
Đăng kiểm.
Phân tích được thực trạng kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới số 19-01 V.

Đề xuất được giải pháp hoàn thiện kiểm đingj xe cơ giới tại Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V.
4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới số 19-01 V
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung kiểm định, bộ máy kiểm
định, hình thức và công cụ kiểm định, quy trình kiểm định
Về thời gian :Nghiên cứu cho giai đoạn 2016- 2018, giải pháp đến năm
2025
Về không gian : Tại trung tâm đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V.


12

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Mục
h hưởng
tiêu kiểm
đến kiểm
định định
xe cơxegiới
cơKiểm
tại
giớiTrung
tại
định
Trung

tâm
xe cơđăng
tâm
giớiđăng
kiểm
tại Trung
kiểm
là nâng
tâmcao
đăng
chất
kiểm
lượng kiểm định, nâng cao hiệu quả
c trung tâm
1. Hình thức và nội dung kiểm định
c chủ sở hữu xe cơ giới
2.Bộ máy kiểm định
thuộc môi trường bên ngoài3.Công
của Trung
cụ kiểm
tâm định
4.Quy trình kiểm định

5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Thu thập tài liệu và nghiên cứu tài liệu để xây dựng khung lý
thuyết về kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm kiểm định xe cơ giới. Phương
pháp nghiên cứu trong bước này là phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp
và mô hình hóa.
Bước 2: Thu thập thông tin dữ liệu cấp từ các nguồn báo cáo thống lê
từ các báo cáo của Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới số 19-01 Vvà tham khảo

một số trung tâm .Phương pháp sử dụng là phương pháp thống kê, phân tích,
so sánh , tổng hợp.
Bước 3: Điều tra cán bộ tại Trung tâm và khách hàng sử dụng các dịch
vụ tại Trung tâm 19-01V
Bước 4: Phân tích các ưu điểm và hạn chế trong kiểm định xe cơ giới từ
năm 2008-2018, từ đó xác định các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế. Phương
pháp nghiên cứu là phương pháp tổng hợp, quy nạp, phân tích.


13

Bước 5 : Từ các điểm yếu, hạn chế của kiểm định xe cơ giới tại trung tâm
để đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm định xe cơ giới. Từ các nguyên nhân đề
xuất các kiến nghị đối với các cơ quan liên quan nhằm hoàn thiện kiểm định xe
cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận. Luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng
kiểm xe cơ giới.
Chương 2: Thực trạng kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm đăng kiểm xe
cơ giới số 19-01V
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm định xe cơ giới tại Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới số 19-01V


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI
TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

1.1 Xe cơ giới và
1.1.1. Xe cơ giới

kiểm định xe cơ giới

Theo Luật Giao Thông Đường Bộ năm 2008, “điều 3.25” đã được ban
hành thì: “Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (tức xe cơ giới) là toàn
bộ những loại xe sử dụng động cơ và tốn nhiều liệu. Xe cơ giới sẽ bao gồm
các loại xe ô tô, các loại rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô;
xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các
loại xe tương tự được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ“.
1.1.2. Kiểm định xe cơ giới
Theo nghị định số 139/2018/NĐ-CP thì “kiểm định xe cơ giới” là việc
kiểm tra lần đầu và định kỳ về chất lượng an toàn và bảo vệ môi trường đối
với xe cơ giới.
Kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe
cơ giới (kiểm định) là việc tiến hành kiểm tra đánh giá trạng thái an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới có đủ điều kiện tham gia giao thông
đường bộ hay không? Nếu xe cơ giới không đạt tiêu chuẩn thì phải sửa chữa)
bảo dưỡng và kiểm định lại. Nếu xe đạt yêu cầu về chất lượng về an toàn ký
thuật và bảo vệ môi trường thì cơ quan kiểm định sẽ cấp giấy chứng nhận và
kèm theo tem lưu hành
Căn cứ vào tình hình cụ thể các loại và số lượng của mỗi loại xe cơ
giới, các quốc gia sẽ quy định các loại xe cơ giới cần phải kiểm tra định kỳ an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Đối với Việt Nam, việc kiểm định được tiến hành với các loại xe cơ
giới của mọi cơ quan, tổ chức) cá nhân trong và ngoài nước tham gia giao


15


thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ xe mô tô, xe gắn máy và các loại
xe cơ giới của Quân đội, Công an vào mục đích quốc phòng, an ninh. Các
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới là cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật công
trong kiểm tra) đánh giá, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
cho xe cơ giới đang lưu hành.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về công tác kiểm định xe cơ
giới đang lưu hành là Cục Đăng kiểm Việt Nam.
1.2.
1.2.1.

Kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Khái niệm kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng kiểm
xe cơ giới
Theo nghị định số 139/2018/NĐ-CP, Đơn vị kiểm định xe cơ giới là các
tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật cung cấp dịch vụ công
thực hiện công tác kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ
giới
Kiểm định xe cơ giới được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của
BGTVT như QCVN 09:2015/BGTVT; thông tư 70/2015/TT-BGTVT, nghị
định 139/2018/NĐ-CP…
Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chứng chỉ xác nhận xe cơ
giới đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Một đặc điểm cốt lõi của kiểm định xe cơ giới là việc kiểm tra đánh giá
tình trạng kỹ thuật của phương tiện phải căn cứ vào Tiêu chuẩn an toàn của
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới là những quy định về chất lượng, sự
hoạt động của các hệ thống, tổng thành, cơ cấu, chi tiết của xe cơ giới đảm
bảo an toàn cho xe hoạt động trên đường cũng như độ phát của khí thải. Tùy

thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, xã hội mà các quốc gia đưa ra các quy định về
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuậtvà bảo vệ môi trường nhưng phải tuân theo quy


16

định chung của Tổ chức Đăng kiểm ô tô quốc tế CITA. Đặc điểm này cho
thấy chất lượng kiểm định xe cơ giới không chỉ phụ thuộc vào cảm nhận của
khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ mà còn phụ thuộc vào những
tiêu chí kỹ thuật cụ thể theo quy định. Khả năng đánh giá xác nhận các tiêu
chí đó lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ công nghệ của trang thiết bị kiểm
định và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm định của người cán bộ đăng
kiểm.
Kiểm định xe cơ giới là kết quả của một quá trình chứ không phải là
một cái gì cụ thể.
Bên cạnh việc đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật cho phương tiện,
việc kiểm định xe cơ giới còn đảm bảo độ ồn, độ khói của khí thải nằm trong
giới hạn quy định, giữ cho môi trường trong lành. Ngoài chất lượng dịch vụ
kiểm định xe cơ giới còn thể hiện ở sự tư vấn cho lái xe, chủ phương tiện về
vấn đề bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng các chi tiết, cơ cấu, tổng
thành của phương tiện. Đối với Việt Nam, Luật giao thông đường bộ cũng
chỉ rõ người lãnh đạo TTĐK ký giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới và đăng kiểm viên trực tiếp kiểm tra công đoạn sẽ chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình. Như vậy trong trường hợp
phương tiện bị tai nạn giao thông, các cơ quan pháp luật kết luận nguyên
nhân gây ra tai nạn do lỗi kỹ thuật thì người lãnh đạo ký giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và đăng kiểm viên trực tiếp
kiểm tra công đoạn đó phải liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tính bắt buộc này đặt ra yêu cầu hoạt động kiểm định xe cơ giới phải
được Nhà nước quản lý một cách chặt chẽ: Nhà nước đặt ra những yêu cầu

và điều kiện bắt buộc đối với lái xe, chủ phương tiện và cả các cơ sở kiểm
định xe cơ giới phải tuân thủ. Kiểm định xe cơ giới không chỉ thỏa mãn nhu
cầu của lái xe, chủ phương tiện mà còn vì lợi ích cộng đồng. Sau khi phương
tiện đăng ký và sau một khoảng thời gian hoạt động, phương tiện phải kiểm
định để đánh giá tình trạng ATKT và BVMT có đủ điều kiện tham gia giao


17

thông hay không. Đối với các phương tiện không đạt tiêu chuẩn, khách hàng
phải bảo dưỡng, sửa chữa) thay thế phụ tùng, linh kiện và kiểm định lại. Khi
nào xe cơ giới đảm bảo những điều kiện cơ bản nhất được quy định theo
thông tư 70/2015/TT-BGTVT thì sẽ được cấp giấy chứng nhận, cấp tem lưu
1.2.2.

hành cho phương tiện.
Mục tiêu kiểm định xe cơ giới tại trung tâm đăng kiểm xe cơ giới
Kiểm định xe cơ giới nhằm mục đích đánh giá tình trạng an toàn của
phương tiện khi lưu hành. Ở đây là đánh giá kỹ thuật các hệ thống, cơ cấu, chi
tiết của phương tiện. Dựa vào đó xác định được phương tiện có đảm bảo an
toàn khi lưu thông trên đường hay không? Đối với các phương tiện không đạt
tiêu chuẩn , chủ phương tiện và lái xe sẽ biết được hệ thống, cơ cấu, chi tiết
khắc phục, sửa chữa, bảo dưỡng để đảm bảo tiêu chuẩn. Ngay cả những
phương tiện đảm bảo tiêu chuẩn nhưng lái xe, chủ phương tiện cũng biết được
những mặt còn hạn chế của phương tiện để có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế. Có những khung đánh giá tuy không đạt tiêu chuẩn nhưng là lỗi nhắc
nhở chủ phương tiện ( lỗi không nghiêm trọng )
Đối với một số quốc gia) việc kiểm định xe cơ giới cũng giúp cho các
cơ quan nhà nước có cơ sở đánh giá trong việc giám định tai nạn, cho việc
định giá phương tiện cơ giới đường bộ hàng năm.

Phần lớn các quốc gia đều quy định niên hạn sử dụng phương tiện.
Thông qua việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ sẽ loại bỏ được các
phương tiện quá niên hạn sử dụng hoặc các phương tiện quá cũ nát.
Việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ cũng làm cho chất lượng
phương tiện được nâng cao, hạn chế tai nạn giao thông do lỗi kỹ thuật gây ra)
giảm độ ồn, khí thải làm cho môi trường đỡ ô nhiễm, người dân được sống
trong môi trường trong lành. Kiểm định còn có tư tưởng tuyên truyền an toàn
giao thông với các chủ phương tiện khi tham gia giao thông.
1.2.3 Nguyên tắc kiểm định xe cơ giới
Chỉ những tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động


18

kiểm định xe cơ giới mới được phép hoạt động kiểm định xe cơ giới
Cơ quan kiểm định phải thực hiện các công việc kiểm định một cách
độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các tổ chức cá nhân kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, bảo dưỡng sửa chữa xe cơ giới. Tính độc lập về pháp lý
và độc lập về tài chính được hiểu như sau:
Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý
Tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe otô, bảo dưỡng, sửa chữa
xe cơ giới không nắm giữ cổ phần hoặc góp vốn trên 10% của tổ chức kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Việc kiểm định được thực hiện bằng cách sử dụng các công nghệ và
thiết bị hiện có và không tháo rời bất kỳ chi tiết hay bộ phận nào trên xe.
Thiết bị phải sẵn sàng có và thích hợp để dùng trong công việc kiểm
định cần thực hiện.
Có khả năng hoàn thành việc kiểm định trong thời gian cho phép. Thời
gian kiểm tra sẽ khác nhau tùy theo cách tổ chức thực hiện, các trang thiết bị
sử dụng, loại xe và điều kiện thực hiện. Tổng thời gian kiểm tra không quá

30 phút trong điều kiện bình thường.
Ngoài các hạng mục liên quan tới an toàn và bảo vệ môi trường, nội
dung kiểm định bao gồm cả việc nhận dạng xe để đảm bảo việc kiểm tra và
áp dụng tiêu chuẩn được thực hiện đúng. Kết quả kiểm tra phải được ghi lại
theo quy định.


19

1.2.4. Hình thức và nội dung kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng
kiểm xe cơ giới
1.2.4.1 Hình thức kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Xe cơ giới phải được kiểm định trên dây truyền kiểm định. Trường hợp
xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây truyền kiểm định thì được
kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây truyền
kiểm định. Đối với các xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo, vùng sâu vùng
xa không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm thì được kiểm định ngoài
đơn vị đăng kiểm, trình tự, cách thức thực hiện như sau
Hình thức kiểm định tại đơn vị Đăng kiểm.
- Đơn vị Đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra đối chiếu hồi sơ với dữ liệu trên
chương trình quản lý kiểm định. Nếu không đầy đủ, không hợp lệ thì hướng
dẫn chủ xe hoàn thiện lại; nếu đầy đủ, hợp lệ thì thu phí tiến hành kiểm tra,
đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới và
in phiếu kiểm định theo mẫu
- Xe cơ giới kiểm đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm thu lệ phí cấp giấy
chứng nhận kiểm định, trả giấy chứng nhận kiểm định, hóa đơn thu phí đăng
kiểm, lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định ngay cho chủ xe và dán tem
kiểm định cho phương tiện
- Nếu xe cơ giới chỉ có giấy hẹn cấp đăng ký xe, đơn vị đăng kiểm thực
hiện nếu đạt yêu cầu thì dán tem kiểm định và cấp giấy hẹn trả giấy chứng

nhận kiểm định cho chủ xe. Khi chủ xe xuất trình đăng ký xe thì đơn vị đăng
kiểm trả giấy chứng nhận kiểm định
- Xe cơ giới kiểm định nếu có hạng mục khiếm khuyết hư hỏng. Đơn vị
đăng kiểm in giấy thông báo lỗi gửi khách hàng. Sau đó xe đi khắc phục lỗi.
Xe có thể kiểm định lại tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào
Hình thức kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm
- Chủ xe có văn bản đề nghị nêu rõ lý do, địa điểm kiểm định ngoài đơn
vị đăng kiểm kèm theo danh sách xe cơ giới đề nghị kiểm định gửi trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng
kiểm
- Đơn vị Đăng kiểm kiểm tra, xem xét theo đề nghị của chủ xe, nếu


20

đúng đối tượng và đủ điều kiện đường thử thì trong 3 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của chủ xe, đơn vị đăng kiểm có văn bản gửi cục
Đăng kiểm Việt Nam đề nghị kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm kèm theo
danh sách xe cơ giới, các laoị thiết bị cần kiểm tra, các loại văn bản có thể gửi
trực tiếp, thông qua bưu điện hoặc thông qua các hình thức phù hợp. Trường
hợp không đủ điều kiện đường thử thì có văn bản thông báo với chủ xe và nêu
rõ lý do
- Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra, xem xét hồ sơ, trong vòng 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị phải có văn bản trả lời gửi
đơn vị đăng kiểm
- Chủ xe đưa xe đến địa điểm kiểm tra, đơn vị đăng kiểm tiến hành
kiểm định xe cơ giới theo trình tự và cách thức thực hiện theo quy định như
hình thức trên. Trường hợp không có kết quả kiểm tra bằng thiết bị thì để
trống trên phiếu kiểm định
1.2.4.2. Nội dung kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới

Tùy thuộc và điều kiện riêng, các quốc gia và vùng lãnh thổ quy định
nội dung và quy định kiểm định cụ thể nhưng phải tuân theo những quy định
chung.
Tại Việt Nam hiện nay để đánh giá mức độ hư hỏng của chi tiết, tổng
thành, Theo thông tư 70/2015/TT-BGTVT tình trạng hư hỏng được chia làm
ba mức sau: Khiếm khuyết hư hỏng không quan trọng ( Ký hiệu MID );
Khiếm khuyết hư hỏng quan trọng ( Ký hiệu Mad ); Khiếm khuyết hư hỏng
nguy hiểm ( ký hiệu DD). Và để đảm bảo kiểm tra phương tiện, đánh giá
đúng, đủ không thiếu sót thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn đánh giá
theo các nội dung như sau
1.

Kiêm tra nhận dạng tổng quát phương tiện
Mục đích: Đánh giá và tìm ra những nguyên nhân không đạt của các
hạng mục: Biển số đăng ký, số khung, số máy của động cơ, mầu sơn, kiểu
loại, kích thước xe, thùng hàng, biêu trưng, thông tin kẻ trên cửa xe, thành xe


21

2.

Kiểm tra khung và các phần gắn với khung
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Khung và các liên kết, thân vỏ, buồng lái, thùng hàng, dầm ngang,
dầm dọc, cửa, khóa cửa và tay nắm cửa, sàn, ghế ngồi,bậc lên xuống, tay vịn,
cột sống, giá để hàng, khoang hành lý, chắn bùn, mâm xoay, chốt kéo của oto
đầu kéo sơmi rơmóc

3.


Kiểm tra khả năng quan sát của người lái
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Tầm nhìn, kính chắn gió, gương quan sát phía sau, gạt nước, phun
nước rửa kính

4.

Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Hệ thống điện,chỉ tiêu về ánh sáng của đèn chiếu sáng phía trước,
đèn kích thước phía trước, phía sau và thành bên, đèn báo rẽ và đèn báo nguy
hiểm, đèn phanh, đèn lùi, đèn soi biển số, còi.

5.

Kiểm tra bánh xe
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục liên quan đến bánh xe như:P khả năng quay trơn, đọ mòn của lốp, vành,
đĩa, moay ơ, lốp dự phòng

6.

Kiểm tra hệ thống phanh
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Dẫn động phanh, bơm chân không, máy nén khí, các van và bình
chứa môi chất, sự làm việc và hiệu quả phanh chính, sự làm việc và hiệu quả
phanh đỗ.

7.


Kiểm tra hệ thống lái
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Vô lăng lái, trụ lái và trục lái, cơ cấu lái, sự làm việc của trục lái và
cơ cấu lái, thanh và đòn dẫn động lái, khớp cầu và khớp chuyển hướng, ngõng


22

quay lái, trợ lực lái
8.

Kiểm tra hệ thống truyền lực
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Ly hợp, hộp số, các đăng, cầu xe

9.

Kiểm tra hệ thống treo
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Bộ phận đàn hồi, giảm chấn, thanh dẫn hướng, thanh ổn định, hạn
chế hành trình, khớp nối, hệ thống treo khí

10.

Kiểm tra các trang thiết bị khác
Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Dây đai an toàn, bình chữa cháy, cơ cấu chuyên dùng phục vụ vận
chuyển, búa phá sự cố, thiết bị giám sát hành trình
Kiểm tra động cơ và môi trường

Mục đích: Đánh giá và tìm ra các nguyên nhân không đạt của các hạng
mục sau: Độ ổn đinh của động cơ, hệ thống dẫn khí thải, bầu giảm âm, bình
chứa và ống dẫn nhiên liệu
1.2.5. Bộ máy kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới
Tổ chức kiểm định xe cơ giới trước 01/8/1945 Công việc kiểm định an
toàn kỹ thuật xe cơ giới do ngành công an đảm nhiệm. Các phòng Cảnh sát
giao thông Công an các tỉnh làm nhiệm vụ kiểm định. Trong giai đoạn này ở
Việt Nam chủ yếu là những xe lạc hậu, có ít tính năng.
Tổ chức kiểm định xe cơ giới sau 01/8/1945
Cùng với sự ra đời của nghị định 36/CP, chính phủ đã quyết định
chuyển giao nhiệm vụ kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường
bộ từ ngành Công an sang ngành Giao thông vận tải. Bộ giao thông vận tải đã
giao nhiệm vụ này cho Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Luật giao thông đường bộ cũng xác định trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ
GTVT quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe


23

cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Cục ĐKVN là tổ chức trực thuộc Bộ GTVT, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông và phương tiện,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi và bình chịu áp lực
sử dựng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải phạm vi cả nước (gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải);
tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật các loại
phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai
thác dầu khí trên biển theo qui định của pháp luật.
Cục ĐKVN tư cách pháp nhân, có con dấu hành chính và có con dấu

chuyên vụ, được mở tài khoản tại Ngân hàng, có trụ sở đặt tại thành phố Hà
Nội.
Dưới Cục là các phòng ban, các trung tâm. Trong đó có Phòng Kiểm
định xe cơ giới


24

Phòng Kiểm định Xe cơ giới
Trưởng phòng
Các Phó trưởng phòng

Tổ kiểm định

Tổ thiết bị

Tổ thường trực phía Nam

Tổ xe máy chuyên dùng

Sơ đồ 1.1: Phòng kiểm định xe cơ giới
Cùng với việc soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật kết
hợp với việc tham mưu cho bộ GTVT ban hành các quy định làm cơ sở cho
việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, Cục ĐKVN đã phối hợp chặt
chẽ với các Sở giao thông vận tải, Giao thông công chính nhanh chóng thành
lập các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới. Ban đầu mới chỉ có 62 TTĐK tại 53
tỉnh thành phố, thực hiện nhiệm vụ kiểm định với dây chuyền kiểm định bán
cơ giới. Nhằm nâng cao chất lượng kiểm định, chủ trương cơ giới hóa đã sớm
được Cục ĐKVN triển khai và đến tháng 6 năm 2002 toàn bộ các TTĐK đã
hoàn thành, thực hiện kiểm định trên dây chuyển cơ giới. Hiện nay đã có hơn

210 trung tâm Đăng kiểm trên toàn quốc tronmg đó có 16 trung tâm trực
thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam trong đó có trung tâm Đăng kiểm 1901V
Bộ máy kiểm định xe cơ giới tại trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới được
xây dựng trên cơ sở đảm bảo kiểm tra đúng, đầy đủ, nhanh chóng, chi phí thấp


25

về an toàn kỹ thuật của phương tiện, lấy Đăng kiểm viên (cán bộ kỹ thuật làm
gốc). Bên cạnh đó là phòng ban hỗ trợ ( Nhân viên nghiệp vụ ).
Trong suốt quá trình hoạt động các đơn vị Đăng kiểm phải luôn đảm
bảo các điều kiện về nhân lực theo quy định như sau:
1 Mỗi dây chuyền kiểm định phải có tối thiểu 03 đăng kiểm viên, trong
đó có ít nhất 01 đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao.
2 Có phụ trách dây truyền kiểm định. Mỗi phụ trách dây chuyền kiểm
định chỉ được phụ trách tối đa 02 dây chuyền kiểm định. Phụ trách dây
chuyền kiểm định phải là đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao, chịu trách nhiệm
về hoạt động kiểm định xe cơ giới của dây chuyền kiểm định mà mình phụ
trách
3 Có lãnh đạo đơn vị Đăng kiểm và nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các
quy định của nghị định đó là: Là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
kiểm định của đơn vị và ký giấy chứng nhận kiểm định; Lãnh đao đơn vị
Đăng kiểm phải là đăng kiểm viên xe cơ giới đã thực hiện nhiệm vụ của đăng
kiểm viên tối thiểu 36 tháng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật
Trách nhiệm thực hiện
+ Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm chịu trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm định
- Phân công nhiệm vụ cho Đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ
- Soát sét và ký phiếu lập hồ sơ phương tiện, Giấy chứng nhận kiểm định
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện kiểm định theo quy định

- Soát xét, ký, báo cáo kết quả kiểm định theo quy định
- Đảm bảo sự hoạt động và tính chính xác của thiết bị, dụng cụ kiểm định
+ Phụ trách dây truyền kiểm định chịu trách nhiệm:
- Phân công nhiệm vụ trên dây truyền kiểm định theo chỉ đạo của lãnh
đạo đơn vị
- In, soát xét, kiểm tra) hoàn chỉnh các nội dung và ký phiếu kiểm định


×