Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

luận văn thạc sĩ Chính sách thương mại nhằm nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.01 KB, 79 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Chính sách thương mại
nhằm nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt Nam
hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, dựa trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng
dẫn khoa học của Tiến sĩ: Ngơ Xn Bình. Các số liệu và những kết quả
trong luận văn là trung thực. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung
thực của lời cam kết trên.


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy cô trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt là những thầy cơ đã tận tình dạy bảo cho
tơi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ: Ngơ Xn Bình đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn
thành luận văn cao học này.
Nhân đây, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Thương Mại cùng q thầy cơ trong Khoa Sau Đại Học đã tạo rất nhiều
điều kiện để tôi học tập và hồn thành tốt khóa học.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp q báu của q thầy cơ và
các bạn.
TRẦN VĂN MẠNH
Học viên cao học khoá 18A
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Trường đại học Thương mại




iii
MỤC LỤC
Sơ đồ 1: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của Việt Nam......................................20

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Viết tắt
BNN&PTNT

Nội dung tiếng Anh

Nội dung tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn


iv
GDP

Gross
Product

Domestic Tổng sản phẩm quốc nội

USD

United States dollar


Đô la mỹ

ĐBSCL

Đồng Bằng Sơng Cửu Long

VCCI
NĐ-CP

Phịng thương mại và
nghiệp Việt Nam
Nghị định – Chính phủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

GĐLH

Gặt đập liên hợp

Vinafood 1

KT-XH

Tổng công ty lương thực miền
Bắc
Tổng công ty lương thực miền
Nam
Kinh tế - Xã hội


KH-CN

Khoa học – Công nghệ

HT-HTX

Hợp tác – Hợp tác xã

VFA

Hiệp hội lương thực Việt Nam

GTGT

Giá trị gia tăng

QĐ-TTg

Quyết định của thủ Tướng chính
Phủ
Thơng Tư

Vinafood 2

TT

cơng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của Việt Nam ...Error: Reference source
not found


v
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam từ 2008 – 2012 ...........Error:
Reference source not found
Bảng 2: Tình hình giá gạo thị trường thế giới quý 1/2013 ...Error: Reference
source not found
Bảng 3: Bảng phân chia GTGT trong chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu
ĐBSCL....................................................... Error: Reference source not found


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế của
đất nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu rất khả quan mà nổi bật
nhất là những thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp. Kể từ sau năm 1989
sản xuất lúa của Việt Nam luôn tăng cả về diện tích lẫn sản lượng. Vì vậy,
từ một nước nơng nghiệp ở trong tình trạng thiếu lương thực kéo dài thì
đến nay, Việt Nam đã vươn lên khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu lương
thực trong nước mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng vị trí thứ hai
trên thế giới.
Hàng năm, sản xuất lúa gạo đóng góp khoảng từ 12% đến 13% GDP
và xuất khẩu gạo là mặt hàng trong nhóm mười ngành hàng xuất khẩu
chính của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu gạo đã đem về cho đất nước
hàng năm một nguồn ngoại tệ lớn (hiện nay khoảng trên 3.4 tỷ USD), tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao đời sống của
người nông dân và thúc đẩy các ngành công nghiệp dịch vụ phát triển. Với

những đóng góp nhất định như trên, ngành sản xuất và xuất khẩu gạo đã
thực sự giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Ngồi ra,
bên cạnh việc giữ vai trị đảm bảo an ninh lương thực cho nước nhà, ngành
lúa gạo Việt Nam cịn góp phần thực hiện đảm bảo an ninh lương thực trên
tồn thế giới bằng việc đóng góp khoảng từ 14% đến 17% lượng gạo xuất
khẩu hàng năm trên thế giới.
Tuy nhiên có một thực tế khơng vui là tuy là một nước sản xuất nhiều
lúa gạo, người nông dân là người trực tiếp sản xuất nhưng thu nhập và cuộc
sống của nông dân là rất thấp. Điều này có một phần là do giá cả lúa gạo
của nước ta không cao, luôn thấp hơn các sản phẩm cùng loại của các nước
trên thế giới như: Thái Lan, Ấn Độ, Paskistan,...Có nhiều ngun nhân dẫn
đến tình trạng trên như: chất lượng gạo của nước ta chưa cao, thương hiệu


2
kém, cơng tác thị trường chưa tốt,...trong đó có cả nguyên nhân về mặt
chính sách và cơ chế điều hành xuất khẩu gạo. Điều nay dẫn đến hiệu quả
kinh tế rất thấp, lợi ích là rất thấp. Vì vậy đặt ra cho chúng ta cần có giải
pháp để nâng cao chất lượng gạo, xây dựng thương hiệu, cải tiến chính
sách để tiến tới nâng cao hiệu quả của xuất khẩu và từng bước xây dựng
ngành xuất khẩu gạo bền vững.
Ngoài ra ở Việt Nam hiện nay việc sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa gạo nói riêng, người nông dân bỏ ra rất nhiều công sức lao
động để làm nên hạt gạo xuất khẩu, đồng thời cung là người chịu nhiều rủi
ro nhất bởi sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Tuy
nhiên người nông dân là người được hưởng ít nhất từ sản phẩm lúa gạo do
mình làm ra. Điều này đặt ra yêu cầu tìm ra nguyên nhân cũng như giải
pháp để nâng cao lợi nhuận cho người trồng lúa, từng bước cải thiện đời
sống của người trồng lúa, tạo động lực cho người nông dân sản xuất lúa
gạo nhiều hơn, chất lượng cao hơn để phục vụ nhu cầu trong nước cũng

như xuất khẩu.
Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn đề tài: “chính sách thương
mại nhằm nâng cao giá trị gia tăng của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt
Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
• Chính sách xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam và vấn đề cần điều
chỉnh – tác giả: Trần Tiến Khai.
Nghiên cứu này đã chỉ ra thực trạng, nguyên nhân của những yếu kém
trong chính sách sản xuất và thương mại gạo, đồng thời cũng đưa ra các
giải pháp để điều chỉnh. Tuy nhiên, đề tài này khơng đi sâu phân tích về
các chính sách cụ thể để nâng cao giá trị gia tăng của lúa gạo xuất khẩu.


3
Về phía sản xuất: nơng dân có thu nhập và lợi nhuận thấp trong sản xuất
lúa gạo;
Về phía nhà kinh doanh xuất khẩu lúa gạo: Có hiện tượng doanh nghiệp
độc quyền nhóm; Có tồn tại sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp
thành viên của VFA và không phải thành viên; giữa nhóm thành viên chủ
yếu chiếm thị phần lớn và các thành viên nhỏ; Doanh nghiệp xuất khẩu
chiếm giữ phần lớn lợi nhuận sinh ra từ chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu;
Về phía tổ chức sản xuất: Cấu trúc chuỗi giá trị lúa gạo bất hợp lý về cả
khía cạnh tổ chức, kinh tế và kỹ thuật; Phân bố cụm ngành cho chuỗi giá
trị lúa gạo không hợp lý.
Chính sách vĩ mơ liên quan: Duy trì chính sách ổn định quy mô canh tác
lúa và định hướng xuất khẩu riêng cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
cần được xem xét lại tính hợp lý về sử dụng nguồn lực; Chưa có chính sách
cụ thể về dự trữ lương thực quốc gia gắn kết với ngành hàng lúa gạo ở
Đồng Bằng Sơng Cửu Long; Chính sách điều hành xuất khẩu gạo hiện nay
có lợi cho doanh nghiệp, bất lợi cho nông dân; Và cũng đưa ra một số gợi ý

chính sách như: i) cân nhắc lại việc duy trì cơ chế điều hành xuất khẩu gạo
theo cách ấn; ii) Tôn trọng các quy luật thị trường và hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp xuất khẩu song song với việc bảo đảm an ninh lương
thực và bình ổn giá; iii) Cải thiện cơ chế thu mua gạo xuất khẩu, cũng như
thay đổi cơ chế vận hành của ngành hàng lúa gạo, cần áp dụng chính sách
quy định kinh doanh xuất khẩu gạo là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
• Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long Võ thị thanh Lộc và Nguyễn phú Sơn. Tạp chí khoa học: 19a 96-108
Trường Đại học cần thơ
Cơng trình nghiên cứu đã mơ tả được chuỗi giá trị, phân tích kinh tế
chuỗi giá trị lúa gạo đồng bằng sông cửu long, Đồng thời đề tài cũng chỉ ra


4
được giá trị gia tăng ở từng khâu trong sản xuất và tiêu thụ lúa gạo. Nhưng
tác giả không đưa ra các chính sách để nâng cao hơn nữa giá trị gia tăng
của lúa gạo xuất khẩu.


Cải thiện chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam, Tác giả: Võ
Hùng Dũng - VCCI Cần Thơ.

Đề tài đi phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các tác nhân trong chuỗi giá
trị lúa gạo. Đồng thời đưa ra một số chính sách nhằm nâng cao chuỗi giá trị
lúa gạo của nước ta.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài
Về mặt lý thuyết: Đề tài tập chung nghiên cứu một số lý luận cơ bản
về chính sách, chính sách kinh tế, chính sách thương mại, giá trị gia tăng,
chuỗi giá trị lúa gạo,... Đây là những lý luận cơ bản phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu gạo và thực trạng

giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu của nước ta. Các văn
bản pháp lý, các cơ chế chính sách trong sản xuất cũng như trong điều hành
xuất khẩu gạo của nước ta. Đề tài này cũng sẽ tập chung nghiên cứu các
chính sách thương mại của nhà nước nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong
sản phẩm gạo xuất khẩu của nước ta.
4. Đối tượng, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Các chính sách xuất khẩu gạo, giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị lúa gạo
Mục tiêu nghiên cứu
Để tác giả hiểu sâu hơn về thực trạng xuất khẩu gạo, giá trị gia tăng
của lúa gạo xuất khẩu, các chính sách cũng như cơ chế điều hành xuất khẩu
gạo ở nước ta.


5
Rà sốt, điều chỉnh và bổ sung những chính sách thương mại hướng về
xuất khẩu cho phù hợp với xu thế của thế giới, nhằm nâng cao cả lượng và
chất cho lúa gạo xuất khẩu của nước ta, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Xây dựng thương hiệu cho gạo xuất khẩu của việt nam từ đó nâng
cao giá trị gia tăng hướng tới xuất khẩu bền vững.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: Đề tài này tập chung nghiên cứu chủ yếu ở khu vực
ĐBSCL.
Về mặt thời gian: Đề tài này tập chung nghiên cứu tình hình giá trị gia tăng
trong xuất khẩu gạo của Việt nam giai đoạn từ năm 2008 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: dựa trên nguồn tài liệu có sẵn
và những tài liệu ở dạng thơ từ nguồn sách báo, internet, các cơng trình
nghiên cứu trước đó, nguồn Tổng cục thống kê, hiệp hội lương thực Việt
Nam VFA,..

Phương pháp xử lý dữ liệu: Số liệu chủ yếu ở dạng bảng biểu, trong
quá trình nghiên cứu tác giả đã tiến hành thống kê phân tích đánh giá, tổng
hợp, so sánh,...
6. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách thương mại nhằm nâng
cao giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng chính sách thương mại đối với việc nâng cao giá
trị gia tăng của gạo xuất khẩu
Chương 3: Một số chính sách thương mại nhằm nâng cao giá trị gia
tăng cho gạo xuất khẩu Việt Nam


6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI NHẰM NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
1.1.1. Chính sách là gì
1.1.1.1. Khái niệm
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống
xã hội, đặc biệt là được sử dụng rất nhiều trong các vấn đề liên quan đến
kinh tế và chính trị. Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là
“sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào
đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách…” chính
sách cần được hiểu ở những góc nhìn nhất định: xem xét nó một cách độc
lập hay trong mối quan hệ với các phạm trù khác, chẳng hạn như chính trị
hay pháp quyền.
Nếu nhìn nhận chính sách như một hiện tượng tĩnh và tương đối độc
lập thì chính sách được hiểu là những tư tưởng, những định hướng, những
mong muốn cần hướng tới, cần đạt được. Còn chiến lược hay kế hoạch,
thậm chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển

tải, để thể hiện chính sách.
Nếu xét nội hàm của khái niệm này trong mối quan hệ với chính trị và
pháp quyền thì khái niệm chính sách cần được tìm hiểu ở một số khía cạnh
sau đây:
Là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các công cụ mà
Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải quyết
vấn đề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.
Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa
vào đường lối chính trị chung, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền mà
người ta định ra chính sách.


7
Chính sách là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Hay nói cách
khác, pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Có thể có chính
sách chưa được luật pháp hóa (thể chế hóa), hoặc cũng có thể khơng bao
giờ được luật pháp hóa vì nó khơng được lựa chọn để luật pháp hóa khi
khơng cịn phù hợp với tư tưởng mới hay sự thay đổi của thực tiễn. Nhưng
sẽ khơng có pháp luật phi chính sách hay pháp luật ngồi chính sách. Theo
nghĩa đó, chính sách chính là linh hồn, là nội dung của pháp luật, cịn pháp
luật là hình thức, là phương tiện thể hiện của chính sách khi nó được thừa
nhận, được ban hành bởi nhà nước theo một trình tự luật định.
Vậy chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt
được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao
gồm sự phát triển tồn diện trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hóa –
xã hội – mơi trường.
Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể
quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực
hiện đường lối ấy.

Các loại chính sách
Của Nhà nước gồm: Chính sách kinh tế, Chính sách đối ngoại, Chính
sách quốc phịng, Chính sách KH & CN, Chính sách giáo dục, Chính sách
dân tộc, Chính sách tơn giáo,…Ví dụ: Chính sách phát triển nơng thơn là
tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông
thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào
(đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu
ra trong nông thôn, tác động về việc thay đổi tổ chức, trong đó thị trường
đầu vào và cả đầu ra được thực hiện, tác động vào chuyển giao công nghệ.


8
Của cơ quan, đơn vị, cơng ty gồm có: Chính sách phát triển, Chính
sách nhân lực, Chính sách kinh doanh,…
Như vậy, chính sách ln gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng
cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Nguyên tắc của tổ
chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề ra đường lối, chính sách, Nhà
nước thể hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật”. Việc xây
dựng chính sách là nhiệm vụ của Đảng, Đảng là người duy nhất có quyền
đưa ra chính sách. Đảng đề ra đường lối chính sách để Nhà nước thể chế
hóa thành pháp luật nhưng việc xây dựng và ban hành pháp luật của Nhà
nước cũng chính là Nhà nước xây dựng và ban hành chinh sách (Điều này
được phản ánh rất rõ trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước ở Việt Nam
hiện nay, khi người của Đảng được giao nắm các trọng trách và vị trí quan
trọng trong bộ máy nhà nước (trong thành phần của Quốc hội Khoá XII
hiện nay số lượng đảng viên chiếm tới 93%; đối với Chính phủ thì 100%
thành viên Chính phủ là đảng viên). Đường lối, chính sách của Đảng có thể
được sao chép, được cụ thể hóa trong pháp luật nhưng nó cũng có thể được
điều chỉnh, được hồn thiện trong q trình thể chế hóa để phù hợp với tư
tưởng mới hay đáp ứng yêu cầu mới của thực tiễn xã hội. Nhà nước xây

dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của Đảng thành pháp
luật nhưng cũng là một bước xây dựng và hồn thiện chính sách. Và vì vậy,
chính sách và pháp luật là hai phạm trù rất gần gũi và có những điểm giao
nhau, là cơ sở tồn tại của nhau trong một chế độ nhà nước pháp quyền.
1.1.1.2. Nội dung của hệ thống chính sách
Xây dựng chính sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, nó có vai trị rất quan trong
việc phát triển ngành, lĩnh vực mà chính sách hướng tới. Chính sách được
xây dựng nhằm mục đích định hướng, điều chỉnh tất cả những ngành những
lĩnh vực trong nền kinh tế cũng như xã hội.


9
Nhà nước là người đề ra chính sách và thực hiện chính sách, theo dõi
và giám sát việc thực thi chính sách, phát hiện những điểm bất cập, những
điểm khơng hợp lý để có sự điều chỉnh và sửa chữa, bổ sung kịp thời. Môi
trường luôn vận động và thay đổi mà chính sách ln nằm trong một mơi
trường nhất định do vậy đặt ra u cầu chính sách ln cần phải có sự bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp q trình vận động của mơi trường.
Chính sách được xây dựng luôn nhằm vào phục vụ một đối tượng cụ
thể nào đó, ví dụ như: chính sách nơng thơn thì ln phục vụ mục đích vì
sự phát triển của nơng thơn. Chính sách được xây dựng trên cơ sở thực
tiễn, nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.1.2. Chính sách kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm
Chính sách kinh tế đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng
vào lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ các chính
đảng, nhóm lợi ích có quyền lực trong nước, các cơ quan quốc tế như Quỹ
tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới hay tổ chức thương mại thế giới.
Chính sách kinh tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu phương thức

công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng tác động lên hành vi của chủ thể và
đối tượng nhằm thực hiện những nội dung quản lý kinh tế hướng đến
những mục tiêu đã xác định. Nói cách khác, chính sách kinh tế đó là những
giải pháp mà nhà nước sử dụng để xử lý và giải quyết các nội dung kinh tế
lớn trong quá trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt động quản lý kinh tế, chính sách kinh tế có những vai trị như sau :
Một là định hướng cho hoạt động kinh tế xã hội của đất nước;
Hai là tổ chức để xử lý, giải quyết các vấn đề kinh tế lớn mang tầm vĩ mô
của kinh tế như: các chính sách đầu tư, chính sách thương mại, chính sách
tài chính - tiền tệ;


10
Ba là hỗ trợ để phát triển các mục tiêu kinh tế đã được xác định. Như vậy,
chính sách kinh tế có giá trị như là những quyết định trong dài hạn của nhà
nước nhằm tổ chức quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân theo mục
tiêu định hướng. Từ những cơ sở trên ta có thể nói chính sách kinh tế là
những quyết định kinh tế ở tầm vĩ mô do nhà nước đưa ra nhằm thực hiện
các chương trình, kế hoạch trong một thời gian dài theo một mục tiêu đã
xác định.
Mục tiêu của kinh tế vĩ mô thường dựa trên các dấu hiệu chủ yếu như :
ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội. Để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ
mô nêu trên, nhà nước có thể sử dụng nhiều cơng cụ chính sách khác nhau.
Mỗi chính sách phải có những cơng cụ riêng biệt. Chính sách bao gồm
nhiều lĩnh vực của kinh tế xã hội : tài chính - tiền tệ, giá cả, đầu tư, thương
mại ... Trong nền kinh tế thị trường, chính sách khuyến khích đầu tư có vị
trí quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Khi đất nước chuyển sang thời
kỳ xây dựng và phát triển kinh tế thì vấn đề mấu chốt, quyết định của mọi
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia là giải quyết
các bài toán tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, suy đến cùng là giải

quyết vấn đề đầu tư.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế bao gồm các loại chính sách như: Chính sách kinh
tế vĩ mơ, chính sách điều tiết hoạt động kinh tế, chính sách kinh tế đối
ngoại, chính sách phát triển kinh tế.
Chính sách kinh tế vĩ mơ là các chính sách kinh tế nhằm mục đích ổn định
kinh tế vĩ mơ và đạt trạng thái tồn dụng lao động. Hai chính sách kinh tế
vĩ mơ quan trọng là chính sách tài chính và chính sách tiền tệ. Có thể có
một số chính sách kinh tế khác cũng có tác động tới kinh tế vĩ mơ,
như chính sách thương mại (quota, thuế quan) song mục đích chính của


11
chúng không phải là ổn định kinh tế vĩ mô, nên khơng được coi là chính
sách kinh tế vĩ mơ. Chính sách kinh tế vĩ mơ cịn được gọi là chính sách
quản lý tổng cầu vì nó tác động đến phía cầu của nền kinh tế nó bao gồm
chính sách tài chính và chính sách tiền tệ.
Chính sách tài chính là chính sách thơng qua chế độ thuế và đầu tư công để
tác động tới nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang suy thối, nhà nước có thể
giảm thuế, tăng chi tiêu (đầu tư công cộng) để chống lại. Chính sách tài
chính như thế gọi là chính sách tài chính nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh
tế ở pha bùng nổ và có hiện tượng nóng, thì nhà nước có thể tăng thuế và
giảm chi tiêu của mình để ngăn cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng q
nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài chính như thế này gọi là chính sách tài
chính thắt chặt.
Chính sách tiền tệ là q trình kiểm sốt lượng cung tiền của nền kinh tế để
đạt được những mục đích như kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái.
Khi cần kích thích kinh tế tăng trưởng, ngân hàng trung ương sẽ làm tăng
lượng cung tiền. Chính sách tiền tệ thế này gọi là nới lỏng tiền tệ. Ngược
lại, khi cần hạ nhiệt cho nền kinh tế, chống lạm phát, ngân hàng trung ương

sẽ làm giảm lượng cung tiền. Chính sách tiền tệ khi đó gọi là thắt chặt tiền
tệ. Chính sách tiền tệ có thể chia làm: chính sách mở rộng và chính sách
thu hẹp. Chính sách mở rộng là tăng cung tiền lên hơn mức bình thường.
Các cơng cụ của chính sách tiền tệ gồm có 6 cơng cụ sau:


Cơng cụ tái cấp vốn: là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung

ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung
ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông
khả năng thanh toán của họ.


12


Cơng cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện cần vơ

hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả năng thanh
tốn (cho vay) của các Ngân hàng thương mại.


Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở: là hoạt động Ngân hàng Trung ương

mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu
về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng
thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân
hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.



Cơng cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là cơng cụ gián tiếp trong thực

hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất khơng trực tiếp làm tăng
thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, mà có thể làm kích thích
hay kìm hãm sản xuất. Nó là 1 cơng cụ rất lợi hại. Cơ chế điều hành lãi
suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể
của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ,
tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.


Cơng cụ hạn mức tín dụng: là 1 cơng cụ can thiệp trực tiếp mang tính

hành chính của Ngân hàng Trung ương để khống chế mức tăng khối lượng
tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa
mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành
khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.


Tỷ giá hối đối: Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ

và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu
hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đối là cơng cụ, là đòn bẩy
điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách
nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài
chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất


13

nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ
giá khơng làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều
nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là
công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. Cơ quan hữu trách về tiền
tệ sử dụng chính sách tiền tệ nhằm hai mục đích: ổn định kinh tế và can
thiệp tỷ giá hối đối.
Về ổn định kinh tế vĩ mơ, nguyên lý hoạt động chung của chính sách
tiền tệ là cơ quan hữu trách về tiền tệ (ngân hàng trung ương hay cục tiền
tệ) sẽ thay đổi lượng cung tiền tệ. Các công cụ để đạt được mục tiêu này
gồm: thay đổi lãi suất chiết khẩu , thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc , và
các nghiệp vụ thị trường mở .
Chính sách kinh tế có vai trị chủ yếu sau:
Định hướng cho hoạt động kinh tế xã hội của đát nước, vai trị này bao qt
vĩ mơ nhằm hướng tất cả các hoạt động kinh tế theo một mục tiêu đặt sẵn.
Tổ chức xử lý giải quyết các vấn đề kinh tế lớn vai trò này nhằm đưa
các phương pháp các biện pháp thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
mang tầm vĩ mô, xử lý các vấn đề kinh tế lớn như: chính sách đầu tư, chính
sách thương mại, chính sách tiền tệ,...
Hỗ trợ để phát triển các mục tiêu kinh tế đã xác định:
+ Chính sách kinh tế như là những quyết định dài hạn của đất nước nhằm
tổ chức quá trình kinh tế quốc dân theo mục tiêu định hướng.
+ Từ những cơ sở trên ta có thể nói chính sách kinh tế là ở tầm vĩ mô do
nhà nước đưa ra nhằm thực hiện các chương trình, kế hoạch trong dài hạn
đã được xác định.


14
1.1.3. Chính sách thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Chính sách thương mại là hệ thống các quy định, công cụ và biện

pháp thích hợp của Nhà nước để điều chỉnh các hoạt động thương mại của
quốc gia trong những thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề
ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách thương mại là
một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, nó bao gồm
nhiều loại chính sách để điều chỉnh tồn bộ hoặc các hoạt động thương mại
cụ thể khác nhau. Chính vì vậy, có nhiều cách tiếp cận và phân loại chính
sách thương mại khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Trong thực tiễn,
người ta thường đề cập tới các chính sách thương mại cụ thể. Chẳng hạn:
Chính sách thương mại quy định về các hoạt động của thương nhân, chính
sách phát triển thương mại trong nước và quốc tế, chức trách của các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại, tổ chức lưu thơng hàng
hố, phát triển thương mại ở các vùng, chính sách thuế quan, chính sách
phi thuế quan, trách nhiệm và quyền hạn của các thương nhân khi kinh
doanh thương mại trong nước hay với nước ngoài, hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thương mại.
1.1.3.2. Nội dung của chính sách thương mại
Các chính sách thương mại khác nhau sẽ có những nội dung cụ thể
khác nhau, song các chính sách thương mại đều có các nội dung điều chỉnh
hoạt động của thương nhân, điều chỉnh thị trường, mặt hàng hoặc các quy
định về đầu tư phát triển thương mại. Dưới đây là nội dung chủ yếu của các
quy định này:
Chính sách thương nhân là hệ thống các quy định, cơng cụ và biện pháp
thích hợp của Nhà nước để hỗ trợ, thúc đẩy và điều chỉnh các hoạt động của
thương nhân đi theo con đường, mục tiêu đã vạch ra của nhà nước.


15
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của
thương nhân thuộc các thành phần kinh tế cá thể, tư bản tư nhân trong
thương mại; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân thuộc

các thành phần này hợp tác, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức đại lý hoặc hình thành các doanh nghiệp tư bản nhà nước,
các hình thức sở hữu hỗn hợp khác nhằm phát huy tiềm năng của các thành
phần kinh tế, tạo nội lực cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam phát
triển, mở rộng thương mại hàng hố và dịch vụ thương mại.
Chính sách thương nhân ở ước ta hiện nay quy định việc đăng ký kinh
doanh được thực hiện tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật; quy định quyền hạn và nghĩa vụ của thương nhân;
quy định quyền hạn và nghĩa vụ của thương nhân nước ngồi hoạt động
thương mại tại Việt Nam, theo đó các thương nhân nước ngoài phải tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và đồng thời cũng được hưởng
một số ưu đãi và được tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam.
Chính sách thị trường là hệ thống các quy định, công cụ mà nhà nước
sử dụng để hỗ trợ phát triển, điều chỉnh thị trường đi theo một hướng nhất
định nhằm đặt được một mục tiêu đã đề ra.
Đối với thị trường trong nước, chính sách của Nhà nước ta hiện nay là
đảm bảo tập trung nguồn lực để thúc đẩy sản xuất hàng hố, quy hoạch và
cơ cấu lại để có những vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn, đảm bảo
hệ thống lưu thơng hàng hố thơng suốt giữa các vùng, các địa phương;
đảm bảo cho sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hoá cân đối, tránh
những biến động bất ổn trên thị trường; thúc đẩy việc hình thành đồng bộ
các loại thị trường, đảm bảo nhất quán, ổn định của chính sách để các chủ
thể kinh doanh chủ động với các tình thế trên thị trường, hình thành thị


16
trường thống nhất trong phạm vi toàn quốc với nhiều cấp độ thị trường và
chú trọng phát triển các thị trường trọng điểm quốc gia, vùng lãnh thổ. Đối
với thị trường ngồi nước, chính sách thị trường hiện hành của Nhà nước

Việt Nam hướng vào mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hố thị trường
xuất khẩu, tích cực mở rộng, tìm kiếm và tiếp cận thêm các thị trường mới.
Chính sách mặt hàng là hệ thống các cơng cụ, các quy định của nhà
nước nhằm điều chỉnh hoạt động của ngành hàng, mặt hàng. Chính sách
mặt hàng gồm các quy định cụ thể đối với các loại mặt hàng như các mặt
hàng cấm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng thuộc
diện hạn chế kinh doanh, mặt hàng khuyến khích và tự do kinh doanh, các
mặt hàng quan trọng đối với nền kinh tế do Nhà nước cân đối ở tầm quốc
gia và quản lý tập trung. Chính sách mặt hàng bao gồm nhiều tầng, vừa bảo
đảm tính đa dạng, phong phú về chủng loại, vừa có mũi nhọn, chiều sâu ở
cấp quốc gia, cũng như các cấp, các đơn vị của nền kinh tế quốc dân. Chính
sách mặt hàng phải đảm bảo phát triển mặt hàng với cơ cấu hợp lý, phù
hợp với nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu.
Chính sách đầu tư phát triển thương mại: là hệ thống các cơng cụ
chính sách của nhà nước sử dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp kinh doanh thương mại, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo điều
kiện mở rộng giao lưu hàng hố và phát triển thị trường Nhà nước cịn có
hệ thống chính sách và giải pháp phát triển vốn đầu tư cho thương mại
thích hợp ở cả tầm vĩ mơ và vi mơ. Chính sách đầu tư phát triển thương
mại gồm chính sách về thơng tin thương mại, chính sách về cơ sở hạ tầng
thương mại,..
1.1.3.3. Vai trò của chính sách thương mại


17
Là một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội: Chính sách thương
mại là một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, có quan
hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tác
động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất
nước, quy mô và phương thức tham gia của nền kinh tế mỗi nước vào phân

công lao động quốc tế và thương mại quốc tế, giúp khai thác triệt để lợi thế
so sánh của nền kinh tế và phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ đạt quy
mô tối ưu với hiệu quả cao nhất.
Tác động đến giao lưu hàng hóa trong nước và xuất khẩu: Chính
sách thương mại tác động lớn đến việc mở rộng giao lưu hàng hố trong
nước và xuất khẩu, có tầm quan trọng lớn đối với tăng trưởng trong thương
mại, nhất là trong điều kiện thương mại quốc tế chính sách thương mại tạo
ra một động lực quan trọng để phát triển kinh tế.
Là một trong các yếu tố cấu thành của chiến lược phát triển công
nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu:Chính sách thương mại là một trong các
yếu tố cấu thành của chiến lược phát triển công nghiệp và thúc đẩy xuất
khẩu. Cùng với các chính sách liên quan khác, chính sách thương mại góp
phần tạo lập mơi trường vĩ mô ổn định, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hồn thiện
hệ thống tài chính, đào tạo và nâng cao trình độ của lực lượng lao động,
khuyến khích việc tiếp nhận cơng nghệ mới và thúc đẩy hồn thiện mơi
trường cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử.


18
Góp phần vào cơng cuộc hiện đại hố và cơng nghiệp hố đất
nước: Chính sách thương mại góp phần vào cơng cuộc hiện đại hố và
cơng nghiệp hố đất nước. Trong q trình xây dựng chính sách và định
hướng phát triển thương mại, những chính sách ưu tiên nhập khẩu công
nghệ mới, công nghệ hiện đại, sản xuất hướng về xuất khẩu, nâng cao khả
năng cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp… đã thúc đẩy sản xuất
trong nước phải nhanh chóng phát triển theo hướng hiện đại. Yêu cầu này
đã từng bước góp phần vào cơng cuộc hiện đại hố và cơng nghiệp hố đất
nước, góp phần giúp nền kinh tế đạt được mục tiêu đặt ra về quá trình cơng
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÊ NÂNG CAO GIÁ TRỊ

GIA TĂNG CỦA MẶT HÀNG GẠO XUẤT KHẨU
1.2.1. Khái quát chung về giá trị gia tăng, và chuỗi giá trị gia tăng
1.2.1.1. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở
mỗi giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất thơng qua hình ảnh của
doanh nghiệp và marketing.
Trong kinh tế học Tân cổ điển hiện đại, đặc biệt là kinh tế vi mô, giá
trị gia tăng dùng để chỉ q trình đóng góp của các nhân tố sản xuất như
đất đai, lao động, hàng hóa tư bản vào quá trình tăng thêm giá trị của một
sản phẩm và tương ứng với thu nhập có được của người chủ sở hữu những
nhân tố này.
Các yếu tố của sản xuất cung cấp các dịch vụ làm tăng giá trên một
đơn vị sản phẩm tương ứng với chi phí trên một đơn vị của hàng hóa trung
gian được sử dụng trong q trình sản xuất ra sản phẩm đó.
Các nhà kinh tế học sử dụng phương pháp tính giá trị gia tăng để tránh
việc tính lặp đối với 1 đơn vị đầu vào. Tổng giá trị gia tăng ở các quá trình


19
khác nhau bằng với giá trị của sản phẩm cuối cùng. Trong kinh tế học vi
mô, giá trị gia tăng được tính đơn giản bằng cách lấy giá trị của đầu ra trừ
đi giá trị của hàng hóa trung gian.
Như vậy, giá trị gia tăng được hiểu là phần giá trị chênh lệch giữa
giá trị hàng hóa bán ra và giá trị của những thứ dùng để làm ra hàng hóa
đó.
Giá trị gia tăng là mức đo độ thịnh vượng được tạo ra trong chuỗi giá trị.
Để tính được giá trị gia tăng trong một chuỗi giá trị, chúng ta tính như sau:
[Giá trị gia tăng]=[tổng giá bán sản phẩm]-[giá trị hàng hóa trung
gian] (ví dụ chi phí đầu vào: mua nguyên vật liệu, dịch vụ v.v.).
Giá trị gia tăng được tạo ra bởi tác nhân của từng khâu trong chuỗi giá

trị, các khâu này có mối liên hệ mật thiết nhau, thúc đẩy nhau. Hàng hóa
trung gian, đầu vào và dịch vụ vận hành được cung cấp bởi các nhà cung
cấp mà họ không phải là tác nhân của khâu.
Giá trị gia tăng mơ tả những gì xảy ra khi bạn có một sản phẩm cơ bản
và nâng cao giá trị của sản phẩm đó bằng cách thêm các tính năng bổ sung
trong q trình sản xuất, hoặc dính bám vào các sản phẩm bổ sung / hoặc
dịch vụ. Vì vậy, bạn có thể chọn một hạt hạt lúa nguyên liệu và gia tăng giá
trị bằng cách xay xát nó và một lần nữa gia tăng giá trị bằng cách đánh
bóng nó, hoặc chỉ đơn giản là đóng gói nó đã sẵn sàng để bán nó.
1.2.1.2. Chuỗi giá trị
Theo từ điển Bách khoa tồn thư mở Wikipedia thì chuỗi giá trị là
một khái niệm dùng trong quản trị kinh doanh và được sử dụng đầu tiên
bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller. Trong tài
liệu này chuỗi giá trị được định nghĩa là: “Tổng thể các hoạt động
liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Trong chuỗi giá trị diễn ra quá trình tương tác giữa các yếu tố cần và đủ để


20
tạo ra một hoặc một nhóm sản phẩm và các hoạt động phân phối, tiêu thụ
sản phẩm, nhóm sản phẩm đó theo một phương thức nhất định. Giá trị tạo
ra của chuỗi bao gồm tổng các giá trị tạo ra tại mỗi công đoạn của chuỗi”.
Trong chuỗi giá trị, các công đoạn cơ bản và tất yếu bao gồm: chuẩn bị sản
xuất, sản xuất, sau sản xuất, tiếp thị và bán hàng. Các công đoạn này diễn
ra kế tiếp nhau và tác động lẫn nhau để cùng tạo ra sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm đó. Để chuỗi giá trị diễn ra bình thường thì bên cạnh các hoạt
động sản xuất phải có các hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đó là: quản lý hành
chính, phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực, cung cấp thông tin,
và những dịch vụ bảo trì thiết bị, nhà xưởng sản xuất...”
1.2.2. Chuỗi giá trị gia tăng trong sản phẩm lúa gạo

Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ
mật thiết với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến
và cuối cùng là bán sản phẩm cho người tiêu dùng.
Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của Việt Nam
Sơ đồ thể hiện các hoạt động sản xuất/kinh doanh (khâu), các tác nhân
chính trong chuỗi và những mối liên kết của họ. Lập sơ đồ chuỗi giá trị có
nghĩa là vẽ một sơ đồ về hiện trạng của hệ thống chuỗi giá trị. Thể hiện qua
sơ đồ chuỗi giá trị dưới đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của Việt Nam
Hoạt động
Tác nhân

Giống
Đầu vào
Phân bón
Thuốc
BVTV
Lao.động
nghèo
Các nhà
cung cấp
đầu tư
đầu vào

Làm đất
Thu gom
Phân loại
Bán sỉ
Sơ chế
Thương mại

Sản xuất
Thu gom
Gieo trồng Vận chuyển Làm sạch
Bán lẻ
Chăm sóc
Xay xát
Thu hoạch
Đóng gói
Nơng
dân,Tổ
HT, HTX

Người thu
gom

Nhà sơ chế

Người bán
sỉ, người
bán lẻ

Xuất
Tiêu dùng
Tron
khẩu
g
nước



×