Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TỪ HÁN-VIỆT THÔNG DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.25 KB, 14 trang )

Á. 1: thứ hai, như á hậu - người đoạt ngôi vị thứ hai trong cuộc thi hoa hậu; á
quân - người chiếm vị thứ hai trong các cuộc thi. 2: tên một châu trong năm châu.
ÁI. 1 : yêu thích, như : ái mộ - yêu mến. 2 : quý trọng. Như : tự ái - tự trọng
mình, yêu mình. 3 : thân yêu, như : nhân mạc bất tri ái kì thân - người ta chẳng ai
chẳng biết yêu thương người thân.
ẤU : nhỏ bé, non nớt. Ấu trĩ: trẻ bé non nớt; học thức còn ít, trình độ còn non
nớt.
BÁC. 1: rộng, như : bác ái - tấm lòng yêu người rộng lớn. 2: thông suốt, như :
uyên bác – nghe thấy nhiều lắm.
BẤT: chẳng. Bất khả: chẳng khá, bất nhiên: chẳng thế.
BẢO. 1: gánh vác, gánh lấy trách nhiệm, như : bảo chứng - nhận làm chứng; bảo
hiểm - nhận giúp đỡ lúc nguy hiểm; trung bảo - người đứng giữa nhận
trách nhiệm giới thiệu cả hai bên. 2: giữ, như : bảo hộ, bảo vệ - giữ gìn. 3: kẻ làm thuê,
như : tửu bảo - kẻ làm thuê cho hàng rượu. 4: bầu, như bảo cử - bầu cử ai lên làm chức
gì.
BI. 1 : đau, khóc không có nước mắt gọi là bi. 2 : thương xót, đạo Phật lấy từ bi
làm tôn chỉ, nghĩa là thương xót chúng sinh mà ra tay tế độ.
BIỂU : chia cho. Ta đem cái gì cho ai gọi là biếu, có lẽ cũng xuất phát từ chữ
này.
BỈ : đổ nát.
BỊ. 1: đủ. 2 : dư sẵn, như : dự bị - dự trữ sẵn cho đủ dùng.
BỐ: khắp. Bảo cho mọi người đều biết gọi là bố cáo.
BỐ. 1: sợ hãi, sợ hãi cuống quýt lên gọi là khủng bố. 2: dọa nạt.
BỘI. 1: đeo. Đeo vàng ngọc làm đồ trang sức là bội, như bội ngọc – đeo ngọc,
bội đao – đeo đao. 2: nhớ mãi, như bội phục - phục mãi. Phục mãi như đeo vào mình
không thể nào quên.
BỘI. 1: gấp, như : bội nhị - gấp hai, bội tam - gấp ba. 2: phản bội, là trái lại,
như : sư tử nhi toại bội chi - thầy chết mà phản ngay lại.
BỔNG: bổng lộc (tiền lương của quan).
CÁI. 1.xin, như: khất cái (người ăn mày, ăn xin). 2.cho, như: thiên cái hậu
nhân- để ơn lại cho người sau.


CẢNH : răn.
CÁO. 1: bảo, bảo người trên gọi là cáo, như : Cáo tật thị chúng – có bệnh bảo
với mọi người. 2: cáo, như : cáo lão – cáo rằng già yếu phải nghĩ; cáo bệnh
cáo ốm.
CÁT : cắt đứt. Như : cát cứ - cắt ra từng vùng đất.
CÁT : tốt lành. Phàm việc gì vui mừng đều gọi là cát, đối lại với chữ hung.
CẦN. 1: siêng năng. 2: ân cần, tiếp đãi thân thiết tỏ ý hậu đãi, cũng có khi dùng
chữ ân cần.
CHIÊM: dòm xem, xem coi điều gì để biết xấu tốt gọi là chiêm.Chiêm tinh –
dòm, xem sao.

1
CHU. 1: khắp, như chu đáo, chu chí, chu toàn – nghĩa là trọn vẹn trước sau,
không sai suyễn tí gì. 2: vòng, khắp một vòng tròn gọi là chu, như: chu vi
phạm vi của vòng tròn, chu du – đi dạo chơi khắp một vòng. 3: chu cấp, như : quân tử
chu cấp bất kế phú – quân tử chu cấp kẻ túng thiếu chẳng thèm làm giàu cho kẻ giàu.
4: nhà Chu, vua Vũ vương đánh giết vua Trụ nhà Thương, lên làm vua gọi là nhà Chu,
cách đây hơn ba nghìn năm. Về đời Nam Bắc Triều, Vũ Văn Giác nổi lên gọi là Bắc
Chu. Về đời Ngũ đại, Quách Uy lên làm vua cũng gọi là Hậu Chu.
CHƯƠNG : rực rỡ, lấy văn chương thêu dệt cho rực rỡ thêm gọi là chương. 2: rõ
rệt.
CHƯỚNG : ngọn núi như cái bình phong gọi là chướng.
CÔ. 1: mẹ chồng (Giặc đánh bên Ngô không bằng bà cô bên chồng). 2: chị dâu
gọi em gái là tiểu cô. 3: chị em với bố cũng gọi là cô. 4: tục gọi người con gái
chưa chồng là cô.
CỐ. 1: bền chắc, như: kiên cố - chắc chắn khó phá vỡ. 2: cố chấp, chấp nhất.
CUNG: lời cung. Tra hỏi kẻ khác, kẻ khác xưng hết sự mình gọi là cung, như ;
khẩu cung – tra hỏi kẻ khác để lấy lời khai.
CÙ : nhọc nhằn, như : cù lao – công cha mẹ sinh thành, nuôi nấng con khó nhọc.
CỬU. 1: lâu, như cửu mộ (mến đã lâu), cửu ngưỡng (kính đã lâu). 2: đợi, như:

quả nhân dĩ vi minh chủ chi cố thị dĩ cửu tử - tôi vì làm người chủ thể nên phải
chờ đợi anh.
CỬU: chín (số điếm).
CỪU. 1: thù địch. Như: phục cừu – báo thù lại. 2: giận tức, như cừu thị - coi lấy
làm tức giận, coi như kẻ thù hằn.
DẠ. 1: ban đêm. 2: đi đêm.
DẬT. 1: an lạc, như : an dật – yên rồi. 2: trốn, ẩn, như: ẩn dật - người trốn đời
không cho đời biết, di dật nhi bất oán - bỏ sót mình ở ẩn mà không oán.
DI. 1: mọi rợ. 2: công bằng, như : di khảo kì hành - lấy lòng công bằng mà xét
hành vi của con người. 3: bị thương. 4: giết hết, ngày xưa ai có tội nặng thì giết
hết cả chín họ gọi là di. 5: đẹp lòng. 6: ngang, bằng. 7: bày biện.
DŨNG. 1: mạnh, như : dũng sĩ, dũng phu. 2: gan tợn hơn người cũng gọi là
dũng, như dũng cảm – gan góc mạnh tợn, việc nguy hiểm cũng không chùng.
3: binh lính, như : hương dũng – lính làng ( lính dõng).
DUYỆT : đẹp lòng, vui thích, như : bất duyệt - niềm vui không bao giờ hết.
ĐÊ. 1: thấp, đối lại với chữ cao. 2: cúi, như đê đầu – cúi đầu. 3: khẽ, như đê ngữ
- nói khẽ.
ĐAM: gánh vác, bây giờ thường dùng chữ đảm.
ĐÁO. 1: đến nơi. 2: khắp đủ, như : chu đáo.
ĐIÊN: rồ dại.
ĐIÊU: điêu ác, khéo dối lừa, như; điêu ngoa.
ĐIÊU. 1 : chạm trổ. 2: tàn rạc. Như : điêu linh - rời rạc, tan tác.
ĐIỆU. 1 : thương. 2 : thương tiếc, viếng người đã qua đời đều gọi là điệu. Như:
truy điệu - chết rồi mới làm lễ viếng theo.
ĐINH : đinh ninh - dặn đi dặn lại.

2
ĐOẠ. 1: rơi xuống, đổ, những người mỗi ngày một hư hỏng gọi là đoạ lạc, sa
đọa. 2 : lười.
ĐOẠT. 1: cướp lấy, chiếm lấy của người ta gọi là đoạt. Như: chiếm đoạt - chiếm

lấy. 2: quyết định, như : định đoạt - quyết định điều gì đó.
ĐỐ : ghen, đàn bà ghen gọi là đố, mình không bằng người mà sinh lòng ghen
ghét cũng gọi là đố. Ví dụ: đố kị - ghen ghét.
ĐỒ. 1: cái tranh vẽ. Như : đồ hoạ - tranh vẽ, địa đồ - tranh vẽ hình đất. 2: mưu
toan, như : mưu đồ - mưu toan.
ĐƯỜNG. 1: nói khoác, nói không có cơ sở gì gọi là hoang đường, không chăm
nghề nghiệp chính đáng cũng gọi là hoang đường. 2: họ Đường. Vua Nghiêu
họ là Đào Đường. 3: nước Đường.
GIÁ : lấy chồng, Kinh Lễ định con gái hai mươi tuổi đi lấy chồng gọi là xuất giá.
2: vẩy cho, đổ tiếng ác cho người gọi là giá hoạ.
GIAI. 1: tốt. 2: đẹp, như giai nhân - người con gái đẹp, người đẹp.
GIAO. 1: chơi, như: giao du – đi lại chơi với nhau; tri giao - chỗ chơi tri kỷ;
giao tế - hai bên lấy lễ mà giao tiếp với nhau; giao thiệp – nhân có sự quan hệ
về việc ; công; bang giao - nước này quan hệ với nước kia; ngoại giao - nước mình đối
với nước ngoài. 2: liền tiếp, như giao điểm – các điểm giao nhau. 3: có mối cùng quan
hệ với nhau, như: giao dịch – mua bán với nhau. 4: nộp cho, như nói giao nộp tiền
lương gọi là giao nạp. (X.tr 13).
GIỚI. 1: cõi, ở vào khoảng giữa hai cái gọi là giới. Ngày xưa giao tiếp với nhau,
chủ có người thân mà khách có người giới để giúp lễ và đem lời người bên này
nói với người bên kia biết. Như một người ở giữa nói cho người thứ nhất và người thứ
ba biết nhau gọi là giới thiệu hay môi giới… 2; giúp, như: dĩ giới my thọ - lấy giúp vui
việc thọ.
HÁCH : doạ nạt.
HÀM. 1: ngậm, ngậm ở trong mồm không nhả không nuốt gọi là hàm. Hàm
huyết phún nhân - ngậm máu phun người. 2: dung được, nhẫn được. Như: hàm
súc, hàm dong – nghĩa là bao dung nhịn nhục được, không vội giận vội cười.
HÃN. 1 : mạnh tợn. 2 : hung tợn, như : hung hãn – hung tợn.
HẢO. 1: tốt, hay. 2: cùng thân. Bạn bè chơi thân với nhau gọi là tương hảo. 3:
xong. Thường làm xong một việc gọi là hảo. Một âm là hiếu, nghĩa là yêu
thích, như : thị hiếu – ham thích, yêu thích điều gì đó.

HẤP: hít hơi vào, đối lại với chữ hô. Hô hấp – hít vào thở ra.
HẦU: tước hầu. Các nhà đế vương đặt ra năm tước để phong cho bầy tôi, tước
hầu là tước thứ hai trong năm tước. Thời phong kiến, thiên tử phong họ hàng
công thần ra làm vua các xứ, gọi là vua chư hầu, đời sau nhân thế, mượn làm tiếng gọi
các quan sang, như : quân hầu, ấp hầu…
HẬU. 1: chiều dày. 2: hậu, đối lại với chữ bạc. Phẩm bình sự vật cái gì tốt hơn,
nhiều hơn đều gọi là hậu. 3: hậu đãi hơn, như : tương hậu – đãi người thân
trọng hơn.

3
HIỀM. 1: ngờ, như hiềm nghi – cái gì hơi giống sự thực khiến cho người ta nghi
ngờ. 2: không được thích ý.
HIỆP : hào hiệp. Lấy quyền, lấy sức giúp người gọi là hiệp. Những người vì
nghĩa mà cứu giúp người gọi là hiệp, như : hiệp sĩ, nghĩa hiệp.
HOÁN: kêu, gọi. Hô hoán – kêu lên.Hoàn. 1: viên, tất cả những vật gì nhỏ mà
tròn đều gọi là hoàn, như: đạn hoàn (viên đạn). 2: thẳng thắn, như: tùng bách
hoàn hoàn (cây tùng cây bách thẳng thắn).
HOẠCH : vạch, lấy dao vạch da. 2: vạch rõ, như : hoạch nhất bất nhị - định giá
nhất định. (kế hoạch).
HOẠI. 1: huỷ nát. 2: thua. 3: phá hoại.
HOÀNG : sợ hãi, như : kinh hoàng – kinh sợ vô cùng.
HÔN: lấy vợ, con dâu.
HÔN. 1 : tối, như : hoàng hôn - mờ mờ tối, hôn dạ : đêm tối. 2: tối tăm, như : hôn
hội hồ đổ - tối tăm hồ đồ, không hiểu lí sự gì. 3 : lễ cưới, ngày xưa cứ xin cứ đến tối mới
đón dâu nên gọi là hôn lễ. 4 : mở. 5 : con sinh ra chưa đặt tên mà chết gọi là hôn.
HỐNG : rống, tiếng gầm của các loại thú mạnh kêu (sư tử, cọp).
HỖ: đắp đổi, hai bên cùng thay đổi với nhau, như: hỗ trợ - trợ giúp cho nhau.
HỢI: chi hợi, một chi cuối cùng trong mười hai địa chi. Từ 9 giờ đêm đến 11 giờ
đêm gọi là giờ hợi.
HUÂN : công. Có công thưởng cho một cái dấu hiệu để nói lên sự vẻ vang gọi là

huân chương, có nơi gọi là “Mề đay”.
HUNG. 1: ác, như : hung bạo – ác dữ. 2: giết người, như : hung thủ - kẻ giết
người; hung khí : đồ dùng để giết người. 3: mất mùa. 4: xấu, sự gì không tốt
lành đều gọi là hung.
HUNG. 1: điềm xấu. 2: dữ tợn, như: hung đồ - quân dữ tợn.
HƯỞNG. 1: dâng. Đêm đồ tế lễ dâng lên người trên hay đem cúng tế gọi là
hưởng, thết đãi khách khứa cũng gọi là hưởng. 2: hưởng thụ, như: hưởng
phúc - được hưởng thụ phúc trời.
HY : vui mừng.
KHẢI. 1: vui hoà, như : khải phong – gió nam, khải hoàn – đánh trận trở về. 2 :
khúc nhạc hát khi chiến thắng trở về gọi là khải ca.
KHAM: chịu được, như : bất kham – không chịu được.
KHẮC : chế phục được, như : kim khắc mộc – loài kim khắc chế được loài mộc.
KhẤT: xin, như khất thực – xin ăn; hành khất – đi xin ăn.
KHẨN : khai khẩn, dùng sức vỡ các ruộng hoan ra mà cày cấy gọi là khẩn.
KHẤU. 1: kẻ cướp, như : thảo khấu - giặc cỏ. 2: ăn cướp. 3: giặc thù.
KHẾ. 1: ước, làm văn tự để làm tin gọi là khế. 2: hợp, một cái giấy viết làm hai
mảnh, xé đôi mỗi người giữ một mảnh gọi là khế, tức như hợp đồng bây giờ.
KHUÊ: sao Khuê, một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Nhà thiên văn ngày xưa cho
sao Khuê là chủ về văn hoá cho nên nói về văn hay dùng chữ Khuê. Ví dụ:
Ức Trai lòng dạ sáng sao Khuê (Ức Trai tâm thượng quang khuê đẩu).

4
KHỦNG. 1 : sợ. 2: doạ nạt.
KHUYNH. 1: nghiêng, như : khuynh nhĩ nhi thính – nghiêng tai mà nghe. 2:
nghiêng đổ. Người con gái đẹp gọi là khuynh thành – nghĩa là cái đẹp có thể
làm nghiêng nước đổ thành.
KHỨ. 1: đi, như : khứ hồi – đi và về. 2: đã qua, như : khứ niên kim nhật thử môn
trung (Đề tích sở kiến xứ - Thôi Hộ)– năm ngoái cũng ngày này ở tại chốn
này. 3: một tiếng trong bốn tiếng, chữ nào đọc âm như đánh dấu sắc gọi là khứ thanh.

KHỨU : ngửi.
KHOẢ: trần tục. Người không mặc quần áo gọi là khoả thân.
KHỐC : khóc to.
KHÔI. 1: to lớn. 2 : lấy lại được. Việc gì đã mất lấy lại được gọi là khôi phục.
KHỐN : khốn cùng, việc gì nói đến sự mệt nhọc, quẫn bách đều gọi là khốn.
KHƯỚC . 1: từ giã. Người ta cho gì mình không nhận gọi là khước. Như: khước
từ - từ chối không nhận. 2: lùi về, như : khước địch – đánh được giặc
lùi.
KĨ. 1: tài, như kĩ xảo – tài khéo. 2: con nhà nghề, như kĩ nữ - con hát.
KỊCH. 1: quá lắm, như : kịch liệt - dữ quá; kịch đàm – bàn dữ, bệnh kịch - bệnh
nặng lắm. 2: trò đùa, như : diễn kịch - diễn trò.
KIỀU: ở nhờ, đi ở nhờ làng khác hay nước khác gọi là kiều cư, kiều dân.
KIỀU: có ý mềm mại đáng yêu, nên ngày xưa hay gọi con gái là a kiều.
KIỆM. 1: tằn tiện, có tiết chế mà không phung phí quá gọi là kiệm.
KIÊN. 1: bền chặt. 2: đầy chắc. 3: cố sức. 4: thân mật. 5: không lo sợ.
KIỆN. 1: khoẻ, như : dũng kiện - khoẻ mạnh; 2: khoẻ khoắn, như : khang kiện -
sức vóc khoẻ khoắn.
KIỆT : giỏi lạ. Trí khôn gấp mười người gọi là kiệt, như : hào kiệt chi sĩ - kẻ sĩ
hào kiệt. Phàm cái gì khác hẳn đều gọi là kiệt. Như : kiệt xuất – nói người hay
vật gì sinh ra khác hẳn mọi loài.
KIM: hiện nay, bây giờ.
KINH: to. Chỗ vua đóng đô gọi là kinh sư – nghĩa là chỗ đất rộng mà nhiều
người.
PHI: lớn lao. Như: phi cơ (nghiệp lớn).
THẾ. 1.Đời, ba mươi năm là một đời, hết đời cha đến đời con cũng gọi là một
đời, như: nhất thế (một đời), thế hệ (nối đời). 2.Nối đời, như bác ruột gọi là thế
phụ, con trưởng vua chư hầu gọi là thế tử. 3.Chỗ quen cũ, như thế giao (đời chơi với
nhau), thế nghị: nghĩa cũ với nhau, hết thảy ai có tính chơi với hàng trên mình trước đều
gọi là thế cả, như con thầy học mình gọi là thế huynh.
Khâu. 1.cái gò, tức là đống đất nhỏ. 2. phép tỉnh điền ngày xưa chia bốn tỉnh là ấp, bốn

ấp là khâu. 3. hợp, ngày xưa gọi sách địa dư là cửu khâu nghĩa là các thứ trong chín
khâu đều hợp vầo đấy cả. 4: lớn, xưa gọi chị dâu trưởng là khâu tẩu. 5: tên đức Khổng
tử vì thế chữ Hán đổi thành
LAI. 1: lại. 2: về sau, như : tương lai - về sau này.

5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×