Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.85 KB, 16 trang )

Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn
cho trẻ trong trường mầm non

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình, là ch ủ nhân tương lai của đ ất
nước. Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước các gia đđnh đă có cuộc
sống sung túc hơn, đầy đủ hơn và trnh độ dân trí ngày một cao h ơn. Vì v ậy
việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đđnh và xă h ội quan tâm nhi ều
hơn, chăm sóc tốt hơn. Chính vì thế mà giáo dục mầm non đang ngày đ ược
quan tâm nhiều hơn.
Để đạt được mục tiêu của ngành học là giúp trẻ phát tri ển toàn di ện
thhể

chât lẫn tinh thần ,việc kết hợp hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm

sóc sức khoẻ và giáo dục là điều tất yếu. Vì sức kh ỏe là vốn quý giá là
hạnh phúc của mỗi gia đđnh và toàn xă hội “Không th ể có sự thông minh
trong cơ thể ốm yếu”. Do vậy việc chăm sóc, bảo vệ, tăng cường sức kh ỏe
cho những chủ nhân tương lai của đất nước là việc làm thiêng liêng cao c ả,
là trách nhiệm của toàn xă hội và đặc biệt là đội ngũ giáo viên m ầm non
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Giúp trẻ lớn lên trở thành nh ững con
người mạnh về thể chất, đẹp về tâm hồn, cao về trí tuệ.
Có thể nói rằng yếu tố giúp trẻ phát triển cân đối hài hòa hoàn toàn ph ụ
thuộc vào chất lượng nuôi dưỡng đặc biệt là chất lượng bữa ăn hàng ngày
của trẻ. Vì lứa tuổi mầm non phát triển rất nhanh về thể lực và trí tuệ.
Nếu được chăm sóc nuôi dưỡng đầy đủ trẻ sẽ phát triển tốt và d ễ dàng
lĩnh hội những kiến thức trong quá trình giáo dục đồng thời h ạn ch ế được
ốm đau, bệnh tật.
Trong cuộc sống hàng ngày mỗi con người đều có nhu cầu ăn, uống đ ể duy
trì sự sống, nhưng ăn uống như thế nào để đảm bảo đầy đủ thành ph ần



các chất và hợp vệ sinh đó mới là điều quan trọng và c ần thi ết. Trong t ất
cả các đồ ăn thức uống nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng c ần thi ết đ ể
duy trì các chức năng của cơ thể qua đó giúp cho con người có thể sống và
làm việc được.
Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng thì sự ăn uống có sự ảnh h ưỏng r ất
lớn đến sức khoẻ của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đ ầy đủ t hhì da
dẻ hồng hào, thịt chắc nịch và cân nặng đảm bảo. Sự ăn uống không điều
độ sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hoá của trẻ. Nếu cho trẻ ăn uống không khoa
học, không có giờ giấc, thhì th ường gây ra rối loạn tiêu hoá và tr ẻ có th ể
mắc một số bệnh như tiêu chẩy,loãng xương, khô mắt do thiếu VitaminA…
Vậy chế độ dinh dưỡng cho trẻ như thế nào là hợp lý, là khoa học tôi ch ắc
rằng nhiều bậc phụ huynh ccòn băn khoăn chưa hiểu hết. Là nhân viên
nuôi dưỡng trong mầm non và trực tiếp làm công tác chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ tại trường, tôi luôn trăn trở và suy nghĩ làm sao cho các b ữa ăn
của trẻ đủ chất, đủ lượng, theo thực đơn, đúng kh ẩu ph ần, đ ảm b ảo v ệ
sinh an toàn thực phẩm, làm thế nào chế biến để trẻ ăn ngon miệng, hết
định xuất, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, các chỉ số phát tri ển hài hòa theo
từng độ tuổi và trẻ để mỗi ngày đến trường của trẻ th ực s ự là m ột ngày
vui.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chế biến món ăn cho trẻ trong
trường mầm non qua thời gian làm việc tại trường cũng nh ư h ọc h ỏi c ủa
chị em đồng nghiệp tôi đã mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non”.


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em
cần dinh

dưỡc để phát triển về thể lực và trí lực. Trẻ em nếu được nuôi dưỡng tốt
sẽ mau lớn, khỏe mạnh, thông minh, và học giỏi. Ngược lại, nếu nuôi
dưỡng không đúng cách, trẻ sẽ bị còi cọc, chậm lớn, chậm phát tri ển và dễ
dàng

mắc

bệnh.

Dinh dưỡng không hợp lý kể cả thiếu hoặc thừa đều ảnh h ưởng đến
sức khỏe và sự phát triển của trẻ, làm tăng khả năng bệnh tật, có th ể b ị
suy dinh dưỡng và bị béo phì. Khi thiếu dinh d ưỡng t ạm th ời, c ơ th ể c ủa
trẻ phát triển chậm lại và tình trạng đó có thể phục hồi khi l ượng th ức ăn
đưa vào đầy đủ và cân đối. Nếu tình trạng dinh dưỡng không h ợp l ư kéo


dài sẽ cản trở quá trnh phục hồi của trẻ. Do đó việc quan tâm đến ch ế đ ộ
dinh dưỡng cho trẻ là việc làm cần thiết. Dinh d ưỡng h ợp lý, đó là kh ẩu
phần ăn hàng ngày phải đủ về số lượng và cân đối v ề ch ất l ượng.
- Cân đối giữa các chất sinh năng lượng (đạm, béo, đường).
- Cân đối giữa thức ăn có nguồn gốc động vật và th ực v ật.
Nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ em nếu tính theo cân nặng cao h ơn
người lớn. Vì vậy, muốn đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho tr ẻ cần ph ải cho
trẻ ăn các thức ăn giàu chất dinh dưỡng và cần chia ra nhiều b ữa vì d ạ dày
của trẻ còn nhỏ, khả năng tiêu hóa còn hạn chế không th ể h ấp thu nhi ều
thức ăn trong cùng một lúc. Ở trẻ nhỏ niêm mạc ruột ch ưa bền ch ắc nên
dễ bị viêm ruột. Màng treo ở ruột ở trẻ em thường dài nên dễ bị lồng ruột
hay xoắn ruột. Cơ thực quản và cơ dạ dầy của trẻ mỏng, yếu nên trẻ dễ b ị
nghẹn hoặc bị nôn trớ nhất là sau khi trẻ ăn nhiều.
Niêm mạc ruột non chưa bền chắc nên trẻ dễ hấp thụ những sản

phẩm thức ăn của quá trnh tiêu hoá và vi khuẩn d ễ xâm nh ập gây ra r ối
loạn tiêu hoá, viêm ruột. Nhu cầu về dinh dưỡng cho trẻ còn phụ thu ộc
theo từng độ tuổi. Trẻ em ở các độ tuổi khác nhau có nhu c ầu về các ch ất
dinh

dưỡng

khác

nhau.

Đối với trẻ mầm non, nhu cầu về dinh dưỡng rất cao. Qua nghiên c ứu
cho thấy trẻ em cần nhiều thức ăn hơn người lơn. Chẳng hạn theo d ơi cân
của một trẻ mạnh khoẻ sẽ rơ. Từ 4 tháng tuổi cân nặng gấp đôi lúc lọt lng,
khi được 1 năm số cân sẽ tăng gấp 3.
Cung cấp về dinh dưỡng của trẻ em theo tuổi được Viện dinh d ưỡng
đưa ra với trẻ < 1 tuổi cần cung cấp 1000Kcalo/ngày
trẻ < 1 - 3 tuổi cần cung cấp 1300Kcalo/ngày
trẻ < 4 – 6 tuổi cần cung cấp 1500Kcalo/ngày


Dựa vào căn cứ trên nên chế độ ăn trong ngày của trẻ đ ược chia
thành 3 – 4 bữa trong đó tỷ lệ các bữa h ợp lý nên là: B ữa sáng 25%, b ữa
trưa 40%, bữa xế 15%, bữa tối 20%.
Trong một ngày thức ăn được phân phối cho bữa tr ưa là nhi ều calo
hơn khoảng 30 – 40% khẩu phần ăn hàng ngày, vì bữa tr ưa c ần cung c ấp
năng lượng cho trẻ để bù đắp cho sự tiêu hao năng lượng ( do hoạt đ ộng )
và đảm bảo năng lượng cho trẻ hoạt động tiếp theo trong ngày. Tr ẻ đ ến
trường mầm non ngay từ buổi sáng đă tham gia vào các ho ạt đông trong
chế độ sinh hoạt một ngày, như: thể dục sáng, hoạt động học tập, hoạt

động ngoài trời, hoạt động góc… trẻ rất hiếu động nên th ường tham gia
các hoạt động một cách tích cực. Khi trẻ hoạt động tích c ực sẽ tiêu hao
nhiều năng lượng. Với cơ thể trẻ sẽ lấy năng lượng ở đâu để hoạt động,
đương nhiên nguồn cung cấp năng lượng cho cơ th ể là th ức ăn. Th ường
buổi sáng, trẻ ăn rất ít, do vậy không thể đủ năng l ượng cho tr ẻ đ ủ ho ạt
động. Vì vậy, nhất thiết phải có bữa ăn tr ưa để bù đ ắp ph ần năng l ượng b ị
tiêu hao trong các hoạt động từ sáng đến trưa và cung cấp năng lượng cho
trẻ tham gia vào các hoạt động buổi chiều. Nếu nh ư trẻ không có b ữa ăn
trưa hay có ăn nhưng không hợp lý thhì cũng sẽ ảnh h ưởng r ất l ớn đ ến s ự
phát triển thể chất của trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn.
Việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ trong trường mầm non
nói chung và trường mầm non tôi đang công tác nói riêng luôn đ ược đ ặt
lên hàng đầu trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Th ực đơn cũng đ ược
thay đổi phù hợp theo mùa và phù hợp với từng giai đoạn c ủa trẻ. Các
món ăn ngon thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh, dinh dưỡng,
an toàn, hợp lý cân đối về lượng và chất cho trẻ. Muốn vậy, đòi h ỏi cô nuôi
phải tìm tòi , học hỏi, khám phá những món ăn ngon , m ới lạ , h ấp dẫn đ ể
chế biến cho trẻ ăn tại trường. Các cô nuôi không ngừng nâng cao chuyên


môn cũng như tay nghề để đáp ứng các nhu cầu dinh d ưỡng tốt nh ất cho
các cháu. Đồng thời tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ
huynh về công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ. Chinh vì vậy đ ể
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong tr ường m ầm non, tôi
đã tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho tr ẻ
trong trường. Khi thực hiện đề tài, tôi gặp một số thuận l ợi và khó khăn
sau:
a. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phng Giáo dục và đào t ạo

Huyện Gia Lâm đặc biệt là sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà tr ường đã
đầu tư xây dựng

một khu bếp riêng thoáng mát được sắp

xếp theo hệ thống bếp một chiều ,dụng cụ chế biến nấu ăn đầy đủ,sạch
sẽ, đồ dùng hoàn toàn bằng Inox
- Nhà trường xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa , giàu chất dinh d ưỡng
để chế biến phù hợp món ăn cho trẻ
h
- Đội ngũ cô nuôi trẻ, nhiệt tnh,
có nghiệp vụ chăm sóc và nuôi d ưỡng
trẻ tương đối tốt, có năng lực và ý thức trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc
quy chế chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp chế biến và th ực hiện
tốt công tác.
- Bản thân tôi luôn được cấp trên và đông nghiệp giúp đỡ và tạo điều
kiện trong quá trình tôi làm việc tại trường.Tôi luôn tìm tòi,học h ỏi và n ắm
bắt một số kiến thức thực tế và kinh nghiệm trong cách chế biến món ăn
và xây dựng một bữa ăn hợp ý cho trẻ hợp ý trong tr ường m ầm non.
- Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh luôn kết hợp cùng nhà trường
kiểm tra giám sát việc giao nhận thực phẩm,chế biến chia ăn cùng tổ nuôi
định hướng khẩu phần ăn của trẻ và các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng
trẻ.


- Trẻ ăn bán trú tại trường là 100%
b. Khó khăn.
- Địa bàn xă rộng, chưa có trường tập trung, các lớp nằm rải rác 3 khu
trong toàn xã. Các cô phải đưa cơm đi các khu làm ảnh h ưởng đ ến ch ất
lượng bữa ăn

- Phụ huynh chủ yếu là làm ruộng nên kinh tế còn khó khăn vi ệc
đóng góp ủng hộ nhà trường để nâng cao bữa ăn cho trẻ còn hạn chế.
- Giá cả thực phẩm trên thị trường luôn biến động, chất lượng th ực
phẩm cũng bị ảnh hưởng.
- Trường mầm non có nhiều độ tuổi khác nhau, một số trẻ không có
thói quen nhai kỹ nên ảnh hưởng đến việc tiêu hóa của tr ẻ.
* Từ những thuận lợi và khó khăn trên, dựa trên cơ sở th ực tế tôi đă
nghiên cứu và thực hiện một số biện pháp chế biến món ăn cho trẻ mầm
non:
3. Các biện pháp thực hiện
a.Biện pháp 1 : Thực hiện tốt công tác tiếp ph ẩm và giao nh ận th ực
phẩm
Để có được bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng và tránh xảy ra ngộ đ ộc th ực
phẩm thì yêu cầu cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải có kiến thức về VSAT
thực phẩm, thực phẩm không đạt yêu cầu không được nh ận. Khi nh ận tôi
kiểm tra kỹ thực phẩm thấy có nghi ngờ phải báo ngày cho Ban giám hiệu,
tuyệt đối không sử dụng thực phẩm đó, cần lưu ý: tuy ệt đ ối không nh ận
thực phẩm không rõ nguồn gốc, hạn dùng hoặc quá hạn, đối v ới nh ững
thức ăn có sẵn, không mua thực phẩm đã qua sơ chế, chế bi ến không rõ
nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép kinh doanh, đăng ký chất l ượng… Đ ặc
biệt không chấp nhận thực phẩm không đảm bảo chất l ượng nh ư rau
không tươi, thịt không tươi…


Khi nhận thực phẩm tôi luôn có sổ sách ghi chép đầy đủ định lượng và tình
trạng thực phẩm, các thực phẩm không đảm bảo không được tiếp nh ận
khi giao nhận thực phẩm, hai bên phải ký nhận cùng ch ứng ki ến của Ban
giám hiệu nhà trường và phải đúng đủ các thành phần hoặc đại diện ph ụ
huynh, khâu bảo quản tại kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không
để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng.

b. Biện pháp 2: Lựa chọn thực phẩm tươi ngon, đảm bảo dinh dưỡng
Dinh dưỡng cchủ yếu phụ thuộc rất lớn vào việc lựa chọn th ực phẩm. Công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm tôi cùng đồng nghiệp luôn quan tâm và chú
trọng với sự giám sát chặt chẽ của nhà trường lựa chọn và h ợp đ ồng th ực
phẩm an toàn để chế biến cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc quy trnh ki ểm
thực ba bước, chế biến thực phẩm, lưu mẫu thức ăn. Đảm bảo an toàn.
Hiện nay vấn đề vệ sinh anh tan thực phẩm đang là mối quan tâm lớn
nhất của toàn xă hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến
cả quá trnh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên công tác này đci hỏi
có tính liên ngành cao và là công việc của toàn dân.
+ Đối với thực phẩm sống: chỉ lựa chọn những thực phẩm còn t ơi
mới, không bị dập nát, an toàn khụng thuốc trừ sõu hay húa chất và không
có mùi lạ, mua ở nơi đã biết địa chỉ rõ ràng và mua tận gốc đ ể gi ảm đ ợc
giá thành .
+ Nếu thực phẩm gói sẵn không mua hàng hóa không có nhãn mác không
ghi hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất
+ Nếu là đồ hộp : không mua hộp không ghi nhãn mác,không có h ạn s ử
dụng, không có nơi sản xuất..
c. Biện pháp 3: Đảm bảo các yêu cầu trong sơ ch ế, ch ế bi ến và b ảo
quản thực phẩm
Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon , h ấp d ẫn phù h ợp
với trẻ, đảm bảo an toàn. Muốn có được món ăn ngon và đảm bảo vệ sinh


ATTP thì nhân viên nấu ăn phải nghiêm túc từ khâu s ơ chế đến khâu bảo
quản thực phẩm. Khi nấu ăn cho trẻ, tôi luôn thực hiện đúng các yêu cầu
trong sơ chế, chế biến và bảo quản thực phẩm như:
Rửa tay bằng xà phòng với nước ấm trong ít nhất 20 giây trước và sau khi
sơ chế,mặc bảo hộ lao động,đeo khẩu trang,tạp rề …khi sơ chế, chế biến
thức ăn.

Rửa tất cả hoa quả và rau sạch, kể cả loại đã được bọc nilon trong siêu
thị. động tác này giúp loại bỏ chất bẩn và những hóa chất còn đọng lại, ví
dụ như thuốc trừ sâu.
Nếu phần vỏ rau quả không được sạch, tốt nhất là gọt hoặc l ột bỏ. B ỏ đi
những lá ngoài cùng của các loại rau có lá, nh ư cải bắp... .Thức ăn phải
được chế biến nấu chín kỹ, rất nhiều thực phẩm sống, ví dụ như thịt gia
súc, gia cầm, trứng và sữa chưa tiệt trùng có thể ô nhiễm các vi khu ẩn gây
bệnh. Các thực phẩm cần được đun nấu kĩ trước khi ăn.
Nấu xong cho trẻ ăn ngay vì thực phẩm nấu chín nguội dần khi để ở nhiệt
độ thường, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển. Th ời gian
để càng lâu, nguy cơ nhiễm khuẩn càng cao. An toàn nhất, chúng ta nên ăn
ngay thức ăn khi vừa được nấu chín.
Cà chua phải sốt trong dầu mỡ mới đạt được lượng vitamin tốt nhất
Khoai tây, su su gọt xong phải ngâm trong nước mới loại bỏ được đ ộc t ố…
Gia vị có chất iôt khi bắc ra mới đựơc nêm vào.
Nếu muốn chế biến trước thực phẩm hoặc muốn giữ lại các thức ăn th ừa,
phải được bảo quản các thực phẩm đó ở điều kiện nhiệt độ nóng, ho ặc
lạnh (gần hoặc dưới 10° C). Đây là nguyên tắc quan trọng nếu bạn muốn
bảo quản thực phẩm qua 4 hoặc 5 tiếng. Tất cả loại th ực ph ẩm cho tr ẻ
em không nên bảo quản. Một lỗi thông thường, dẫn đến các tr ường h ợp
ngộ độc thực phẩm là do để một số lượng lớn thực phẩm trong t ủ l ạnh.
Trong một tủ lạnh có quá nhiều thực phẩm, thực phẩm nấu chín không có


đủ độ lạnh nhanh cần thiết. Khi thực phẩm vẫn giữ được độ ấm lâu (trên
10°C), vi khuẩn phát triển mạnh, nhanh đủ đạt tới mức đ ộ gây bệnh
Thực hiên nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, nhà
bếp phải lưu mẫu thức ăn theo quy định 24/24h mẫu thức ăn ph ải đ ược
lấy vừa nấu xong trước khi cho trẻ ăn. . Hộp đựng mẫu thức ăn phải sạch
sẽ có nhãn mác, có nắp đậy ghi rõ ngày giờ, có ch ữ ký c ủa ng ười l ưu

nghiệm và của nhân viên y tế. Trên nhãn mác phải ghi rõ ngày, gi ờ, tên món
ăn được lưu nghiệm.
d.Biện pháp 4. Phối hợp các kỹ thuật khi chế biến các món ăn cho tr ẻ
Đây là khâu quyết định một bữa ăn ngon đạt chất l ượng cao. Chính vđ v ậy,
trước khi chế biến tôi và các bạn trong tổ luôn chú trọng từng khâu, t ừ
khâu sơ chế như: Khi sơ chế thực phẩm phải chú ư cắt thái nh ỏ hoặc xay
nhỏ các loại rau, thực phẩm thịt cá. Khi rửa rau quả để chế biến, không
nên ngâm ngập trong chậu nước mà nên rửa dưới vòi n ước chảy. Nh ư vậy
sẽ tránh được các vitamin B, C và một số khoáng chất khác tan vào trong
nước làm giảm dinh dưỡng của thực phẩm.
Để trẻ ăn ngon, ăn hết suất thhì thức ăn phải có mùi v ị th ơm ngon h ấp
dẫn, thường xuyên thay đổi cách chế biến. Trong quá trnh n ấu n ướng, biết
cách phối hợp với từng món ăn để tạo nên mùi vị đặc trưng chú ý xay nh ỏ
các thức ăn hoặc băm nhỏ các loại thực phẩm như thịt,cá. Điều đó sẽ kích
thích được cơ quan tiêu hóa của trẻ tiết ra dịch khiến trẻ có c ảm giác
muốn ăn và khi ăn sẽ ăn ngon miệng.
Trong quá trnh chế biến, tôi luôn đặt vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm lên hàng đầu. Trước khi chế biến tôi th ường nhắc nh ở chị em vệ
sinh khu chế biến trong và ngoài khu vực phải sạch sẽ, rửa tay bằng xà
phng trước khi chế biến, đeo gang tay và đeo khẩu trang khi chia ăn


Các món ăn chế biến phải nấu mềm, nhừ để trẻ dễ ăn, dễ tiêu hóa. T ẩm
ướp thức ăn từ 10-15 phút trước khi phi hành th ơm đem xào nấu. Trong
khi chế biến nên đậy vung để các vitamin không bay h ơi.
Khi chế biến tôi thường phối hợp các loại rau củ quả có màu s ắc đẹp đ ể
trẻ
dễ bị thu hút, lôi cuốn tạo cảm g iác hứng thú, thích ăn.
Ví dụ: Món hải sản xào ngũ sắc: tôi kết hợp 5 loại th ực ph ẩm nh ư
súp lơ xanh, cà rốt, su hào, nấm hương, tôm để tạo màu sắc hấp dẫn giúp

trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
Tăng cường bổ sung chất sắt cho trẻ đề phng chống thiếu máu cho trẻ khi
chế biến cụ thể:
Khi chế biến thức ăn cho trẻ tôi giảm bớt sử dụng muối nên tăng c ường
lượng nước mắm rất dinh dưỡng (nước mắm có bổ sung chất sắt) phối
hợp thêm một số loại rau quả có chứa nhiều vitamin C để có tác dụng t ốt
cho việc hấp thụ chất sắt, phng chống được các bệnh tật khi chuy ển mùa.
Bởi vđ ăn nhi ều muối sẽ có ảnh hưởng không tốt t ới trẻ nh ư: Sẽ làm cho
tuyến nước bọt của trẻ bị giảm, gây lợi cho các loại vi khu ẩn phát tri ển,
làm viêm nhiễm đường hô hấp. Ăn nhiều cơ th ể kém hấp thu kẽm bé sẽ
biếng ăn khó ngủ và chậm lớn.
VD: Như rau đay hàm lượng VitaminC là 77, Rau mồng tơi 72, B ắp c ải 30,
Cà chua 40, Bí ngô 40....
Để chế biến được món ăn ngon, hấp dẫn đối với trẻ thh nhân viên
nấu bếp phải nhanh nhẹn và có kỹ thuật thao tác chính xác, ph ải co kỹ
năng, kỹ sảo trong chế biến, có sáng kiến chế biến th ực phẩm nhanh để
đảm bảo thời gian cho trẻ ăn đúng giơ quy định.
VD:


- Khi nấu bạn nên xào thịt, rau củ quả trước khi cho vào nấu phi hành m ỡ
cho thơm trước khi xào thịt sẽ làm cho các sinh tố tan trong m ỡ đ ược h ấp
thụ hết và kích thích trẻ ăn ngon miệng
- Màu sắc của thức ăn cũng hấp dẫn trẻ màu như màu vàng của tr ứng,màu
xanh của rau lá,màu đỏ của cà rốt,màu nâu của thịt cá.
- Khi nấu bạn đậy ung (không nên quấy đảo nhiều) th ức ăn sẽ mau chín cà
giữ được sinh tố, thức ăn của trẻ phải nấu chín, không cho tr ẻ ăn th ức ăn
tái hoặc sống dễ gây tiêu chảy, nhiễm trùng run sán.
- Cho trẻ ăn thức ăn lỏng dễ tiêu cung cấp đủ chất dinh dưỡng, chất đ ạm,
chất béo, chất bột đường, rau củ,dưới dạng cháo lỏng,cơm,canh.

- Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rơ rệt đến s ự phát tri ển c ủa trẻ, b ởi
vậy trong giai đoạn này cần cho trẻ ăn đủ chất để đáp ứng nhu c ầu c ơ th ể
đang lớn nhanh vì vậy tôi đan xen nhiều loại th ực phẩm trong b ữa ăn
phong phú đa dạng để tăng cường thêm phần h ấp dẫn c ủa món ăn trên
cùng một loại thực phẩm ta có thể kết hợp với một số gia dảm khác tạo ra
nhiều món ăn khác nhau
- Tăng lượng thực ăn giàu canxi giúp cho sự phát tri ển chi ều cao c ủa tr ẻ,
kết hợp với việc uống sữa hàng ngày.
Cách chế biến một số món ăn giàu dinh dưỡng đ ược ph ổ bi ến ở tr ường
mầm non Đa Tốn.
VD:Tôm, thịt lợn dim
Nguyên liệu: 10 suất
- Thịt lợn NV: 200g
- Tôm nơn: 200g
- Dầu ăn:30g
- Hành: 20g
- Nước dùng (nước xương ninh): 500g
- Tiêu, muối, mắm: 100g


Cách làm
- Tôm, thịt lợn xay nhỏ ướp tiêu, muối, nấm hương rửa sạch ngâm nước
- Đun dầu sôi, phi thơm hành, trút thịt vào xào thơm, om cho th ịt ngấm,
trút nước dùng vào đun sôi nhỏ lửa , khi thịt chín m ềm cho nấm h ương vào
nấu tới khi chín, cho hành mùi vào nêm vừa ăn là được.
VD2: Món mặn: thịt gà thịt lợn om nấm
Nguyên liệu: 10 xuất
- Thịt gà ta: 200g
- Thịt lợn (nạc vai): 300g
- Bột đao: 30g

- Rau mùi, gia vị (mắm muối, m chính)
- Nấm hương: 0.005g
Cách làm
- Thịt gà, thịt lợn sơ chế sạch xay nhỏ ướp một chút gia vị, n ấm h ương rửa
sạch ngâm nước ấm một lúc đổ ra dổ cho róc xay nhỏ đổ vào nồi cho m ột
chút dầu.
- Phi thơm hành cho thịt lợn, gà vào xào săn cho ngấm gia v ị, ti ếp đ ến cho
nấm hương vào đảo cùng tới khi hỗn hợp chín m ềm thh đ ổ n ước vào đảo
đều. Đồng thời hoà bột đao đổ từ từ xuống hỗn hợp thịt t ới khi th ắng s ốt
sánh, nêm lại gia vị cho vừa ăn, cho rau mùi đảo đều bắc xuống.
Yêu cầu thành phẩm
- Trạng thái: Thịt chín mềm, nước sốt hơi sánh
- Màu sắc: Biến đổi tự nhiên của thịt rau, trông hấp dẫn
- Mùi vị: Thơm ngon đặc trưng của thịt và rau mùi vị vừa.
Với các món ăn phổ biến trên, trẻ trường tôi rất thích và hào h ứng khi
được ăn.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


- Nhờ sự nỗ lực của bản thân, với lòng yêu nghề, yêu trẻ tôi và các bạn
đồng nghiệp của tôi đă đạt được một số kết quả như sau:
a. Đối với nhà trường:
- Tạo được niềm tin tưởng đối với phụ huynh, do v ậy s ố tr ẻ ăn bán
trú tại trường ngày một đông
- Trường không có dịch bệnh và ngộ độc th ức ăn xảy ra trong tr ường.
- Thực đơn nhà trường phong phú, đảm bảo định lượng calo và t ỉ l ệ
các chất cân đối
- Qua các đợt kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm trường luôn đạt
loại tốt.
b. Đối với bản thân:

- Trình độ chuyên môn được nâng cao, có thêm nhiều kinh nghiệm
trong việc chế biến món ăn cho trẻ mầm non
- Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp tôi hiểu rõ h ơn t ầm quan tr ọng
của thực phẩm và chất lượng bữa ăn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của con người
- Bản thân tôi cũng áp dụng vào thực tế rất được nhiều phương pháp kết
hợp các loại thực phẩm phù hợp với nhau để tạo ra các món ăn đảm bảo
dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ
- Hàng năm tham gia hội thi nhân viên giỏi cấp trường, cấp huy ện
đều đạt loại tốt.
- Được chị em trong tổ bầu là người hoàn thành xuất sắc và luôn luôn
chế biến tạo ra các món ăn mới lạ phù hợp với trẻ.
c. Đối với trẻ:
- Trẻ mạnh dạn, hồn nhiên khỏe mạnh. Trẻ rất hào hứng với các
món ăn trong trường, ăn ngon miệng và hết xuất. Đặc biệt không có tr ẻ
kén ăn trong trường.


-Trẻ không còn chọn hành và rau hay thịt để loại bỏ ra kh ỏi b ữa ăn
của chính mình,thay vào đó trẻ thích ăn rau và ăn thịt nhiều hơn trước
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trường giảm đáng kể hàng năm từ 23,4%, và 100% trẻ tăng cân.

PHẦN III: KẾT LUẬN
Công tác chăm sóc nuôi dường và giáo dục trẻ Mầm non có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ . Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã
hội chủ nghĩa, là nền móng vững chắc để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt
giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học.
Qua một thời gian thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bữa
ăn cho trẻ, tôi thấy chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên

một bước, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm hoc, quy trình ch ế
biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, hợp đồng thực phẩm được rõ ràng, giao
nhận thực phâm , lưu mẫu thức ăn và công tác vệ sinh được th ực hiện
nghiêm túc và có hiệu quả. Trẻ luôn thích đến tr ường vì nh ớ các món ăn.


Có được kết quả như vậy đó là sự phấn đấu của bản thân tôi kết h ợp v ới
đồng nghiệp đặc biệt là ban giám hiệu luôn sát cánh cùng tôi chỉnh s ửa
những biện pháp hình thức thay đổi các món ăn đảm bảo đúng đủ đ ịnh
lượng khẩu phần ăn của trẻ , món ăn tạo màu sắc hấp d ẫn đ ảm b ảo v ệ
sinh an toàn thực phẩm.
Để có được những kết quả trên, trước hết mỗi cô nuôi c ần nh ận th ức
đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng và chế
biến món ăn cho trẻ ở nhà trường
Cần có sự đoàn kết nhất trí, lòng nhiệt tình, yêu ngh ề m ến tr ẻ, ham h ọc
hỏi, tìm tòi nghiên cứu các biện pháp chế biến món ăn cho trẻ
Trong công việc phải kiên trì, biết lắng nghe thông tin t ừ nhiều phía
để tự điều chỉnh cách chế biến của mình sao cho h ợp v ới trẻ. Ph ải năng
động, sáng tạo trong công việc, tạo sự đồng thuận trong tổ. Đặc bi ệt c ần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong nhà tr ường và ph ụ
huynh học sinh.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ đă được triển khai th ực hiên t ại
trường mầm non Đa Tốn. Bản sáng kiến này không sao tránh kh ỏi nh ững
khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp của h ội đồng khoa h ọc
và các bạn đồng nghiệp để tôi có thêm kinh nghiệm, làm tốt h ơn n ữa trong
quá trình chăm sóc trẻ trong những năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đa Tốn ,ngày 15 tháng 02 năm 2020
Người viết


Phan Thị Hiền



×