Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

SKKN ứng dụng một số trò chơi, thí nghiệm trong hoạt động khám phá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.25 KB, 16 trang )

Một số trò chơi, thí nghiệm trong HĐ khám phá
MG

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài:
“Xung quanh ta có bao điều kì lạ, mà sao ta biết ch ẳng bao nhiêu”.
Đó là một câu hát quen thuộc với mọi người. Câu hát đã nói lên th ế gi ới
xung quanh ta rất bao la rộng lớn. Nó bao gồm tất c ả s ự v ật, hi ện t ượng,
cây cỏ, con vật, các vấn đề về tự nhiên và xã h ội. Chúng ta không th ể đi
đến tất cả mọi nơi, không thể tận mắt nhìn thấy hết th ảy các s ự vật, hi ện
tượng nhưng con người luôn có khát vọng muốn được khám phá, tìm hi ểu
thế giới xung quanh ta, đó chính là môi trường sống của con người.
Nhu cầu tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh của con người đã xuất
hiện ngay từ khi còn nhỏ. Từ khi trẻ ra đời đã muốn ngắm nhìn xung
quanh và nhu cầu khám phá hình thành. Càng lớn, nhu cầu đó càng tăng
lên. Nhưng vì trẻ nhỏ chưa có vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ ch ưa t ự
khám phá về thế giới xung quanh nên người lớn phải giúp đỡ trẻ, ph ải tổ
chức, hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động nhằm cho tr ẻ làm quen,
khám phá về môi trường xung quanh. Khi trẻ được làm quen v ới th ế gi ới
xung quanh sẽ giúp trẻ tích lũy được kiến thức, kĩ năng về tự nhiên và xã
hội, giúp trẻ được phát triển về các mặt: Đức – Trí - Thể - Mĩ - Lao đ ộng.
Thông qua việc tổ chức cho trẻ được hoạt động khám phá, trẻ sẽ đ ược
phát triển toàn diện các mặt, nhân cách được hình thành và phát tri ển. Đây
là mục đích hàng đầu của giáo dục nói chung và giáo dục m ầm non nói
riêng. Bởi vậy, việc trẻ được khám phá, được làm quen với môi trường


xung quanh là một việc làm thiết thực, rất cần thiết và cần đưa đến có hệ
thống từ độ tuổi nhà trẻ tới các lứa tuổi tiếp theo. Dựa trên đặc điểm tâm
lí, nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ Mẫu giáo bé nói riêng, các
nhà tâm lí học, giáo dục học đã chỉ ra rằng, quá trình tìm hi ểu môi tr ường


xung quanh được tổ chức mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo
phương thức “học mà chơi, chơi mà học”, là phù h ợp h ơn cả đối v ới
trẻ.Đặc biệt, việc sử dụng trò chơi, thí nghiệm đơn giản luôn tạo cho tr ẻ
sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tò mò,
ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát tri ển óc quan sát, phán đoán
và các năng lực hoạt động trí tuệ,….từ đó mà nâng cao hi ệu qu ả c ủa quá
trình tìm hiểu môi trường xung quanh.
Vì những lý do trên, tôi rất quan tâm và trăn trở về việc làm sao đ ể có
những phương pháp hay và hữu ích nhất giúp trẻ thỏa mãn được nhu cầu
khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh, mai này biết đâu đó nh ững
“Mầm non” ấy sẽ tiếp tục là những nhà khoa học khám phá ra nh ững điều
kì vĩ hơn nữa. Chính vì thế tôi không nh ững áp dụng nh ững ph ương pháp
vốn có trong trường, lớp, sách vở mà thường xuyên học h ỏi t ừ đồng
nghiệp, sách báo và đặc biệt là tôi rất quan tâm t ới nh ững sáng ki ến kinh
nghiệm về khám phá của những đồng nghiệp trong trường, tôi cũng
nghiên cứu và áp dụng vào các tiết dạy của mình. Khi áp d ụng sáng ki ến
vào trẻ tôi thật sự cảm nhận rõ vai trò riêng của từng sáng kiến. M ỗi sáng
kiến lại như phần nào góp phần thêm vào sự hoàn thiện cho buổi học. V ới
mong muốn trên, là một giáo viên Mầm non đã và đang công tác tại l ớp
Mẫu giáo bé, tôi đã lựa chọn đề tài cho sáng kiến kinh nghiệm c ủa mình là:
“Ứng dụng một số trò chơi, thí nghiệm trong hoạt động khám phá
của trẻ Mẫu Giáo Bé”.


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận:
Tổ chức cho trẻ hoạt động khám phá quanh từ lâu đã được đưa vào
chương trình Giáo dục Mầm non. Trong thực tế, các giáo viên M ầm non đã
rất quan tâm, đã biết cách tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt đ ộng
khám phá và đạt được một số hiệu quả nhất định. Đó là trẻ đã có nh ững

kiến thức, hiểu biết về một số sự vật, hiện tượng xung quanh nh ư biết tên
gọi, đặc điểm, lợi ích của các sự vật, hiện tượng, thông qua đó cũng đã
hình thành cho trẻ một số kĩ năng nhằm phát triển toàn diện cho tr ẻ.
Thực tiễn đổi mới giáo dục mầm non hiện nay cũng cho thấy, trò ch ơi, thí
nghiệm đơn giản đã dần được sử dụng như một phương pháp, ph ương
tiện hữu hiệu trong quá trình tổ chức cho trẻ khám phá, tìm hi ểu môi
trường xung quanh . Nhưng thực tế cũng tồn tại một vấn đề khác, đó là các
giáo viên thường rất ngại việc tổ chức hoạt động khám phá cho trẻ, nhiều
giáo viên chỉ nghĩ đơn thuần các hoạt động khám phá chỉ tổ ch ức trong gi ờ
hoạt động chung và rất khó khăn trong việc tìm các hoạt động phù h ợp đ ể
trẻ tích cực khám phá và lĩnh hội kiến thức. Số lượng trò chơi chưa nhiều,
nội dung nghèo nàn, ít hấp dẫn đối với trẻ, các trò ch ơi, thí nghiệm l ại
được thiết kế sẵn mang nhiều tính khuôn phép. Giáo viên m ới sử dụng các
trò chơi ít ỏi trên “tiết học”, trẻ ít được tổ chức làm thí nghi ệm. Giáo viên
còn lúng túng trong việc thiết kế và sử dung trò chơi, thí nghiệm linh ho ạt,
mang tính phát triển, phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ và điều ki ện th ực
tiễn của trường lớp, địa phương. Từ đó dẫn tới các kiến thức của trẻ n ắm
bắt được chưa chắc chắn, trẻ hay quên, hay nhầm lẫn giữa các sự vật,
hiện tượng, các kĩ năng của trẻ chưa được rèn luyện dẫn t ới hi ệu qu ả giáo
dục chưa cao. Điều đó cũng có nghĩa là chúng ta chưa hình thành đ ược một
thói quen chủ động, thích tự trải nghiệm, tự khám phá về thế giới xung


quanh. Thói quen ấy lúc này đây chỉ là sợi tơ nhện nhưng mai này nó sẽ là
sơi dây cáp của cuộc đời, sẽ là “cây đời” để m ỗi người sáng t ạo, đi tìm chân
lí. Vì vậy, tôi đã đúc kết để thiết kế, sưu tầm và ứng dụng :
“Ứng dụng một số trò chơi, thí nghiệm trong hoạt động khám
phá của trẻ Mẫu Giáo Bé”.
Các trò chơi, thí nghiệm này đã được tiến hành tại lớp và thu đ ược nh ững
kết quả đáng kể.

2. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thuận lợi:
- Ban Giám Hiệu nhà trường luôn quan tâm, giúp đỡ lớp về mọi mặt, trang
bị đầy đủ các đồ dựng đồ chơi theo Thông tư 02/2010/TT-BGDĐT về danh
mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu trong tr ường mầm non.
- Là 1 giáo viên trẻ, nhanh nhẹn, hoạt bát, có năng l ực về chuyên môn, có
lòng say mê tìm tòi, sáng tạo, thường xuyên trau giồi nh ững kiến th ức v ề
môi trường xung quanh.
- Trẻ trong lớp mạnh dạn , tự tin, nhanh nhẹn, ham học hỏi, hiếu đ ộng
thích tìm tòi khám phá các hoạt động do cô tổ ch ức, có kh ả năng ghi nh ớ
tốt.
- Đa số phụ huynh là công chức nên rất quan tâm và sát sao v ới vi ệc rèn kĩ
năng cho trẻ. Luôn sẵn sàng hợp tác, ủng hộ nguyên v ật li ệu h ọc t ập c ần
thiết trong quá trình dạy và học của cô và trẻ.
2.2. Khó khăn:
- Nhận thức của trẻ không đồng đều.


- Với số lượng học sinh khá đông, dù đã chia thành 2 ca theo quy đ ịnh
nhưng việc tổ chức các hoạt động cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
- Ngôn ngữ của trẻ còn hạn chế, một số trẻ phát âm chưa rõ, chưa diễn tả
được ý hiểu của mình đối với người khác.
- Một số đồ dùng đồ chơi để tổ chức cho trẻ ch ơi, thí nghiệm khám phá
môi trường xung quanh còn ít và đơn điệu.
- Diện tích phòng nhóm còn hạn chế việc xây dựng đa dạng một số góc
chơi còn hạn chế.
3. Các giải pháp:
Để các kiến thức về môi trường xung quanh và sự ham thích khám phá
đến với trẻ một cách tự nhiên, tôi đã triển khai song song và đồng b ộ
những biện pháp đổi mới sau:


3.1. Thiết kế và sưu tầm 1 số trò chơi học tập nhằm tạo hứng thú
cho trẻ hoạt động khám phá.
3.1.1. Trò chơi: Con gì để trứng?
a. Mục đích:
- Củng cố biểu tượng của trẻ về các con vật đẻ trứng (có 2 cánh, hai chân,
có mỏ): con gà, con vit, con ngỗng, con chim….
- Rèn luyện óc quan sát, sự nhanh nhạy của trẻ.
b. Chuẩn bị:
- Các lô tô các con vật đẻ trứng (con gà, con vit, con ng ỗng, con chim…)


- Bảng kết quả.
c. Cách chơi: Chơi theo nhóm, cả lớp hoặc cá nhân
- Trẻ phải chọn đúng lô tô các con vật đẻ tr ứng nh ư: con gà, con vit, con
ngỗng, con chim bồ câu, chim cút…
- Trẻ thảo luận về các yêu cầu: có 2 cánh, hai chân, có mỏ.
- Trẻ gài hoặc kẹp và bảng kết quả.
- Cùng so sánh kết quả, trước lớp (nhóm).
d. Hiệu quả sử dụng:
- Trẻ có thể chơi trong giờ Hoạt động khám phá.( Khám phá gia xúc, gia
cầm, khám phá quả trứng)
- Kết hợp chơi trong giờ hoạt động góc.
3.1.2. Trò chơi: Thi xem đội nào nhanh
a. Mục đích:
- Trẻ nhận biết được rác tái sử dụng được là rác có th ể tái ch ế l ại đ ược
như: giấy,
kim loại, nhựa, vỏ hộp….
- Củng cố cho trẻ kỹ năng chú ý quan sát, ghi nh ớ có ch ủ đ ịnh và so sánh
phân loại.

- Giáo dục trẻ không vứt rác bừa bãi, vứt vào đúng n ơi quy đinh.
b. Chuẩn bị:
- Các nguyên vật liệu : Các chai, lọ nhựa, vỏ h ộp, lon cô ca, h ộp s ữa, h ộp
kẹo bằng kim loại, báo, tạp chí, lõi giấy…


c.Cách chơi: Chơi theo luật tiếp sức.
+ Lần 1: Cô chia lớp thành hai đội. Nhiệm vụ của mỗi đội là ph ải ch ọn
đúng những loại rác thải có thể tái sử dụng trong vòng một bản nh ạc, đ ội
nào tìm được đúng và nhiều hơn thì đội đó chiến thắng.
+ Lần 2: Cô nâng mức độ khó lên. Hai đ ội sẽ ph ải tìm nh ững rác th ải tái
chế có chất liệu là nhựa, trong vòng một nản nhạc, nếu đội nào tìm đ ược
đúng và nhiều hơn thì đội đó giành chiến thắng.
d. Hiệu quả sử dụng:
- Trẻ chơi trong giờ:
+ Chơi theo nhóm hoạt động ngoài trời.
+ Chơi ở góc khám phá trong giờ Hoạt động góc.
+ Trong các tiết học khám phá về Dạy trẻ nhận biết rác tái sử dụng đ ược.
3.1.3. Trò chơi : Tạo nhóm
a. Mục đích :
- Củng cố kĩ năng phân nhóm, phân loại các loại quả.
- Trẻ tạo nhóm theo 1 dấu hiệu chung.
b. Chuẩn bị :
- Các loại quả ( cam, xoài, táo) có màu sắc khác nhau ( xanh , đ ỏ, vàng ).
- 3 rổ có dán kí hiệu các loại quả ở phía ngoài
c. Cách chơi : Chơi theo nhóm hoặc cá nhân.


- Cách 1 : Cô cho trẻ quan sát những thứ đã chuẩn bị và gọi tên nh ững th ứ
đó. Sau đó, yêu cầu trẻ hãy xếp quả vào đúng rổ đã dán ký hiệu qu ả ... Tr ẻ

nào (nhóm nào) xếp đúng và xong trước là trẻ đó (nhóm đó) thắng.
- Cách 2 : Nâng cao mức độ khó. Cho trẻ thảo luận để phân nhóm các th ứ
đã chuẩn bị theo dấu hiệu (màu sắc, hình dạng, chức năng của chúng...) và
tự xếp. Cô đến hỏi ý tưởng và giúp trẻ tự kiểm tra, đánh giá kết quả.
d. Hiệu quả sử dụng:
- Trẻ chơi trong giờ:
+ Trong các tiết học khám phá về Các loại quả.
+ Trong các tiết học Làm quen với toán .
+ Chơi theo nhóm hoạt động ngoài trời.
+ Chơi ở góc khám phá trong giờ Hoạt động góc.
3.1.4. Trò chơi : Xếp theo thứ tự
a. Mục đích :
- Củng cố hiểu biết của trẻ về : quá trình chăm sóc và phát triển của cây,
sự hình thành của con bướm, quá trình hình thành của con Ếch, Vòng đ ời
của nước…
- Phát triển ở trẻ khả năng phán đoán,tư duy, trí tưởng tượng sáng tạo;
phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
- Giáo dục trẻ tình cảm xã hội.
b. Chuẩn bị : 3 bộ lô tô về : quá trình chăm sóc và phát triển của cây, sự
hình thành của con bướm, quá trình hình thành của con Ếch. Vòng đ ời c ủa
nước…


c. Cách chơi : Chơi theo nhóm hoặc cá nhân
- Cách 1 : Cô để các bức tranh (gieo hạt, chăm sóc cây, cây ra hoa, cây có
quả chín) vào trong một cái rổ. Sau đó, yêu cầu trẻ xếp các b ức tranh theo
trình tự phát triển của cây.
- Cách 2 : Cô gắn các bức tranh lên bảng không theo thứ t ự (theo chiều
dọc). Yêu cầu trẻ xếp lại cho đúng thứ tự, tìm số và gắn và bên cạnh theo
trình tự phát triển của cây.

Khi tất cả các đội thực hiện xong, cô lần lượt m ời các đội nói v ề các b ức
tranh mà mình vừa thực hiện.
d. Hiệu quả sử dụng:
- Trẻ chơi trong giờ:
+ Trong các tiết học khám phá.
+ Chơi theo nhóm hoạt động ngoài trời.
+ Chơi ở góc khám phá trong giờ Hoạt động góc.
3.1.5. Trò chơi : Thử tài bé yêu
a. Mục đích :
- Trẻ biết đặc điểm đặc trưng của bánh chưng là hình vuông, có màu xanh,
bên
trong có gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn.
- Trẻ biết gọi tên các nguyên liệu để làm bánh chưng như: lá dong, gạo
nếp, đậu xanh, thịt lợn, dây lạt…
- Phát triển kỹ năng quan sát, ghi nhớ quy trình làm bánh ch ưng: xếp lá, đ ổ
nhân, gói bánh, luộc bánh.


b. Chuẩn bị : Powerpoint các nguyên liệu và quy trình gói bánh trưng cho
trẻ chơi.
c. Cách chơi:
- Cô cho trẻ về ngồi quanh cô, nhiệm vụ của trẻ là phải tìm đúng các
nguyên liệu làm bánh chưng và sắp xếp đúng quy trình gói bánh tr ưng trên
máy tính. Nếu trẻ chọn sai sẽ được chọn lại
d. Hiệu quả sử dụng:
- Trong các tiết học khám phá.
3.2. Thiết kế và sưu tầm các thí nghiệm :
3.2.1. Thí nghiệm: Tờ giấy kỳ diệu?
a. Mục đích : Giúp trẻ nhận biết được sự hút nước của tờ giấy màu
b. Chuẩn bị :

- Cái ly.
- Nước.
- Bìa giấy màu hình vuông.
c.Cách tiến hành:
Đặt tờ giấy màu lên miệng ly nước, úp ngược nó xuống bàn rồi từ từ nh ấc
lên.
d. Kết quả:
- Nước không hề đổ ra ngoài.
- Tại sao vậy nhỉ? Tại vì miếng bìa đã hút n ước và bám ch ặt lên mi ệng ly
và biến thành cái nắp siêu chắc.


3.2.2. Thí nghiệm: Đổi màu lá cải thảo
a.Mục đích : Giúp trẻ nhận biết được sự hút nước của cây.
b.Chuẩn bị:
- 4 lá cải thảo trắng.
- 4 cốc thủy tinh cao có chứa nước.
- 4 lọ màu tùy thích.
c. Cách tiến hành:
- Đổ 4 màu tùy thích vào 4 cốc thủy tinh tương ứng, sau đó nhúng l ần l ượt
chân 4 lá cải thảo vào màu rồi để qua đêm.
- Sau 1 đêm cho trẻ quan sát, so sánh và nhận xét kết quả.
d. Kết quả:
- Sáng hôm sau kiểm tra kết quả sẽ thấy ngạc nhiên khi 4 lá c ải th ảo đ ều
đồng loạt được nhuộm giống màu trong cốc thủy tinh.
- Giải thích: Lý do xảy ra hiện tượng trên: Phần gốc lá hút n ước và th ức ăn
để nuôi dưỡng lá, do đó khi nhúng chân lá vào cốc sẽ xảy ra hiệu ứng mao
mạch, thẩm thấu nước có pha màu dẫn đến đổi màu.
Hay hiểu theo nghĩa khác là vì cây hút nước và n ước màu đã đ ược thân cây
cải thảo vận chuyển lên nhuộm màu cho thân và lá.

3.2.3. Thí nghiệm: Soi Trứng
a. Mục đích : Dạy trẻ kỹ năng phân biệt, so sánh các trứng sống, tr ứng
chín.
b. Chuẩn bị :


- 2 hộp có chứa chiếc đèn pin.
- Quả trứng sống, trứng chín.
c. Cách tiến hành:
- Theo các con đâu là quả trứng chín, đâu là quả trứng sống ? Làm thế nào
để phân biệt ?
- Cô lần lượt đặt từng quả trứng (sống, chín) lên h ộp có ch ứa chi ếc đèn
pin cho trẻ quan sát và nhận xét về 2 quả trứng…
d. Kết quả :
- Quả trứng sống ( chưa luộc chin) sẽ có màu hồng, trong,
- Quả trứng chín ( đã được luộc) thì sẽ không nhìn th ấy gì.
3.2.4. Thí nghiệm: Nước đá biến đi đâu?
a. Mục đích : Giúp trẻ hiểu được sự tan ra của nước khi nhiệt độ ấm lên
(quá trình đá tan thành nước).
b. Chuẩn bị : 1cục nước đá (bằng quả trứng vịt); hai cốc nước ấm (đổ vơi
khoảng nửa cốc từ 40ºC - 50ºC)
c. Cách tiến hành :
Cho trẻ quan sát cục đá để trong khay đá.
- Cho trẻ sờ tay và thành 2 cốc nước ấm và để trẻ nhận xét xem thành c ốc
như thế nào.
- Bỏ cục đá vào một trong hai cốc nước. Cho trẻ quan sát hiện tượng : cục
nước đá nhỏ dần rồi biến mất. Sau đó cho trẻ sờ tay vào hai thành c ốc, so
sánh, nhận xét xem cốc nào lạnh hơn. Nước ở cốc nào nhiều hơn? Vì sao?



d. Kết quả:
+ Nước đá biến đi đâu? Tại sao có một cốc đầy h ơn? Một cốc v ơi h ơn?
+ Tại sao sờ tay vào hai cốc thì có một cốc lạnh hơn, c ốc ấm h ơn?
=> Nước đá tan thành nước, Cốc đầy là do n ước đá tan ra. C ốc l ạnh h ơn là
do nước đá tan ra làm giảm nhiệt độ trong cốc
3.2.5. Thí nghiệm: Vì sao ngọn nến tắt.
a. Mục đích :
- Trẻ nhận biết không khí làm cho nến cháy, không có không khí thì n ến sẽ
tắt.
b. Chuẩn bị :
- 2 cái cốc .
- 2 cây nến.
- 2 tờ giấy bạc (1 tờ giấy bạc đã đục lỗ và một tờ giấy bạc còn nguyên).
c. Cách tiến hành:
- Đặt 2 cây nến vào trong 2 cốc. Đốt nến cho trẻ th ấy hai cây n ến cùng
cháy.
- Cho trẻ quan sát hai tờ giấy bạc đã chuẩn bị sẵn và cho trẻ đoán xem
điều gì sẽ xảy ra khi dùng 2 tờ giấy bạc đó bịt lên 2 c ốc n ến đang cháy.
- Cô dùng 2 tờ giấy bạc bịt miệng 2 cốc nến.
- Cho trẻ quan sát và nhận xét hiện tượng xảy ra (một ngọn nến t ắt, m ột
ngọn nến tiếp tục cháy).
- Cho trẻ thảo luận: Vì sao một ngọn nến tắt ?


d. Kết quả :
- Cô có thể giải thích cho trẻ :
+ Cốc (1) có nến đang cháy là cốc được bịt tờ giấy bạc đ ục lỗ, không khí
vẫn lọt được và bên trong cốc nên cây nến vẫn cháy bình th ường.
+ Cốc (2) có nến bị tắt bị bịt bằng miếng giấy bạc kín,do bị bịt kín nên
không khí không lọt được vào bên trong nên cây nến bị tắt.

=> Nến cháy được là nhờ có không khí.
3.2.6. Thí nghiệm: Sự biến đổi của màu sắc
a. Mục đích :
- Trẻ biết sự kết hợp của hai màu cơ bản để tạo thành một màu mới.
- Phát triển khả năng quan sát, phán đoán và suy luận
b. Chuẩn bị :
- Ba màu cơ bản.
- khay màu.
- bút lông.
- khăn lau tay.
-

Các

mẩu

vải

vụn,

khăn

mặt

màu

nhựa…

c. Cách tiến hành :
- Đặt ba hộp màu cơ bản ở nơi trẻ có thể lấy được.


trắng,

vỏ

chai


- Mỗi trẻ một khay màu và bút lông
- Cho trẻ về từng nhóm phán đoán về sự kết hợp của hai màu c ơ b ản và
màu mới tạo thành.
- Cho trẻ thực hành pha màu tạo màu mới và nêu kết quả.
d. Kết quả :
+ Màu xanh lá cây + Màu đỏ = Màu Nâu.
+ Màu vàng + Màu đỏ = Màu Cam.
+ Màu xanh lá cây + Màu vàng = Màu Xanh Lá Non.
- Trẻ ứng dụng các kiến thức đó vào nhuộm vải, vẽ tranh, ch ơi v ới n ước.
4. Hiệu Quả :
- Từ khi áp dụng các biện pháp trên đến nay tôi đã thu đ ược m ột s ố
kết quả đáng kể như sau :
* Đối với học sinh:
- Trẻ có kiến thức, kĩ năng bền vững qua từng trò ch ơi, thí nghi ệm đ ược
tiến hành.
- Trẻ có một môi trường hoạt động phong phú, hấp dẫn với nhiều điều
tưởng chừng rất quen thuộc nhưng đầy bất ngờ.
- Trẻ được chơi nhiều trò chơi mang lại nhiều kiến thức mới lạ không ngờ.
- Trẻ được phỏng đoán, xem xét, quan sát và khám phá các sự vât, hiện
tượng xung quanh bằng tất cả các giác quan.
- Trẻ được hoạt động, làm những công việc phục vụ cho bản thân và th ấy
rất hào hứng, tự hào khi mình được tin tưởng, đây cũng là d ịp đ ể tr ẻ th ể



hiện bản thân, chiến thắng chính mình khi tham gia vào nh ững trò ch ơi và
thí nghiệm này.
- Trẻ được kích thích trí tò mò luôn tìm hiểu và giải thích về các s ư v ật và
hiện tượng xung quanh từ đó hình thành óc suy luận, khả năng phán đoán,
tư duy. Chính những trò chơi, thí nghiệm sẽ nuôi dưỡng ước m ơ nghiên
cứu khoa học ngay từ giai đoạn này.



×