Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài thu hoạch Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.1 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIA LAI

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
THCS HẠNG II
Lớp mở tại trung tâm GDTX – GDNN huyện Đức Cơ

BÀI THU HOẠCH
KIẾN THỨC KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

Học viên: Đỗ Thị Thanh Thủy
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Trần Quốc Toản

Gia Lai, tháng 06/2019
PHẦN MỞ ĐẦU
1


I

LÝ DO THAM GIA KHÓA HỌC:
Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã

ngạch sang hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên nhằm giúp cho các viên chức
nắm được vai trò và nhiệm vụ của mình một cách đảm bảo hơn. Ngoài những yêu
cầu bắt buộc về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có
của viên chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn
thăng hạng. Chính vì lí do đó Bộ giáo dục đã tổ chức mở các lớp bồi dưỡng chuẩn


chức danh nghề nghiệp nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ
và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức. Trong khóa học
bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được
các thầy, cô giáo truyền đạt tất cả 10 chuyên đề bao gồm các kiến thức về chính trị,
quản lý nhà nước, các kiến thức về kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức
nghề nghiệp. Ngay từ khi bắt đầu tham gia lớp bồi dưỡng bản thân tôi ý thức rõ
được lí do và mục đích theo học lớp học này là: Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý
luận về hành chính Nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục
THCS nói riêng vào thực tiễn công tác giáo dục; Cập nhật được các xu thế, chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; Cập nhật được quan
điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
các xu hướng và bài kinh nghiệm trong các hoạt động giáo dục ở các cơ sở giáo dục
và chủ động phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên; Thực hiện nhiệm
vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất
lượng giáo dục ở cơ sở giáo dục THCS.
2


Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên THCS công .
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí,
giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10
chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ

cho quá trình công tác sau này. Đặc biệt là qua bài thu hoạch này bản thân xin trình
bày tóm tắt những hiểu biết về chuyên đề 1,2,3 và 4, đồng thời bản thân quyết định
chọn đề tài: “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất
lượng giáo dục và phát triển trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối
khóa với mong muốn để hiểu biết sâu sắc hơn, vận dụng tốt hơn các vấn đề đã được
học tập, nghiên cứu trong khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II, góp một phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh nơi mà bản thân tôi
đang công tác.

II. NHIỆM VỤ CỦA BÀI THU HOẠCH

3


-Tóm tắt những hiểu biết về kiến thức chính trị, quản lý Nhà nước và các kỹ
năng chung.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và
xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng của việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường gia đình và
xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh .
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức, phối hợp giưã nhà trường, gia đình và xã
hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh .
III.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi


PHẦN NỘI DUNG

4


CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG
Qua thời gian học tập lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên THCS hạng II tôi được tìm hiểu những kiến thức về chính trị, quản lý nhà
nước và các kỹ năng chung gồm những nội dung:
I. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền
với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của
quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội.
Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực
thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt
động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng
cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực
hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của
đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước
là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính
nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành
hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu

5


thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính
chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm
quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự
xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước
tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng
các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện
quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể
hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá
trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối
tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải
chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ.
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ
quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất
trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác
chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị
theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh
thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối,
6



phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy
quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống các biểu hiện
tiêu cực.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát
triển cơ quan do Hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất
của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, Hiệu trưởng là người đưa ra những
quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của nhà
trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có
quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn
vị, giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong
khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà
trường phải tổ chức nghiêm túc Hội nghị công chức, viên chức đầu năm, thông qua
Hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng
góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu
trưởng căn cứ kết quả của Hội nghị ban hành Quy chế hoạt động của đơn vị và thực
hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá
nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức, năng lực công
tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; Đánh giá và phân loại viên
chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
7


Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác
định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công

chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị. Thực hiện tốt
công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành
giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có
chính sách khen thưởng động viên kịp thời.
II. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động
của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá
trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt
là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và
tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp cho từng đối tượng HS, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu
học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó
chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự
trong cách dạy và cách học .
Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù
hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc
đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
8


Thứ năm quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học
cung cấp thông tin cho việc dạy của GV và học của HS.
Cùng với sự phát triển của chung các nền giáo dục các nước trên thế giới giáo
dục nước ta cũng đứng trước các yêu cầu đổi mới đảm bảo phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại.

Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động
lực để phát triển kinh tế - xã hội .
Trong Văn kiện Nghị quyết 29NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban
chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:
Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
9


Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan.
Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức GD, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại
hóa giáo dục và đào tạo.
Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo.

Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng,
miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó
khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng
chính sách.
Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
Với các mục tiêu cụ thể trên Đảng và nhà nước đã đề ra chiến lược cụ thể để phát
triển giáo dục đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2011-2020 cụ thể: Tư
tưởng xuyên suốt từ quan điểm đến mục tiêu và các giải pháp chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 là ưu tiên nâng cao chất lượng giáo dục, người học là tâm
điểm của chiến lược, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của
người học; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời
cho mỗi người dân, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập; phát triển giáo
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để đạt được những mục tiêu trên cần Đảng và nhà nước thực hiện các chính
sách phát triển giáo dục:
10


Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế
Xác định rõ hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng
nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh giá
giáo dục: xác định rõ mục tiêu của các cấp học cụ thể đối với các cấp quản lí, thay
đổi phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Trong công tác đánh giá người học
chú trọng đến việc đánh giá năng lực, sự sáng tạo và phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
Bên cạnh đó chú trọng đến công tác đào tạo giáo viên phù hợp với các chính sách
đổi mới, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lí chuẩn theo vị trí việc làm, chú trọng

công tác tuyển dụng mới.
Về chính sách đầu tư tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng cơ bản, ưu tiên vùng
khó khăn, từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nhà trường.
Trong chiến lược phát triển giáo dục, Đảng nhà nước chú trọng đến chính sách
tạo cơ hội bình đẳng và phát triển giáo dục vùng miền thông qua chương trình học,
sách giáo khoa có những nội dung gắn với đặc điểm văn hóa dân tộc, đặc điểm
vùng miền, thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, đào tạo, cơ chế cấp học
bổng, hỗ trợ học phí, tín dụng và mở rộng hệ thống đào tạo dự bị đại học cho HS
sinh viên người dân tộc thiểu số và thuộc diện chính sách xã hội, Có chính sách
thỏa đáng thu hút nhà giáo cho vùng dân tộc thiếu số, vùng sâu, vùng xa. Triển
khai mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn, lao
động ở vùng dân tộc và vùng khó khăn.

11


Trong thời gian qua chủ trương đổi mới giáo dục là vấn đề được đề cập rất
nhiều trong kế hoạch phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước ta. Bản thân tôi
cũng đã ý thức và thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới trong quá trình làm việc cụ thể:
Thứ nhất trong nhận thức ý thức rõ vai trò đổ mới phương pháp giảng dạy
trong việc thực hiện chương trình dạy học mới, nhận thức rõ việc chuyển từ dạy
học thụ động sang dạy học chủ động đối với học sinh.
Thứ hai trong công tác giảng dạy bản thân tôi đang giảng dạy bộ môn Sinh học
một bộ môn khoa học thực nghiệm rất coi trọng công tác thực hành thí nghiệm do đó thực
hiện việc đổi mới giảng dạy là công việc cần thiết thông qua việc sử dụng các kĩ thuật dạy
học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, thực hành thí nghiệm, trong công
tác đánh giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây dựng hệ thống
câu hỏi, bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
Thứ ba trong công tác bồi dưỡng tự nâng cao trình độ bản thân tôi cần luôn
tự rèn luyện tự học tập cập nhật thong tin mới để làm phong phú bài giảng hơn.

III. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục
của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn
nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Việc quản lí của nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước từ chính phủ, bộ
giáo dục cho đến các cơ quan ngang bộ và ủy ban nhân dân các cấp, trong đó bộ
giáo dục là cơ quan thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo
12


thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn
nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng,
chứng chỉ; cơ sở vật chất và thiết bị trường học; Quản lí nhà nước đối với các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lí nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
Trong thời đại kinh tế thị trường sự tác động của quả trình toàn cầu hóa bao phủ
tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới để
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo duc là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ
thống, chương trình giáo dục, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất
lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Trong việc đổi mới giáo dục phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, sách
giáo khoa: bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo quan
điểm tiếp cận "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền
tự chủ để phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa

phương.
Cùng với sự đổi mới trong giáo dục, nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính
và tiền lương trong giáo dục.
Song song với đó nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển giáo dục:
- Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục tạo điều kiện cho mọi

13


người dân học tập. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn,
giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục
giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở , xóa mù chữ theo quy định.
- Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các
vùng miền; nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là
hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh….
- Chính sách chất lượng Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện
pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng
cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất...
- Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào ̣ quá trình
giáo dục: Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn lực
khác nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát triển sự
nghiệp giáo dục; mặt khác, phải có chính sách để công bằng xã hội tốt hơn cùng với việc
nâng cao khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của toàn xã hội. Xã hội hóa giáo dục bao
gồm các nội dung: giáo dục hóa xã hội; cộng đồng trách nhiệm; đa dạng hóa loại hình; đa
dạng hóa nguồn lực; thể chế hóa chủ trương.
- Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục: Ngân sách nhà nước chi cho giáo
dục dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng
chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước. Ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập

trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ
cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
14


IV. Giáo viên THCS với công tác tư vấn học sinh:
“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ
giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ
dẫn, tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học
đường, như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng
giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật…
Vai trò của tư vấn học đường: Hỗ trợ học sinh vượt qua khó khăn về tâm lý;
hỗ trợ học sinh giải quyết những yếu tố nảy sinh trong quá trình học tập.
Nội dung tư vấn học đường: Tư vấn học đường cho những học sinh gặp khó
khăn trong học tập; tham vấn học đường cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc
và hành vi.

CHƯƠNG 2: KIẾN THỨC KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Qua chuyên đề “Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS” tôi nhận thức được các vấn đề cơ
bản sau:
15


1. Khái niệm:
Xã hội hóa giáo dục là vận động toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo
dục, nhằm phát huy truyền thống hiếu học và tiềm năng con người trong quá trình

xây dựng nền giáo dục hiện ðại dýới sự quản lý của nhà nước để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao mức hưởng thụ giáo dục
của nhân dân.
2. Xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập
a. Xã hội hóa giáo dục, giáo dục vì xã hội và xã hội vì giáo dục
- Lợi ích của xã hội hóa giáo dục:
+ Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược về giáo dục, trở thành một hoạt
động học tập rộng lớn và sâu sắc bắt rễ vào các lĩnh vực đời sống vật chất, tinh thần
của xã hội.
+ Tạo ra một phong trào học tập sâu rộng trong xã hội dưới nhiều hình thức.
+ Xã hội hóa giáo dục sẽ phát huy mọi tiềm năng trong xã hội về vật chất, trí tuệ,
khoa học kĩ thuật.
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục là một giải pháp quan trọng để thực hiện chính
sách công bằng xã hội trong chiến lược kinh tế – xã hội của Đảng và nhà nước.
- Mục đích của xã hội hoá giáo dục: XHHGD nhằm khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi
lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời; tiến tới một xã hội học
tập.
- Nội dung chủ yếu của XHHGD: XHHGD chứa đựng hai nội dung: Giáo dục

16


đối với xã hội và Xã hội đối với giáo dục.
b. Nhà trường THCS với sự nghiệp xây dựng xã hội học tập và phát triển các trung
tâm học tập cộng đồng việc xây dựng xã hội học tập ở nhà trường phổ thông :
- Nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên phải có hồ sơ, sổ sách theo quy định.
- Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình
và xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu,
nguyên lý giáo dục.

- Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện
cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan .
- Trung tâm học tập cộng đồng là thiết chế giáo dục không chính quy của
cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng.
- Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập .
3. Xây dựng môi trường giáo dục
3.1. Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện
a. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện trong nhà trường
THCS hay là văn hóa nhà trường là môi trường làm việc có văn hóa tức là đảm bảo
các chuẩn mực đạo đức, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử.
Vai trò của môi trường đạo đức cởi mở, thân thiện đối với giáo viên: Tạo bầu
không khí thoải mái, yên tâm, tin tưởng thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất
lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập, tôn trọng lẫn nhau tạo động lực để giáo viên

17


cải tiến nâng cao chất lượng dạy và học; cải thiện thành tích giảng dạy và học tập
của nhà trường.
Vai trò của môi trường đạo đức cởi mở, thân thiện đối với học sinh: Tạo ra
một môi trường học tập có lợi nhất cho học sinh: học sinh cảm thấy thoải mái,
vui vẻ, ham học. Học sinh được tôn trọng, được thừa nhận và cảm thấy mình có giá
trị; thấy rõ trách nhiệm của mình. Học sinh tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm
và tích cực tương tác với giáo viên, nhóm bạn. Nỗ lực đạt thành tích học tập tốt
nhất. Từ đó, tạo ra môi trường thân thiện cho học sinh : học sinh cảm thấy an toàn,
cởi mở và chấp nhận các nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau. Khuyến khích học sinh
phát biểu và bày tỏ quan điểm cá nhân. Xây dựng mối quan hệ ứng xử, tôn trọng,
hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.

b. Xây dựng môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện ở trường THCS
-Về phía Nhà trường (Cơ sở giáo dục)
+ Cần xây dựng hệ giá trị, văn hóa đạo đức cốt lõi chuẩn mực của Nhà
trường lấy đó làm tiêu chuẩn, làm mục tiêu được các thành viên đồng thuận và thực
hiện.
+ Tăng cường các hoạt động thể dục, thể thao, tuyên truyền, các cuộc thi với
các chủ đề liên quan đến văn hóa nhà trường.
- Về phía người học:
+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị,
trung thực và khiêm tốn.
+ Phải có ý thức phấn đấu không ngừng vươn lên trong học tập. Biết tự học,
tự nghiên cứu.
18


+ Có thái độ tôn trọng, lễ phép với thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường.
3.2. Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ
a. Mối quan hệ đồng nghiệp :
- Mối quan hệ đồng nghiệp là mối quan hệ giữa những người cùng làm việc
trong một tổ chức, ở đây là cùng một Tổ bộ môn, một Nhà trường. Gắn bó, hợp tác,
chia sẻ là khả năng sẵn sàng, sẵn lòng chuyện trò, bày tỏ suy nghĩ, ý kiến trong mọi
lĩnh vực: công việc, đời sống sinh hoạt, là khả năng phối, kết hợ
để cùng làm việc, cùng giải quyết công việc, các tình huống có thể nảy sinh
trong quá trình cộng tác.
b. Những lưu ý trong việc xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp : Xây dựng mối quan
hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ với các đồng nghiệp.Hạn chế xung đột,
mâu thuẫn với đồng nghiệp.
4. Phát triển mối quan hệ giữa các trường THCS với các bên liên quan
4.1. Phát triển mối quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương để phát triển
nhà trường

a. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương : Đảng và chính
quyền giữ vai trò quan trọng trong hệ thống các quan hệ quản lý trực tiếp, quản lý
nhà trường trên địa bàn và quản lý công tác xã hội hóa giáo dục.
b. Phát triển quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.
- Vai trò của trường học đối với việc phát triển cộng đồng:Trường THCS được coi
như một "trung tâm văn hóa" của cộng đồng dân cư.
- Các biện pháp phát triển quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng.

19


+ Tổ chức tốt công tác tuyên truyền cho cộng đồng và bản thân nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động với cộng đồng.
+ Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm.
+ Tận dụng những kinh nghiệm và kiến thức của phụ huynh, vận động họ
tham gia vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
+ Phát huy tác dụng của nhà trường trong việc phát triển cộng đồng.
4 2. Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với các tổ chức đoàn thể
- Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Chi bộ nhà trường
- Xây dựng mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với tổ chức Công đoàn
- Mối quan hệ giữa hiệu trưởng và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
4.3. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đồng để nâng cao
chất lượng giáo dục THCS
Cộng đồng trước hết là một tập hợp người, trong đó tồn tại mối quan hệ và
sự tương tác giữa các cá nhân một các chặt chẽ, mật thiết. Mọi thành viên trong
cộng đồng cần có ý thức đoàn kết, có tình cảm gắn bó với nhau, cùng phấn đấu vì
lợi ích và nguyện vọng chung của cả cộng đồng. Các thành viên trong cộng đồng
cũng cần ý thức cao về việc gìn giữ những tài sản vật chất và tinh thần chung của
cả cộng đồng.
Việc tăng cường mối quan hệ này sẽ góp phần thực hiện mục tiêu và nâng

cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4 4. Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học
sinh

20


- Quan hệ phối hợp của nhà trường với cha mẹ học sinh.
+ Trong việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trò và tác
động vô cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp. Để việc giáo dục
gia đình có hiệu quả tốt, các bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy
đủ.
+ Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể để nắm được mục
đích giáo dục, có sự phối hợp chặt chẽ.
- Trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học sinh
+ Trao đổi thường xuyên, hằng ngày thông giữa nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm lớp, giáo viên bộ môn với phụ huynh qua điện thoại hoặc trao đổi trực tiếp.
+ Một năm học có 3 buổi họp phụ huynh giữa gia đình và nhà trường trao đổi
thông tin sự phát triển của học sinh.
4.5 Nhà trường THCS với sự hợp tác, giao lưu trong nước và Quốc tế: Kế hoạch
hợp tác quốc tế cần được triển khai đến từng giáo viên và yêu cầu mỗi giáo viên
phải phát huy mọi khả năng, tiềm lực trong việc tìm kiếm các cơ hội liên kết quốc
tế cho nhà trường, học sinh.
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ
TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHÁT TRIỂN
TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
1. THỰC TRẠNG HIỆN NAY:
Thực tế trong những năm gần đây cùng với sự hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động rất lớn đến tư tưởng, lối sống của
một bộ phận dân cư đặc biệt là thế hệ trẻ, lối sống mới bộc lộ nhiều tiêu cực phần

21


nào ảnh hưởng đến các suy nghĩ các em học sinh, làm cho tinh thần, động cơ học
tập của các em giảm sút. Vấn đề đặt ra, việc giáo dục toàn diện học sinh trong nhà
trường phổ thông phải được tăng cường, phải phối kết hợp chặt chẽ các lực lượng,
các tổ chức trong và ngoài nhà trường để quản lý và giáo dục học sinh đạt kết quả
cao nhất, thực hiện tốt lời dạy của Bác: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích
trăm năm trồng người”, đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ, “....Người kế tục sự nghiệp
cách mạng vừa hồng vừa chuyên”; “ ...Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ biết gắn liền
lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây
dựng và bảo vệ tổ quốc” (Văn kiện Hội nghị BCHTW lần 2 khóa VIII) đó là trách
nhiệm của mỗi nhà trường hiện nay.
Trường PTDTBT THCS Trần Quốc Toản – Đức Cơ là điểm đến, là sự lựa
chọn của rất nhiều học sinh trên địa bàn xã Ia Kriêng. Số lượng học sinh trong
trường là học sinh dân tộc thiểu số chiếm hơn 90% . Nghề nghiệp chủ yếu của phụ
huynh học sinh trong trường chủ yếu là làm Nông. Do đó, ngoài những cuộc họp
phụ huynh học sinh (PHHS) theo kế hoạch của nhà trường thì việc sắp xếp để
GVCN gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với toàn bộ PHHS của lớp là cả một vấn đề, nhất
là đối với phụ huynh là dân tộc thiểu số. Cho nên việc thông tin hai chiều giữa nhà
trường và phụ huynh không thể thực hiện đồng bộ,thường xuyên, liên tục và toàn
diện.
2. NGUYÊN NHÂN:
2.1 Thuận lợi :
- Được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo ngành, Đảng ủy, chính quyền
địa phương trong công tác phát triển trường.

22



- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ, khỏe, năng động, nhiệt tình, linh
hoạt bắt kịp với sự phát triển của xã hội.
- Trường trú đóng gần với dân nên công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục
trẻ được nhân dân quan tâm
- Công tác chỉ đạo của ngành Giáo dục có nhiều định hướng đổi mới đúng
đắn.
- Chỉ đạo của nhà trường tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ Giáo dục
- Nhà trường luôn luôn có đội ngũ thầy cô giáo có trình độ, năng lực đạo đức
đã được đào tạo có hệ thống, đã được tuyển chọn kỹ càng.
- Toàn bộ công tác giáo dục thế hệ trẻ được nhà trường xem xét và thực hiện
như một bộ phận của quá trình xã hội tổng thể.
- Chất lượng giáo dục của nhà trường nhiều năm trở lại đây đã phát triển đi
lên và tương đối ổn định.
2.2 Khó khăn:
- Vai trò, trách nhiệm của bậc làm cha, làm mẹ trong việc chăm sóc gia đình
và con cái trong một bộ phận phụ huynh chưa cao.
- Một số bậc phụ huynh do hoàn cảnh, do nhận thức hạn chế nên không quan
tâm lắm tới việc học của con cái.
- Nhiều phụ huynh còn có tư tưởng khoán trắng hoặc ỷ lại nhà trường và giáo
viên trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Một số phụ huynh có những cách suy nghỉ, chăm sóc nuôi dạy con chưa
phù hợp và chưa đúng theo khoa học.

23


- Giáo viên trẻ nên kinh nghiệm và cách ứng sử, trao đổi với phụ huynh còn
nhiều hạn chế.
-Việc nhận thức về công tác xã hội hóa giáo dục của một số bộ phận
người dân còn hạn chế.

- Nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp giữa Nhà Trường, Gia đình
và Xã hội chưa phù hợp với đặc điểm của trẻ.
- Mối quan hệ giữa Nhà Trường, Gia đình và Xã hội có nơi còn chưa thực sự
chặt chẽ.
- Hoạt động phối hợp Nhà Trường, Gia đình và Xã hội chưa được tổ chức
thường xuyên, nội dung chưa thiết thực với cộng đồng Xã hội.
- Nhà trường và Giáo viên chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Ở một số thôn, làng trên địa bàn, sự phối hợp của cộng đồng Xã hội
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ chưa thực sự phát huy có hiệu quả.
3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC “Xây dựng mối quan hệ
trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển tại đơn
vị công tác”:
Ở cấp học THCS, nhiệm vụ học tập càng nặng nề, thời gian đầu tư cho việc
học tăng thêm, đồng thời quan hệ bè bạn, quan hệ xã hội phức tạp hơn so với cấp
tiểu học. Ngoài việc quan tâm đến kết quả học tập của trẻ, cha mẹ nên dành thời
gian chú ý đến các mối quan hệ của con cái với bạn bè, kịp thời phát hiện những
lệch lạc do bạn xấu rủ rê, chú ý đến sự phát triển năng khiếu, định hướng việc lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của con mình.
24


Về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống tâm lý của trẻ có những biến đổi rất
mạnh mẽ, chuyển từ trẻ con sang người lớn. Đây là thời kỳ khủng hoảng trong quá
trình phát triển của tuổi thanh thiếu niên. Ở giai đoạn này, các em thường muốn
thử nghiệm khả năng, mong muốn của cá nhân mình vào thực tiễn cuộc sống.
Trong khi vốn sống còn nghèo nàn, khả năng suy xét nông cạn nên thường dẫn đến
những va vấp, gây những hậu quả tai hại cho bản thân và gia đình.
Vì vậy để việc giáo dục học sinh đạt hiệu quả tốt ta cần thực hiện tốt các giải
pháp sau:

3.1 Đối với công tác giảng dạy tại trường học:
- Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần phải không ngừng tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo.
- Phải luôn tạo môi trường học tập với không khí vui vẻ, không tạo áp lực cho học
sinh trong các tiết học.
- Giáo viên phải gương mẫu trong ăn mặc, trong cử chỉ, trong hành động, trong lời
nói, cần tạo được mối đoàn kết trong Nhà trường, có tinh thần tương thân, tương ái
giúp đỡ nhau trong đồng nghiệp, thường xuyên quan tâm đến hoàn cảnh của học
sinh.
- Có mối quan hệ tốt với phụ huynh và cùng phụ huynh chăm sóc, giáo dục học
sinh.
3.2. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình:
- Các bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong
đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau.

25


×