Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đề cương Khoa học quản lý HVTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 26 trang )

Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Vai trò của quản lý đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức? Những
nhân tố làm tăng vai trò của quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay?
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của
tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
 Vai trò của quản lý:
- Sự cần thiết khách quan của quản lý:
 Quản lý ra đời là một tất yếu khách quan do yêu cầu của hiệp tác và phân công
lao động xã hội (chuyên môn hóa).
 Quản lý ra đời thực hiện hai chức năng cơ bản:
+ Kết hợp một cách hợp lý các yếu tố cơ bản của sản xuất, đảm bảo
quá trình sản xuất xã hội đạt được hiệu quả cao hơn
+ Xác lập sự ăn khớp về hoạt động giữa những người lao động cá biệt.
- Vai trò của quản lý được thể hiện trên các mặt:
 Tạo ra sự thống nhất ý chí và hành động giữa các thành viên trong tổ chức để tổ
chức hoạt động một cách có hiệu quả, vì mục tiêu chung của tổ chức;
 Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và
hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức đó với việc thực hiện một mục
tiêu chung đó;
 Quản lý phối hợp tất cả các nguồn lực của tổ chức (nhân lực, vật lực, tài lực,
thông tin...) để đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao;
 Giúp tổ chức thích nghi được với sự biến động của môi trường, nắm bắt và tận
dụng tốt hơn các cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực của các nguy cơ từ môi
trường, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của tổ chức.
 VD: Nhà nước đưa ra Hiến Pháp, quản lý xã hội bằng luật pháp, thực thi bằng
quyền lực Nhà nước, phối hợp với các cơ quan, bộ phận xã hội để quản lý nhằm
hướng xã hội đến những mục tiêu phát triển chung.
 Những nhân tố làm tăng vai trò của quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt nam hiện nay


1


- Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế về quy mô, cơ cấu và trình độ khoa học công nghệ làm tăng tính phức tạp của quản lý, đòi hỏi trình độ quản lý phải được
nâng cao tương ứng
- Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra với tốc độ cao và quy mô rộng
lớn trên phạm vi toàn cầu khiến cho quản lý có vai trò hết sức quan trọng, quyết định
sự phát huy tác dụng của khoa học – công nghệ với sản xuất và đời sống;
- Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng cao đòi hỏi quản lý phải thích ứng.
Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội thể hiện ở các mặt: Trình đô giáo dục và đào
tạo, trình độ học vấn và trình độ văn hóa nói chung của đội ngũ cán bộ, người lao
động và các tầng lớp dân cư.
VD: ngày xưa, các chủ nô sử dụng bạo lực, quyền lực để buộc nô lệ phục dịch cho
mình, nhưng trong chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay của VN không thể dùng hình
thức quản lý như vậy nữa mà thay bằng Pháp luật được qui định trong Hiến pháp.
- Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, tạo ra những cơ
hội to lớn nhưng cũng gây nên những thách thức cho nền kinh tế: Nền kinh tế VN
đang hội nhập ngày càng sâu vào nên kinh tế thế giới. Sau khi trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế nói chung đang đứng
trước những cơ hội to lớn để phát triển như: mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ, thu hút vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ tiên tiến,…Cùng với đó là những
thách thức lớn do sức ép cạnh tranh ngay cả trên thị trường thế giới và trong nước.
Quá trình hội nhập đó đòi hỏi Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội nâng cao trình
độ quản lý và hình thành một cơ chế quản lý phù hợp để phát triển một cách hiệu
quả và bền vững.
- Sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu: Dân số VN hiện
nay là khoảng 97tr người với tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1.14%, trong đó nhóm tuổi
trong độ tuổi lao động tăng nhanh (Nam tăng 4.6%, nữ tăng 3.4%) và chiếm tỉ lệ rất
cao trong cơ cấu dân số VN, là nguồn lao động dồi dào để phát triển kinh tế xã hội
nhưng cũng đặt ra yêu cầu quản lý để sử dụng 1 cách có hiệu quả cao hơn trước.

- Yêu cầu bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội: Ngày nay, do quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và sự phát triển của các công nghệ ít thân
2


thiện với môi trường đã và đang làm môi trường trở nên ô nhiễm. Cùng với đó, sự
gia tăng dân số nhanh, sự phát triển của các ngành kinh tế phải khai thác các tài
nguyên thiên nhiên cũng đòi hỏi Nhà nước phải đưa ra cách chính sách, yêu cầu
quản lý để bảo vệ môi trường cũng như hạn chế khai thác một cách lãng phí.
Câu 2: Vì sao nói quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật vừa là một
nghề? Ý nghĩa của đặc điểm này đối với việc đào tạo, bồi dưỡng độ ngũ cán bộ quản
lý ở nước ta hiện nay?
 Quản lý là một khoa học:
- Có đối tượng nghiên cứu riêng là các mối quan hệ quản lý.
- Có phương pháp luận nghiên cứu riêng và chung, đó là quan điểm triết học MácLênin, quan điểm hệ thống và các phương pháp cụ thể (phân tích, toán kinh tế, xã
hội học...)
- Tính khoa học của quản lý thể hiện ở quan điểm và tư duy hệ thống, tôn trọng quy
luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn.
- Là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải có một quá trình, tổng kết rút ra bài
học và không ngừng hoàn thiện
 Quản lý là một nghệ thuật:
- Phụ thuộc vào tài năng và kinh nghiệm của nhà quản lý để giải quyết công việc
trong điều kiện thực tế của tình huống
- Nghệ thuật quản lý bao gồm nghệ thuật giao tiếp ứng xử, nghệ thuật dùng người,
nghệ thuật sử dụng phương pháp, công cụ quản lý...
- Nghệ thuật từ kinh nghiệm tích lũy được và từ sự mẫn cảm, tài năng của từng nhà
quản lý.
 Quản lý là một nghề:
- Đòi hỏi các nhà quản lý phải có tri thức quản lý qua tự học, tự tích lũy và qua các
quá trình được đào tạo ở những cấp độ khác nhau.

 Các đặc điểm trên cho thất, đối với việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở nước
ta cần chú ý những điều sau:
- Chỉ có nắm vững khoa học thì người quản lý mới có đầy đủ bản lĩnh, vững vàng
trong mọi tình huống, nhất là trong điều kiện đầy biến động và phức tạp trong nền

3


kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, để có thể quản lý hiệu quả, nhà quản lý không
ngững học tập để nâng cao trình độ quản lý của mình.
- Các nhà quản lý phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý để
không ngững nâng cao tính khoa học của quản lý. Mặt khác, các nhà quản lý cần học
tập và vận dụng kiến thức quản lý để hoàn thiện hoạt động quản lý của mình, phải
chú ý rút kinh nghiệm từ những thành công và thất bại, rèn luyện kĩ năng tự xử lý
các tình huống trong quản lý.
- Các nhà quản lý cần phải học tập, tích lũy tri thức quản lý, cần phải có niềm tin,
lương tâm nghề nghiệp
Câu 3: Vai trò của mục tiêu quản lý? Tại sao nói quản lý theo mục tiêu là một phương
thức quản lý hiệu quả?
 Mục tiêu quản lý:
- Khái niệm: Mục tiêu quản lý có thể được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của
đối tượng quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó hoặc sau một thời gian nhất
định.
- Vai trò:
 Mục tiêu quản lý là điểm xuất phát quyết định diễn biến của mọi quá trình quản

 Mục tiêu quản lý là một căn cứ quan trọng để hình thành hệ thống quản lý
 Mục tiêu quản lý là cơ sở của mọi tác động quản lý. Từ mục tiêu, người quản lý
sẽ đề ra hàng loạt các phương pháp, các quyết định để thực hiện mục tiêu
 Mục tiêu quản lý quy tụ lợi ích của hệ thống. Xá định đúng và phán đấu đạt được

các mục tiêu quản lý đã đề ra sẽ đảm bảo được các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội.
VD: Dự án xây dựng Khu chung cư cao cấp thì mục tiêu quản lý là: chất lượng,
tiến độ, tiết kiệm lợi nhuận tối đã và nâng cao thương hiệu.
 Nói quản lý theo mục tiêu là một phương thức quản lý hiệu quả vì:
- Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả cao. Việc quản
lý theo mục tiêu buộc các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch để đạt được mục
tiêu, tính toán phân bổ các nguồn lực, tổ chức bộ máy con người cần cho việc
4


thực hiện mục tiêu. Đó là những yếu tố đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu
quả cao.
- Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho tổ chức được phân định rõ ràng. Quản lý
theo mục tiêu đòi hỏi các nhà quản lý phải phân định rõ ràng các chức vụ và cơ
cấu tổ chức, phân chia các quyền hạn trong tổ chức theo kết quả mà họ mong đợi,
nhờ đó tổ chức được phân định rõ ràng.
- Quản lý theo mục tiêu cho phép khai thác được tính năng động, sáng tạo và ý
thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tổ chức. Phương thức quản lý theo mục
tiêu giúp cho các cá nhân trong tổ chức có được những mục tiêu rõ ràng, những
điều kiện thực hiện mục tiêu. Đó là những yếu tố làm cho mọi người có cách
trách nhiệm hơn đối với công việc của mình.
- Quản lý theo mục tiêu đảm bảo cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao hơn.
Công tác kiểm tra gắn liền với việc đo lường kết quả và tiến hành điều chỉnh
những sai lệch so với kế hoạch để đảm bảo đạt được các mục tiêu. Vì vậy, việc
xác định chính xác hệ thống mục tiêu của tổ chức là cơ sở quan trọng để triển
khai có hiệu quả công tác kiểm tra.
Câu 4: Vì sao để quản lý thành công, chủ thể quản lý cần phải nhận thức và vận dụng
đúng đắn các quy luật khách quan có liên quan đến hoạt động của tổ chức?
- Lý luận và thực tiễn đều cho thấy muốn quản lý có hiệu quả cao, chủ thể quản lý

phải nắm bắt được các qui luật liên quan đến hoạt động của tổ chức, tức là đảm bảo
được sự phù hợp giữa mục tiêu và biện pháp quản lý với các qui luật khách quan.
- Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều tồn tại và vận động theo những
qui luật khách quan.
- Quy luật khách quan phản ánh mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững, lặp
đi lặp lại của các sự vật, hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
 Đặc điểm hoạt động của qui luật:
- Quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được
nó hay không
- Con người không thể tạo ra hay xoá bỏ quy luật...
- Các quy luật đan xen tạo thành một hệ thống thống nhất
5


 Hoạt động quản lý chịu sự tác động của những quy luật nào? Đây là câu hỏi chưa có câu
trả lời hoàn toàn đầy đủ và cụ thể vì còn nhiều điều chưa có sự thống nhất trong nghiên
cứu lý luận và thực tiễn quản lý, Tuy nhiên, khoa học cũng có thể đưa ra những chỉ dẫn để
các nhà quản lý hoạt động không trái với các qui luật khách quan, hoặc xu hướng ngược
chiều với sự vận động tất yếu của đối tượng quản lý. Quan hệ quản lý là quan hệ đa dạng,
đa diện và phức tạp gồm các quan hệ thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành,…vì vậy, hoạt
động quản lý cũng chịu tác động của nhiều loại quy luật như qui luật tự nhiên, qui luật kinh
tế, chính trịm các qui luật về tổ chức XH,…trong đó các qui luật kính tế có vị trí hàng đầu.
- Trong điều kiện đổi mói tư duy, nhận thức lại chủ nghĩa XH và nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, việc nhận thức và vận dụng qui luật trong quản lý là công việc phức
tạp. Sẽ là sai lầm nếu nhận thức qui luật chỉ dựa vào kiến thức lý luận đã có mà không
gắn với thực tế, lấy thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
- Các qui luật khách quan luôn tồn tại và vận động trong thực tế, vì vậy nhận thức qui
luật phải từ thực tế, vận dụng qui luật cũng phải bằng hình thức, phương tiện, phương
pháp của cuộc sống, do cuộc sống sáng tạo và kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó.
Câu 5: Cơ chế vận dụng quy luật khách quan trong quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện

nay?
- Phải nhận thức được quy luật
 Đây là cơ sở của việc vận dụng các qui luật khách quan vì có nhận thức được qui
luật mới vận dụng được qui luật.
 Quá trình nhận thức gồm 2 giai đoạn: nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và
qua các phân tích bằng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình phụ thuộc vào
trình độ mẫn cảm, nhạy bén của con người.
- Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện
khách quan mà nhờ đó quy luật phát sinh tác dụng:
 Chẳng hạn để cho các qui luật thị trường như qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị,
qui luật cung cầu,…phát huy tác dụng, phải phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần và đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh
doanh cho các doanh nghiệp.
6


- Tổ chức thu thập và xử lý các thông tin về các sai phạm ách tắc do việc không tuân thủ
các đòi hỏi của các quy luật khách quan:
 Trong thực tế, cơ chế quản lý kinh tế hình thành và đổi mới gắn liền với quá trình
nhận thức và vận dụng các qui luật khách quan. Nhận thức càng đầy đủ và đúng
đắn hệ thống qui luật khách quan thì việc đổi mới quản lý càng có cơ sở khoa
học. Từ đại hội lần thức VI của Đảng (1986) đã rút ra bài học vô cùng quan trọng
và sâu sắc trong lãnh đạo và quản lý kinh tế: “Đảng phải luôn xuất phát từ kinh
tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan”.
- Quản lý kinh tế theo qui luật đòi hỏi thực hiện những yêu cầu cơ bản sau:
+ Nhận thức rõ ràng thực trạng nền kinh tế VN hiện nay với tư cách là đối tượng
quản lý
+ Phân tích, đúc kết nhằm nhận thức ngày càng đầy đủ hệ thống qui luật khách
quan đang tác động đến nền kinh tế
+ Khẳng định vấn đề lợi ích vừa là mục tiêu, yêu cầu, vừa là động lực trong tất cả

các hoạt động quản lý
+ Trên mọi lĩnh vực hoạt động quản lý phải tìm ra những biện pháp, hình thức cụ
thể, sinh động nhằm vận dụng các quy luật khách quan trong thực tiễn quản lý.
Câu 6: Vai trò của nguyên tắc quản lý? Những căn cứ hình thành nguyên tắc quản
lý?
Nguyên tắc quản lý là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm
cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý mà các nhà quản lý phải tuân thủ.
 Vai trò của nguyên tắc quản lý
- Nguyên tắc quản lý có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý, nó định
hướng, hướng dẫn hoạt động quản lý, đảm bảo cho quản lý đi đúng quỹ đạo và đạt được
các mục tiêu đề ra.
 Những căn cứ hình thành:
- Mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của tổ chức là trạng thái tương lai, là cái địch phải hướng tới. Nó định hướng,
chi phối sự vận động của toàn bộ tổ chức, phải căn cứ vào mục tiêu để quản lý và quản
lý vì mục tiêu.
7


Nguyên tắc quản lý đặt ra cũng nhằm để thực hiện mục tiêu. Do đó, mục tiêu là cơ sở
đề ra các nguyên tắc quản lý.
- Yêu cầu của các quy luật khách quan có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của tổ
chức:
Hệ thống qui luật khách quan là cơ sở lý luận trực tiếp hình thành các nguyên tắc quản
lý. Chỉ trên cơ sở tuân thủ yêu cầu cuẩ các qui luật khách quan, các quyên tắc quản lý
mới chứa đựng nội dung khoa học đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả.
Nghệ thuật của việc đề ta các nguyên tắc quản lý là ở chỗ biến được đòi hỏi của các qui
luật khách quan thành nội dung của các nguyên tắc quản lý.
- Thực trạng và xu thế phát triển của tổ chức
Việc đề ra các nguyên tắc quản ký cần phải dựa trên cơ sở nghiên cứu và nắm vững

thực trạng của tổ chức. Các nguồn lực của tổ chức (tài chính, vật tu, thiết bị, lao đông,
tài nguyên, năng lực,…) các điểm mạnh, yếu, xu thế phát triển trong tương lai của tổ
chức. Đây là những căn cứ quan trọng để đề ra các nguyên tắc quản lý cho tổ chức.
- Các ràng buộc của môi trường
Trong xu thế toàn cầu hóa với hội nhập KTQT, môi trường hoạt động của các tổ chức
cũng luôn thay đổi với tốc độ ngày càng nhanh. Các nhà quản lý phải đối mặt với một
nhiệm vụ hết sức khó kahwn là phải chuẩn bị và thích nghi với những thay đổi đó thay
vì thụ động tuân theo. Do vậy, nhận thức được các khuynh hướng và dữ kiện của sự
thay đổi môi trường bên ngoài là một trong các căn cứ để đề ra các nguyên tắc quản lý.
- Ngoài ra, kinh nghiệm quản lý của các quốc gia, các doanh nghiệp thành đạt trên thế
giới cũng là căn cứ quan trọng để đề ra các nguyên tắc quản lý
Câu 7: Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung - dân chủ trong quản lý tổ chức?
Phương hướng thực hiện nguyên tắc này trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế ở nước ta?
 Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tập trung dân chủ là hai mặt của một hệ thống nhất.
- Tập trung:

8


Khía cạnh tập trung thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm. Tập trung đóng
vai trò là công cụ để phối hợp hoạt động của cả hệ thống, tránh tình trạng phân tán,
rối loạn, triệt tiêu sức mạnh chung.
- Biểu hiện của tập trung:
+ Thông qua hệ thống pháp luật
+ Thông qua công tác kế hoạch hóa
+ Thực hiện chế độ một thủ trưởng
- Dân chủ:
Khía cạnh dân chủ thể hiện sự tôn trọng tính chủ động sáng tạo, quyền dân chủ của

các tập thể và người lao động trong khi tham gia vào các hoạt động của tổ chức
- Biểu hiện của dân chủ:
+ Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp trong hệ thống quản lý
+ Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh
+ Xây dựng hệ thống kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
(chấp nhận cạnh tranh và mở cửa)
+ Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương
- Nội dung nguyên tắc:
+ Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý.
+ Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải được thực hiện trong khuôn
khổ tập trung.
+ Vấn đề quan trọng và khó nhất trong việc thực hiện nguyên tắc là tìm ra được giải
pháp hợp lý kết hợp đúng đắn mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế, trong từng ngành, từng cơ quan, đơn vị cụ thể.
- Yêu cầu: chống các biểu hiện tập trung quan liêu và dân chủ hình thức.
 Phương hướng cơ bản thực hiện nguyên tắc tập trung – dân chủ trong quá trình đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế ở VN:
- Thực hiện và nâng cao hiệu quả quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước trên cơ
sở phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa phương và quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 8: Vì sao kết hợp hài hoà các loại lợi ích là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý
tổ chức? Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong
quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay?
 Vì:
9



-


Cơ sở của nguyên tắc là:
Quản lý thực chất là quản lý con người
Con người có những nhu cầu và lợi ích nhất định
Lợi ích vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy hoạt động của con người

 Trong quản lý, phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có
hiệu quả tính tích cực và sáng tạo của họ. Giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích sẽ đảm bảo hệ
thống được vận hành thuận lợi, hiệu quả. Ngược lại, nếu quan hệ lợi ích bị rối loạn sẽ là
nguyên nhân rối loạn tổ chức, phá vỡ hệ thống quản lý.
 Nội dung của nguyên tắc: Phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan
đến hoạt động của tổ chức trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách
quan để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của con người nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
 Các vấn đề cần chú ý:
- Trong quản lý tổ chức, cần phải quan tâm trước hết đến lợi ích của người
- lao động
- Phải chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
- Phải coi trọng cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của NLĐ và tập thể
 Những hình thức và biện pháp chủ yếu để thực hiện nguyên tắc này trong quản lý kinh tế ở
Việt Nam hiện nay
- Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy
luật khách quan phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác quy tụ được lợi ích của
cả hệ thống;
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh doanh và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy
kinh tế: tiền lương, tiền thưởng, tài chính, tín dụng, giá cả...
Câu 9: Mối quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý kinh tế?
 Khái niệm:
- Tiết kiệm: sử dụng các nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác thấp
10



hơn định mức, tiêu chuẩn chế độ quy định nhưng vẫn đạt mục tiêu đề ra.
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế tiêu dùng mà là tiêu dùng hợp
lý trong điều kiện và khả năng cho phép.
- Hiệu quả: biểu thị thành tích hoạt động của con người trong mối quan
hệ so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra phù hợp với mục tiêu
đã lựa chọn.
 Mối quan hệ:
- Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề: làm thế nào để với một nguồn lực
nhất định có thể tạo ra khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhiều nhất để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội.
- Là nguyên tắc quy định mục tiêu của quản lý, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả về xã hội
- Tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau, hiệu quả chính
là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất.
Câu 10: Vai trò của phương pháp hành chính trong quản lý tổ chức? Vấn đề cần chú
ý khi vận dụng phương pháp này trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện nay?
- Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và các tiềm năng của tổ chức) và khách
thể quản lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi trường) để đạt được các mục
tiêu đề ra.
- Các phương pháp hành chính là phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ
chức của hệ thống quản lý.
Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng
 Vai trò:
+ Xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ hoạt động trong hệ thống
+ Giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một cách nhanh chóng, giấu được ý đồ hoạt
động của chủ thể
+ Là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống

11


 Vấn đề cần chú ý khi vận dụng phương pháp này trong công tác quản lý ở Việt Nam hiện
nay:
- Thực trạng:
+ Phương pháp hành chính giúp cho các cán bộ quản lý cấp cao đưa ra quyết định và
thực hiện chúng bằng quyền lực, là pp cần thiết trong việc điều hành 1 doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi áp dụng vào các doanh nghiệp Nhà nước thì vẫn còn cứng
nhắc, dập khuôn, kém linh hoạt dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Ví dụ như khi xử
lý thông tin khá chậm chạp, không nhanh nhạy và kịp thời do các đề nghị, kiến nghị
phải thông qua quá nhiều cấp, phòng ban, nên đến khi cấp lãnh đạo cao nhất đưa ra
quyết định thì đã muộn. Các đối thủ cạnh tranh đã đưa ra các quyết định thu hút
người tiêu dùng trước rồi.
+ Bên cạnh đó, việc sử dụng pp hành chính vẫn còn thiếu khoa học, khả năng quản
lý hành chính yếu của nhà quản lý sẽ dẫn đến nhiều sai lầm trong việc đưa ra quyết
định cho toàn bộ doanh nghiệp. Ví dụ như: Siêu thị Diamond ở tp HCM là một trung
tâm thương mại nổi bật với nhiều mặt hàng đa dạng, qui mô hoành tráng, giá bán
hấp dẫn nên thu hút được rất nhiều khách hàng. Tuy nhiên, với số lượng khách hàng
quá đông như vậy, lực lượng bảo vệ không quản lý nổi, nên an ninh thực hiện rất
kém. Nhiều khách hàng vào mua sắm bị mất đồ nhưng không ai giải quyết. Hàng
ngàn người đến mua sắm cũng không được ghi vé xe đầy đủ, cùng với đó vẫn tồn tại
sự thiếu linh hoạt trong cách làm việc của các nhân viên thu ngân khiến việc thanh
toán rườm rà, chậm chạp.
- Như vậy, ta có thể rút ra những vấn đề cần chú ý:
+ Quyết định hành chính phải có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt
+ Phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. Tránh tình trạng lạm
dụng quyền lực, chuyên quyền.
+ Tránh những hình thức mệnh lệnh xem nhẹ nhân cách của người chấp hành. Áp dụng
các mệnh lệnh phải linh hoạt, không nên cứng nhắc, rập khuôn.

Câu 11: Vai trò của phương pháp kinh tế trong quản lý tổ chức? Những vấn đề cần
chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế trong công tác quản lý ở
VN hiện nay?
12


- Khái niệm: Là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích
kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền lương, tiền thưởng, giá cả, lợi
nhuận, lãi suất...) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu
quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ.
 Vai trò:
- Là phương pháp chủ yếu nhất;
- Là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Mở rộng việc sử dụng phương pháp kinh tế trong quản lý là một trong những
phương hướng cơ bản đổi mới cơ chế quản lý ở Việt Nam
 Những vấn đề cần chú ý để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế
- Lấy 1 ví dụ để phân tích. Trước đây trong cơ chế cũ đồng lương người giáo viên
không đủ sống, việc áp dụng cả 3 phương pháp đều rất khó khăn nhất là phương
pháp kinh tế: Người giáo viên có đồng lương chật vật không đủ sống thường thì họ
phải có một nghề tay trái để nuôi dưỡng nghề chính, khi nghề tay trái đảm bảo thu
nhập cuộc sống thì nghề tay trái trở thành nghề chính và nghề giáo trở thành nghề
phụ, không nói đến những giáo viên bỏ nghề. Từ thực tế này thì ta thấy khi người
quản lý không áp dụng được phương pháp kinh tế thì các phương pháp khác cũng
trở nên hình thức. Tiến Sĩ Hồ Thiệu Hùng nguyên Giám đốc SGD đã phát biểu:
Không thể có một nền giáo dục nào vừa tốt lại vừa rẻ tiền. Khi phương pháp quản lý
kinh tế kích thích lợi ích vật chất không được áp dụng thì hiệu quả chất lượng giảng
dạy thấp, tỉ lệ giáo viên bỏ ngành cao, đầu vào ngành sư phạm không đạt yêu cấu thì
không thể nói đầu ra tốt được.
- So với các phương pháp khác phương pháp kinh tế có ưu điểm là đặt mỗi người vào
điều kiện tự mình quyết định làm việc như thế nào là có lợi ích nhất cho mình và cho

tổ chức. Tuy vậy, phương pháp kinh tế cũng có nhựng hạn chế vốn có của nó. Nếu
lạm dụng phương pháp kinh tế dễ dẫn người ta đến chổ chỉ nghĩ đến lợi ích vật chất
mà quên đi các mục tiêu khác.
- Từ đó, rút ra một số vấn đề cần chú ý như sau:
o Sử dụng phương pháp kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh
tế như giá cả, lợi nhuận, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng...

13


o Phải đổi mới phương thức quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước, thực
hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý và đảm bảo quyền tự chủ kinh
doanh cho doanh nghiệp.
o Phải năng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về nhiều mặt bởi vì
để sử dụng các phương pháp kinh tế có hiệu quả đòi hỏi người cán bộ quản lý
phải hiểu biết và thông thạo các vấn đề kinh tế, kinh doanh, đồng thời phải có
phẩm chất đạo đức vững vàng.
Câu 12: Vai trò của phương pháp giáo dục trong công tác quản lý? Nội dung và
những hình thức vận dụng phương pháp này trong quản lý một tổ chức? Cho ví dụ
thực tế để minh họa?
- Khái niệm: Là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động
nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ
 Vai trò:
+ Tính thuyết phục: Thuyết phục bằng lý trí, tình cảm, truyền thống, thói
quen, tập quán... làm cho người lao động phân biệt được phải – trái, đúng –
sai, lợi – hại, thiện – ác... để hành động sao cho phù hợp.
+ Kích thích tinh thần: Tạo nên niềm tin và sức mạnh về tinh thần của con
người.
 Nội dung:
- Giáo dục, vận động, tuyên truyền cho mọi người trong tổ chức hiểu rõ mục

tiêu, đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển của tổ chức để tạo niềm tin
và quyết tâm phấn đấu thực hiện.
- Giúp mọi người hiểu rõ những cơ hội và những khó khăn, thách thức mà tổ
chức phải vượt qua trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay để mọi người có tinh thần vững vàng, không chủ quan tự mãn hay bi
quan dạo động trước những biến đổi của thời cuộc.
- Giáo dục nhằm xóa bỏ các luồng tư tưởng và thói quen tâm lý xấu gây hại
cho sự phát triển của tổ chức (lối sống thực dụng cá nhân ích kỷ, thói ghen
ghét, đố kỵ, thói quen làm việc tùy tiện, vô tổ chức...)
- Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp – tác phong làm việc có tính tổ
chức, tính kỷ luật, tính tự giác, tính khẩn trương, tính hiệu quả...
 Hình thức vận dụng:
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức truyền thông trong tổ
chức như các tài liệu, chương trình huấn luyện, tuyên truyền
14


- Thông qua các đoàn thể xã hội (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp...) và
thông qua các sinh hoạt, các hoạt động cộng đồng trong tổ chức
- Tiến hành giáo dục cá biệt;
- Sử dụng các hội nghị tổng kết, hội thi tay nghề, các phong trào thi đua...
 Ví dụ:
Trước đây trong cơ chế cũ đồng lương người giáo viên không đủ sống, việc áp dụng cả
3 phương pháp đều rất khó khăn. Người giáo viên có đồng lương chật vật không đủ
sống thường thì họ phải có một nghề tay trái để nuôi dưỡng nghề chính, khi nghề tay
trái đảm bảo thu nhập cuộc sống thì nghề tay trái trở thành nghề chính và nghề giáo trở
thành nghề phụ, không nói đến những giáo viên bỏ nghề. Từ đó, những người quản lý
của tổ chức phải đưa ra các quyết định động viên, khuyến khích bằng việc khen thưởng
người có thành tích tốt, tăng giờ dạy,…
Câu 13: Vì sao trong quản lý một tổ chức cần phải vận dụng tổng hợp các phương

pháp hành chính, kinh tế và giáo dục? Cho ví dụ?
 Vì:
- Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và nhiều mối quan
hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động
- Tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất con người là tổng
hoà các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động cơ nên phải vận dụng tổng
hợp các phương pháp
- Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu nhược điểm cần kết hợp lại để bổ sung cho nhau.
Tuy nhiên, nhà quản lý cần nghiên cứu và chọn một phương pháp quản lý chủ đạo làm từ
tưởng quản lý sao cho phù hợp với đối tượng quản lý, phát huy tốt nhất nội lực của từng cá
nhân để tạo thành công cho đơn vị
=> Vận dụng phương pháp quản lý trong thực tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
 Ví dụ:

15


Trong 1 doanh nghiệp kinh doanh, việc áp dụng phương pháp hành chính là cần thiết
nhằm tạo ra quyền lực cho các cấp lãnh đạo, từ đó mới vận hành được bộ máy quản lý.
Bên cạnh đó, nếu chỉ đưa ra các mệnh lệnh ép buộc người lao động làm theo, thì vừa
gây ra áp lực tâm lý vừa hạn chế sự sáng tạo của họ, nên cần áp dụng linh hoạt cùng với
phương pháp kinh tế và giáo dục nhằm động viên, thỏa mãn nhu cầu về kinh tế và tinh
thần của họ sẽ khuyến khích người lao động cống hiến bằng cả tâm huyết, nâng cao
hiệu suất làm việc, có lợi cho doanh nghiệp.
Câu 14: Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và cơ cấu tổ chức quản lý?
 Khái niệm:
- Các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý khác nhau, mang tính độc
lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
- Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) được chuyên môn
hoá với những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau

và được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng
quản lý đã được xác định.
 Mối quan hệ:
- Các chức năng quản lý thể hiện nội dung tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý và khách thể quản lý, hay thể hiện nội dung hoạt động của quá trình quản lý
 Để quản lý có hiệu quả phải xác định và thực hiện đúng, đủ hệ thống chức năng quản lý.
- Các chức năng quản lý là căn cứ để xây dựng, kiểm tra và đánh giá cơ cấu
bộ máy quản lý:
+ Quá trình quản lý phải có một bộ máy điều hành theo chức năng, do đó,
chức năng quản lý là căn cứ, cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
+ Muốn kiểm tra, đánh giá một bộ máy quản lý, phải xem xét nó được xây
dựng trên cơ sở căn cứ vào hệ thống chức năng quản lý nào? Hoạt động của
nó có thực hiện đầy đủ, chính xác chức năng hay không?
Câu 15: Những yêu cầu đối với một cơ cấu tổ chức quản lý? Những nhân tố làm tăng
vai trò của cán bộ quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam.

16


 Những yêu cầu:
- Tính tối ưu: cơ cấu tổ chức quản lý phải tinh giản, gọn nhẹ với số lượng
các khâu, các cấp quản lý hợp lý nhằm đảm bảo cho cơ cấu mang tính năng
động cao, luôn bám sát các mục tiêu của hệ thống
- Tính linh hoạt: cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng phản ứng linh
hoạt với mọi tình huống xảy ra;
- Tính kinh tế: cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động với chi phí ít nhất, hiệu
quả cao nhất (so sánh mối tương quan giữa chi phí xây dựng và hoạt động
của cơ cấu tổ chức quản lý với kết quả thu được do hoạt động của nó).
Giữa các yêu cầu trên có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong đó, yêu cầu

về tính kinh tế vừa là hệ quả, vừa là mục tiêu của các yêu cầu khác.
 Những nhân tố làm tăng vai trò của cán bộ quản lý trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
- Những nhân tố thuộc đối tượng quản lý
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tiến bộ khoa học – công nghệ ở VN không
ngừng tăng lên cả về quy mô và cơ cấu, đòi hỏi trình độ quản lý phải được nâng cao
tương ứng để quản lý một cách có hiệu quả.
+ Trình độ phát triển của quan hệ sở hữu. Thể hiện ở các mặt:
 Trình độ giáo dục và đào tạo, trình độ học vấn và văn hóa nói chung của đội ngũ
cán bộ, người lao động và các tầng lớp dân cư.
 VD: từ xa xưa, các chủ nô sử dụng quyền lực và bạo lực để buộc các nô lệ phục
dịch cho mình, nhưng không thể áp dụng trong xã hội ngày nay được.
+ Tính chất và đặc điểm của ngành, lĩnh vực:
 Cuộc cách mạng KH-CN đang diễn ra với tốc độ cao và qui mô toàn cầu khiến
cho việc quản lý có vai trò rất quan trọng, quyết định sự phát huy tác dụng của
KHCN với sản xuất và đời sống. Cuộc Cách mạng KHCN phát triển theo nhiều
hướng như vật liệu mới, năng lượng mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời),
điện tử tin học, viễn thoongm công nghệ sinh học,…đã tạo ra những cơ hội to
lớn.
 Tuy nhiên, KHCN không thể tự động thâm nhập vào sản xuất với hiệu quả mong
muốn, mà phải thông qua quản lý. Muốn phát triển hay tiếp thu KHCN từ nước
ngoài vào sản xuất và đời sống thì đòi hỏi nhà quản lý cần có chính sách, cơ chế
phù hợp.
- Những nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
+ Quan hệ giữa quản lý tập trung thống nhất và phân cấp quản lý
17


 Nhà nước VN thực hiện quản lý vừa phải đảm bảo quyền lực Nhà nước được tập
trung nhưng cũng phải phân cấp bộ máy Nhà nước thành trung ương – địa

phương để phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của mỗi cấp chính quyền địa phương trong giải quyết công việc cho dân nhanh
chóng, thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của cả nước.
 Điều đó đòi hỏi các cán bộ từ cấp trung ương đến địa phương phải có năng lực để
áp dụng linh hoạt các hình thức quản lý phù hợp với từng địa phương.
+ Quan hệ giữa quản lý ngành và quản lý lãnh thổ
 Cùng với sự phát triển kinh tế ở nước ta, các đơn vị sản xuất kinh doanh ngày
càng được chuyên môn hóa và phân hóa thành nhiều ngành nghề khác nhau và
phân bố sản xuất theo địa phương và vùng lãnh thổ (như việc hình thành các
vùng, khu kinh tế trọng điểm như Trung Du miền núi Bắc Bộ. Bắc Trung Bộ.
Duyên hải Nam Trung Bộ…
 Vì vậy, nhằm đảm bảo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trong nền kinh tế quốc
dân
Các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó cũng phải chịu
sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội dung theo
chế độ quy định.
+ Trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ cán bộ quản lý
 Khoa học kĩ thuật phát triển, công nghệ mới được phát triển, nhưng để có thể áp
dụng chúng vào xã hội và đời sống của nước ta cần có chính sách, cơ chế phù
hợp
 Dó đó, trình độ quản lý của các cán bộ quản lý ngày càng phải nâng cao để đáp
ứng được với sự tiến bộ không ngững của KHCN.
- Thể chế chính trị, xã hội và tổ chức Nhà nước
+ Chế độ chính trị của quốc gia:
 Chính thể của nước ta là chính thể Cộng hòa dân chủ nhân dân, thể hiện quyền
lực nhân dân và phục vụ lợi ích nhân dân.
18



 Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của nhân dân ngày càng được làm rõ. Ngày
càng có nhiều người dân muốn tham gia biểu quyết các vấn đề quan trọng của đất
nước.
 Để có thể hài hòa giữa việc đón nhận các đóng góp của nhân dân, vừa phải tuân
theo các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đòi hỏi các các bộ quản lý
phải có năng lực và hiểu biết.
+ Cơ cấu quyền lực của Nhà nước:
 Hệ thống chính trị bao gồm Nhà nước, các đảng phái, các đoàn thể, các tổ chức
xã hội chính trị tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
+ Quan hệ trung ương, địa phương.
 Bộ máy Nhà nước phân cấp thành trung ương – địa phương để phát huy tính năng
động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền địa
phương trong giải quyết công việc cho dân nhanh chóng, thuận lợi, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương và của cả nước.
 Điều đó đòi hỏi các cán bộ từ cấp trung ương đến địa phương phải có năng lực để
áp dụng linh hoạt các hình thức quản lý phù hợp với từng địa phương.
Câu 16: Vai trò của cán bộ quản lý trong quản lý một tổ chức?
 Khái niệm:
- Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý và nhiệm vụ quản lý
nhất định trong bộ máy quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích
của mình với kết quả và hiệu quả cao.
- Một cán bộ quản lý đƣợc xác định bởi ba yếu tố cơ bản:
+ Có vị thế trong tổ chức với những quyền hạn nhất định trong quá trình ra quyết định
quản lý
+ Có chức năng thực hiện những nhiệm vụ quản lý nhất định trong quản lý tổ chức
+ Có nghiệp vụ để đáp ứng những đòi hỏi nhất định của công việc
 Vai trò:

19



- Vai trò liên kết bao hàm những công việc trực tiếp với những người khác. Nhà
quản lý là người đại diện cho đơn vị mình trong các cuộc gặp mặt chính thức (vai
trò người đại diện); tạo ra và duy trì động lực cho người lao động nhằm hướng cố
gắng của họ tới mục tiêu chung của tổ chức (vai trò là người lãnh đạo); đảm bảo
mối quan hệ với các đối tác (vai trò người liên lạc).
- Vai trò thông tin bao hàm sự trao đổi thông tin đối với những người khác. Nhà
quản lý tìm kiếm những thông tin phản hồi cần thiết cho quản lý (vai trò giám sát);
chia sẻ thông tin với những người trong đơn vị (vai trò người truyền tin); và chia
sẻ thông tin với những người bên ngoài (vai trò người phát ngôn).
- Vai trò quyết định bao hàm việc ra quyết định để tác động lên con người. Nhà
quản lý tìm kiếm cơ hội để tận dụng, xác định những vấn đề để giải quyết (vai trò
người ra quyết định); chỉ đạo việc thực hiện quyết định (vai trò người điều hành);
phân bổ nguồn lực cho những mục đích khác nhau (vai trò người đảm bảo nguồn
lực); và tiến hành đàm phán với những đối tác (vai trò người đàm phán).
Câu 17: Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ quản lý?
20


 Những yêu cầu về kỹ năng quản lý
Kỹ năng kỹ thuật
- Là khả năng của nhà quản lý thể hiện được kiến thức và tài năng trong quá trình quản
lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Bao gồm kỹ năng thực hiện các quy trình quản lý
- Gắn liền với việc sử dụng các phương pháp, quá trình và công cụ cụ thể. Để có kỹ
năng kỹ thuật, nhà quản lý phải được đào tạo và trải qua quá trình trải nghiệm thực tiễn.
Kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con người
- Là khả năng của một người có thể làm việc được với những người khác, bao
hàm những kỹ năng cụ thể sau:

+ Biết tự đánh giá đúng mình, thấy rõ các mặt mạnh, yếu của bản thân để tự
hoàn thiện
+ Đánh giá đúng con người, có khả năng thấu hiểu và thông cảm với những
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của con người.
+ Có khả năng giành quyền lực và tạo ảnh hưởng
+ Mềm dẻo trong hành vi, có kỹ năng giao tiếp và đàm phán
+ Sử dụng một cách có nghệ thuật các phương pháp lãnh đạo con người
+ Quản lý có hiệu quả thời gian và sự căng thẳng của bản thân, không để các
vấn đề cá nhân làm ảnh hưởng đến công việc chung...
Kỹ năng nhận thức
- Kỹ năng nhận thức là khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn
đề phức tạp.
- Thấy được bức tranh toàn cảnh về thực trạng và xu thế biến động của đơn vị
do mình phụ trách, của toàn tổ chức và môi trường;
- Nhận ra được những nhân tố chính trong mỗi hoàn cảnh;
- Nhận thức được mối quan hệ giữa các phần tử, bộ phận trong tổ chức và
mối quan hệ của tổ chức với môi trường.

21


 Yêu cầu về phẩm chất đạo đức cá nhân
- Có ước muốn làm công việc quản lý: Có ước muốn mãnh liệt làm công việc
quản lý, có được ảnh hưởng đối với người khác và thu được kết quả thông
qua những cố gắng tập thể của cấp dưới.
- Có tính nguyên tắc trong công việc: biết đặt lợi ích của xã hội, lợi ích của tổ
chức lên trên lợi ích của cá nhân.
- Có văn hoá: có kiến thức, thái độ đúng mực đối với những người xung
quanh, tạo được ấn tượng tốt, gây được sự chú ý và kính trọng, tỏ ra tự tin
trong hành động và lời nói; hành động một cách đúng đắn và có sáng tạo theo

pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội
- Có ý chí: chấp nhận rủi ro, có khả năng duy trì công việc trong những điều
kiện bất định hoặc không chắc chắn. Chịu được căng thẳng, duy trì được công
việc ngay cả khi phải chịu những áp lực nặng nề.
- Có tư duy phục thiện: nhà quản lý phải biết tiếp thu phê bình và tự phê bình,
dám thừa nhận cái sai của mình và cái đúng của người khác.
Câu 18: Vai trò của thông tin quản lý? Những yêu cầu cơ bản đối với thông tin quản
lý?
 Khái niệm: Thông tin quản lý là những tín hiệu mới được thu nhận, được cảm thụ và được
đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản


22


 Vai trò:
Hiệu quả quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh trên mức độ khá lớn phụ thuộc vào
trình độ và chất lượng của thông tin
- Ngày nay người ta coi thông tin là một nguồn lực của sự phát triển, là của
cải, là hàng hóa
- Khi người lãnh đạo và cơ quan quản lý được đảm bảo tốt về thông tin sẽ có
nhiều khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời nhờ đó nâng cao hiệu quả
quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Việc thiếu thông tin hoặc thông tin sai có thể dẫn đến kinh doanh thua lỗ,
phá sản.
 Yêu cầu:
Tính chính xác: Là yêu cầu hàng đầu đối với thông tin quản lý
- Thông tin cần phản ánh một cách trung thực tình hình khách quan của đối
tượng quản lý và môi trường xung quanh
- Thông tin cần được đo lường chính xác và phải được chi tiết hóa đến mức

cần thiết để làm căn cứ cho việc đề ra quyết định đúng đắn, đảm bảo hiệu
quả cao.
Tính kịp thời: Thông tin phải kịp thời đáp ứng yêu cầu người lãnh đạo và cơ quan quản
lý sử dụng thông tin, ra quyết định.
Tính kịp thời của thông tin được quyết định bởi các điều kiện cụ thể, bởi độ chín muồi
của vấn đề cần giải quyết.
- Thu thập và xử lý thông tin quá sớm sẽ không đạt được mục đích vì vấn đề
chưa chín muồi và sự thay đổi của tình hình làm cho thông tin trở nên lạc
hậu, vô dụng.
- Thu thập và xử lý thông tin quá muộn dẫn đến việc ra quyết định không kịp
thời làm cho quyết định trở nên kém hiệu quả
Tính hệ thống, tổng hợp, đầy đủ:
- Đòi hỏi phải cung cấp cho chủ thể quản lý những thông tin cần và đủ để có thể ra
quyết định quản lý có cơ sở khoa học và hiệu quả. Tránh tình trạng thiếu thông tin
cần và thừa thông tin không cần.

23


- Tính hệ thống, tổng hợp, đầy đủ của thông tin đảm bảo cho chủ thể quản lý có thể
xem xét đối tượng quản lý với toàn bộ tính phức tạp và đa dạng của nó, để điều chỉnh
sự hoạt động của đối tượng quản lý cho phù hợp với tình huống cụ thể.
Tính cô đọng, logic:
- Đòi hòi phải cô đặc nội dung phong phú, đa dạng, phức tạp của những sự kiện kinh tế
- xã hội trong những lập luận súc tích, dễ hiểu.
- Tính cô đọng, logic cũng yêu cầu thông tin cần có tính đơn nghĩa, nhằm tránh
những cách hiểu khác nhau về từ ngữ. Muốn vậy, phải chính xác hóa, thống
nhất hóa nội dung của các thuật ngữ và khái niệm.
Tính có thẩm quyền: Thông tin phải tương ứng giữa quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ
và lợi ích của các chủ thể lẫn đối tượng nhận tin.

Tính bảo mật: Việc lưu chuyển thông tin trong quản lý cần bảo vệ được các vấn đề bí
mật nội bộ của hệ thống.
Tính kinh tế: Thông tin phải đảm bảo được các yêu cầu về mặt kinh tế của hoạt động
quản lý: chi phí hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cao.
Câu 19: Vai trò của quyết định quản lý? Những căn cứ đề ra quyết định quản lý?
 Khái niệm: Quyết định quản lý là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của
người lãnh đạo, nhằm định ra chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức trên cơ sở
hiểu biết quy luật vận động khách quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chức
và môi trường
 Vai trò:
- Toàn bộ quá trình quản lý thực chất cũng là quá trình ra quyết định và tổ chức
thực hiện quyết định
- Quyết định quản lý và quá trình tổ chức thực hiện quyết định quản lý là yếu tố
chi phối toàn bộ quá trình vận động và phát triển của hệ thống quản lý
- Chất lượng của việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định quản lý là
thước đo năng lực của người lãnh đạo quản lý
- Quyết định quản lý có tác động rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
+ Nếu việc ra quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện tốt các quyết định quản
lý thì sẽ mang lại hiệu quả, niềm tin, sự ổn định và phát triển.
+ Ngược lại, việc ra quyết định sai, hoặc tổ chức thực hiện không tốt sẽ gây ra
những thiệt hại lớn, làm mất lòng tin và kìm hãm sự phát triển.
 Căn cứ:
- Dựa vào yêu cầu của các quy luật khách quan: quyết định quản lý cần được
xây dựng trên cơ sở tuân thủ những yêu cầu của quy luật khách quan.
24


- Dựa vào các nguyên tắc quản lý: quyết định quản lý phải luôn dựa vào các
nguyên tắc quản lý đã xác định. Xa rời các nguyên tắc đó có thể dẫn tới các
quyết định mâu thuẫn, triệt tiêu nhau, mất định hướng vào mục tiêu chung.

- Dựa trên cơ sở thông tin: thông tin là cơ sở ban đầu, là nguyên liệu quan
trọng và cần thiết cho việc ra quyết định quản lý. Do đó, thông tin phải đầy đủ,
chính xác, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định.
- Dựa trên cơ sở đảm bảo các nguồn lực cần thiết: quyết định quản lý phải
được đảm bảo bằng các vật tư, tài chính, lao động, công nghệ, bộ máy con
người và thời gian có thể huy động, khai thác nhằm thực hiện quyết định.
Câu 20: Những yêu cầu đối với một quyết định quản lý?
1) Yêu cầu về tính hợp pháp
Tính hợp pháp của quyết định được thể hiện trên các khía cạnh:
- Quyết định được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền của tổ chức và cá nhân.
- Quyết định không trái với nội dung mà pháp luật quy định.
- Quyết định được ban hành đúng thủ tục và thể thức.
Mọi quyết định không đảm bảo tính hợp pháp đều bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. Cá
nhân hoặc tổ chức đưa ra quyết định đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2) Yêu cầu về tính khoa học
Quyết định có tính khoa học là các quyết định phù hợp với lý luận và thực tiễn.
Yêu cầu về tính khoa học của quyết định quản lý được thể hiện trên các khía
cạnh:
- Quyết định phải phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức.
- Quyết định phù hợp với quy luật khách quan và các nguyên tắc quản lý.
- Quyết định đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học.
- Quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể và tình huống cần đưa ra quyết định.
25


×