Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 22 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
CHUYEN DE Y HOC
<small>1.2.2.1 Giai đoạn ở Øa1...ooooooo o o9 0 0 95.9. S99 00 00 0Ú 0 909000000600000909060 000 8 1.2.2.2 Giai đoạn trong máu ...oo o0 o0 G5 5 5G 50509699696. 96 6660660869986 656 9 </small>
2.2.2 Dược động họC...d 0o oo 00 G0 0S 95 5 9 95 9 95 90 0 9 990 0909 0909090000909969696 14 2.3 Liều lượng sử dụng thuốc điều chế từ quinine...s 5-5-5555 16
Danh mục hình
<small>Hinh 1.1 Drug jar for extract of cinchona bark, Lambeth, London, </small>
Englanad, 17 Í(J- Í”⁄4()...d do os o5 s5 5 9 9 9 90 9 9959990990909 00900000000000.060 600600000000 5 Hình 1,2 Atabrine- Một loại quinine tông hợp ...-..-s5 5 5 5 cssssssse 7 Hình 1.3 Chu kỳ của các ký sinh trùng sốt rét và vị trí tác dụng của thuốc
<small>Hình 2.4 Nước uống bỗ dưỡng của Canada có chứa quinine đang được </small>
Trong đó, ứng dụng của Canhkina trong y học rất đa dạng. Canhkina được sử
1.1. Giới thiệu chung về ứng dụng của Canhkina:
CanhkIna là một trong những loài cây rừng nhiệt đới quan trong va
<small>được biết đến nhiều nhất. Vị thuốc được mang tên Cinchona, theo truyền </small>
<small>tót Tây Ban Nha. Bà đã có thời gian sinh sống ở Peru và được chữa khỏi căn bệnh sốt rét từ nước sắc của vỏ cây có vị đẳng do một số thổ dân mang đến. Bà </small>
đã mang theo một số vỏ cây này khi trở lại châu Âu. Vỏ cây canhkina lần đầu
<small>thức trong khi sự phân loại và đặt tên cây dủ đã được thực hiện trước đó lại đi </small>
<small>Tây Ban Nha. Ở đó, vỏ cây Canhkina đã được các mục sư sử dụng và do ảnh </small>
<small>Âu. Gần một thế kỉ sau, cây mới được các nhà thực vật học chính thức đặt theo </small>
tên bà Delcinchon cho những đóng góp của bà. Cụ thể là năm 1742, Linaneus chính thức đặt tên chỉ là Cinchona. Trong suốt khoảng từ giữa thế kỉ 17 đến
<small>giữa thế kỉ 19 vỏ canhkina là phương thuốc cơ bản trị sốt rét. Nó cũng được sử dụng cho các bệnh về dị ứng, tiêu hóa, miệng họng và cả ung thư.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Nhờ vậy, các nước Nam Mỹ đã thu nguồn lợi nhuận từ việc thu hoạch </small>
và chiết suất Alcaloid để sản xuất thuốc quinine. Tuy nhiên, vào giữa thế kỉ 19, 6
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">hạt giống của cây Cinchona calisaya và Cinchona pubescens đã được buôn lậu bởi người Anh và người Hà Lan. Loài calsaya được trồng ở Java bởi người Hà Lan và loài pubescens được trồng ở Ấn Độ và Srilanca bởi người Anh. Tuy nhiên, hàm lượng quinine trong những loài này quá thấp cho mục đích thương
Những bước ngoặc trong Chiến tranh thé giới thứ 2 dẫn đến những thay đổi trên thị trường mà vẫn còn ảnh hưởng đến tận ngày nay. Khi Java bị người Nhật chiếm vào năm 1942, nguồn cung cấp quinine của những nước đồng minh bị cắt đứt. Nguồn cây canhkina và vỏ kina của các nước Nam Mỹ một lần
<small>nữa lại được sử dụng, nhưng nhưng đồn điền mới cũng được các nước đồng </small>
<small>được sản xuất hàng loạt bởi một vài công ty dược phẩm, và tất nhiên là đem lại </small>
một nguồn thu lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Hình 1.2. Atabrine- một loại quinine tổng hợp
<small>Ngày nay, Indonesia và Ấn Độ vẫn canh tác cây canhkina, tuy nhiên </small>
1.1.2. Việt Nam:
<small>nhiều tên gọi khác nhau là cay ki ninh (Quinine), cay sốt rét và lẫy nó bào chế </small>
làm thuốc chữa bệnh sốt rét cho người dân.
<small>Vào những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm </small>
<small>Bộ đóng tại Huế đã cho bóc và di chuyển ngay hàng tấn vỏ cây canhkina ra </small>
vùng tự do khu IV một cách an toàn trước lúc Pháp chiếm giữ cao nguyên Lâm Đồng, sau đó giao cho Viện Bào chế III chiết xuất chất quinine làm thuốc sốt
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>rét. Thêm vào nguồn được liệu trong nước, chúng ta đã nhận được viện trợ từ </small>
nước ngồi trong đó khơng thể không kề đến nguồn thuốc kí ninh từ HAV (tổ chức Hành động giúp đỡ Việt Nam) và từ Liên Bang Nga, nhờ đó mà phần nào đáp ứng được nhu cầu thuốc chống lại những cơn sốt rét rừng của bộ đội và nhân dân.
<small>1.2.2.1. Giai đoạn ở gan: </small>
Khi muỗi đốt người, thoa trùng (ở trong tuyến bọt muỗi) chui qua mạch máu để lưu thông trong máu. Sau 30 phút, thoa trùng vào gan để phát triển trong tế bào gan thành thể phân liệt (10- 14 ngày), sau đó phá vỡ tế bào gan và
<small>giải phóng ra các mảnh trùng. Giai đoạn này gọi là giai đoạn tiền hồng câu. </small>
Với P.falciparum, tất cả mảnh trùng đều vào máu và phát triển ở đó.
<small>Cịn P.vivax và P.ovale, ngoài sự phát triển tức thì của các thoa trùng để thành thể phân liệt, còn có sự phát triển muộn hơn của một số thoa trùng khác. </small>
Những thoa trùng này không phát triển ngay thành thê phân liệt mà tạo thành
<small>phóng những mảnh trùng vào máu gây nên những cơn tái phát xa (thể ngoại </small>
hồng cầu).
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1.2.2.2. Giai đoạn trong mau:
Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc đầu là thể tư dưỡng
<small>ra trên lâm sang. </small>
Hầu hết các mảnh trùng này quay trở lại ký sinh trùng trong các hồng
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>she thuac dé dv pooug </small> <sup>2 c” </sup> <sup># </sup>
<small>“ 2À Da my KE) </small> <sup>thine CAL COM HOt </sup>
<small>ff D. Vita ric dung cia cic | | </small>
<small>(Ƒd81261H6., Ø(e‡2w.. | ¬\ </small>
<small>+ | \ “` ` </small>
<small>la: Thoa trùng vào tế bào. </small>
2a,3a: Thể phân liệt phát triển trong tế bào gan 4: Giải phóng các mảnh trùng
5: Mảnh trùng vào hồng cầu
<small>6: Thể tự dưỡng trong hồng cầu </small>
7,8: Thể phân liệt phát triển trong hồng cầu 9: Phá vỡ hồng cầu và giải phóng các mảnh trùng
10,11,12: Phát triển thàng giao bào đực và giao bào cái
<small>11 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">2.1.1 Thuốc viên:
Hiện nay, người ta chiết quinine nói riêng và các hoạt chất trong vỏ
<small>canhkina nói chung và bào chế thành rất nhiều loại chế phẩm được dụng: viên nén, viên nhộng, thuôc tiêm, côn thc,... </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>2.1.2. Một số chế phẩm khác: </small>
<small>Bên cạnh đó, ở một sô nước trên thê giới, canhkina còn được sử dụng </small>
trong công nghiêp thực phẩm và nhiều lĩnh vực khác:
Hình 2.4. Nước uống bổ dưỡng của Canada có chứa quinine đang được kiểm nghiệm dưới ảnh sáng đèn flourescent.
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">2.2. Tác dụng dược lý:
<small>2.2.1 Dược lực học: </small>
Vỏ canhkina là một loại thuốc bé chat (do tamin) va dang, tac dung chữa sốt và sốt rét của vỏ canhkina là đo alcaloid chủ yếu là quinin.
<small>theo kinh nghiệm dân gian. Mãi đến năm 1880, sau khi Laveran phát hiện độc </small>
tính của quinine đối với kí sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum người ta mới hiểu cơ chế chữa sốt rét của quinine. Quinine tác dụng chủ yếu lên các
<small>dạng vô tính và dạng non, ít tác dụng đối với các gamet. Vi vay can uống </small>
phòng quinine vào giữa 2 cơn sốt rét
Quinine cịn có tác dụng ức chế đối với những trung tâm sinh nhiệt của
<small>Ngoài tác dụng hạ sốt, chữa sốt rét, quinine con có tác dụng chống nhiễm trùng, và chữa cúm, và hơi có tác dụng an thần. </small>
Người ta dùng quinine dưới dạng uống, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch. Quinine gây cứng và loét nơi tiêm, kích ứng mặt trong mạch máu. Quinine loại
<small>những hiện tượng như ù tai, chóng mặt, hoa mắt. </small>
<small>Nó làm chậm nhịp tim, kích thích cơ tron, quinine con là một thứ thuốc giục đẻ, nhưng chỉ có tác dụng hiệp đồng. Quinidin có tác dụng kích thích cơ </small>
tim, dùng chống rung tim và điều hòa nhịp tim.
<small>2.2.2. Dược động học: </small>
<small>Quinin hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ruột, đạt nồng độ cao trong </small>
huyết tương sau khi uống 1-3 giờ và hết ở giờ thứ tám, nồng độ trong huyết tương thường gấp 2-7 lần trong hồng câu. Hơn 70% hoạt chất gắn vào proteine
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">huyết tương, qua được rau thai, sữa mẹ và 5% vào dịch não tùy. Quinine qua
Về cơ chế tác dụng, quinin gây ra sự căng phồng màng bao quanh ký sinh trùng sốt rét và nhân. Thuốc cũng làm kết tụ những hạt hemozoine dưới dạng những đám nhỏ phân chia trong cả bào tương ( khác với sự kết tụ thành
<small>đám của sắc tô sau khi đùng 4-aminoquinoleine ) với mefloquine cũng có triệu </small>
chứng tương tự. quinine và fefloquine có tác dụng chống sốt rét đều tạo được phức FPIX, có lẽ sau khi N-chuỗi thắng piperidine (ở mefloquine ) và acid quiniclinidic ( 6 quinin ) tạo được phức hợp nguyên tử Fe”” với phorphyrine.
Chuyển hóa và thải trừ
10 — 20 giờ ).
<small>Tương tác thuốc </small>
Một số thuốc có tương tác với quinin như cimetidin ( tagamet, tagamet HB ) làm tăng nồng độ quinin ở huyết tương, nên làm giảm thải trừ ở thận và tang thoi gian ban huy quinine, trong khi ranitidine, rifampicine it gay tac dung
Quinine làm tăng nồng độ trong máu của wafarine (coumadine) và các
<small>chất chống đông liên quan, gây tăng nồng độ thuốc trong máu, gây độc nghiêm </small>
trọng.
<small>16</small>
</div>