Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu vùng phân bố và một số đặc điểm sinh học của loài Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) tại khu vực phía Nam Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.83 MB, 69 trang )

VĂN PHÒNG HỢP TÁC
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG VÀ HỘI ĐỘNG VẬT FRANKFURT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

Nghiên cứu vùng phân bố và một số đặc điểm sinh
học của loài Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) tại khu
vực phía Nam Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh, tỉnh
Gia Lai

Đà Nẵng, 5/2018
I


VĂN PHÒNG HỢP TÁC
KHOA SINH MÔI TRƯỜNG VÀ HỘI ĐỘNG VẬT FRANKFURT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

Nghiên cứu vùng phân bố và một số đặc điểm sinh
học của loài Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) tại khu
vực phía Nam Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh, tỉnh
Gia Lai

SV thực hiện:

Nguyễn Kim Thông – Nguyễn Văn Mậu



Lớp, khoa:

14CTM – Khoa Sinh – Môi trường

Ngành học:

Quản lí tài nguyên và môi trường

Người hướng dẫn:

Năm thứ: 4/4

ThS. Nguyễn Ái Tâm

Đà Nẵng, 5/2018
II


MỤC LỤC
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ......................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1.Tổng quan về những nghiên cứu trước đây về Cu li trên thế giới ................... 4

1.2. Tổng quan về những nghiên cứu trước đây về Cu li ở Việt Nam ................... 5
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........... 6
1.4. Tổng quan về loài Cu li nhỏ tại Việt Nam ......................................................... 9
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 12
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 12
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 12
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 12
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 12
2.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp...................................................... 12
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................. 13
2.5.3. Phương pháp khảo sát tuyến ...................................................................... 13
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ................................................................ 16
3.1. VÙNG PHÂN BỐ VÀ MẬT ĐỘ PHÂN BỐ CỦA LOÀI CU LI NHỎ TẠI
KHU VỰC PHÍA NAM VQG KON KA KINH ..................................................... 16

III


3.1.1. Vùng phân bố của loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka
Kinh ........................................................................................................................ 16
3.1.2. Mật độ cá thể của loài Cu li nhỏ trên tuyến nghiên cứu .......................... 19
3.1.3. Vùng sống của Culi tại VQG Kon Ka Kinh. ............................................. 21
3.2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LOÀI CU LI NHỎ TẠI KHU VỰC PHÍA NAM
VƯỜN QUỐC GIA KON KA KINH ...................................................................... 22
3.2.1. Sự phân bố theo sinh cảnh của loài Cu li nhỏ ........................................... 22
3.2.2. Sự phân bố theo đai độ cao của loài Cu li nhỏ .......................................... 24
3.3. MỘT SỐ TẬP TÍNH CỦA LOÀI CU LI NHỎ .............................................. 27

3.3.1. Thời gian hoạt động của loài Culi tại VQG Kon Ka Kinh ...................... 27
3.3.2. Tập tính ăn của Cu li nhỏ ........................................................................... 31
3.3.3. Tập tính di chuyển của Cu li nhỏ ............................................................... 32
3.3.4. Các kiểu tư thế vận động ............................................................................ 34
3.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN LOÀI CU LI NHỎ TẠI
KHU KHU VỰC PHÍA NAM VQG KON KA KINH ........................................... 36
3.3.1. Khai thác gỗ và lâm sản .............................................................................. 36
3.3.2. Săn bắn đêm và sử dụng Cu li làm thức ăn .............................................. 38
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI CU LI NHỎ TẠI KHU VỰC
PHÍA NAM VQG KON KA KINH ......................................................................... 39
3.4.1. Nghiên cứu bảo tồn...................................................................................... 39
3.4.2. Giải pháp liên quan đến quản lý: ............................................................... 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 43
Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................................... 43
Tài liệu nước ngoài ................................................................................................... 44
Website ....................................................................................................................... 46
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 47

IV


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
VQG

Vườn quốc gia

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

VU

Những loài sắp nguy cấp trong sách đỏ thế giới và Việt Nam

CR

Những loài cực kì nguy cấp trong sách đỏ thế giới và Việt Nam

EN

Những loài nguy cấp trong sách đỏ thế giới và Việt Nam

CITIES

Công ước về chống buôn bán các loài động vật hoang dã

LRTX

Lá rộng thường xanh

BQL

Ban quản lý

KKK


Kon Ka Kinh

GN

Ghi nhận

V


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên

Trang

Bảng
3.1

Mật độ trung bình trên tuyến khảo sát

20

3.2

Các độ cao ghi nhận Cu li nhỏ

25


3.3

Thời gian hoạt động của Cu li tại VQG Kon Ka Kinh

27

3.4

Hoạt động của Culi trong 40 giờ tại Khu nuôi nhốt VQG Cúc
Phương

29

3.5

Các phương thức di chuyển của Cu li

32

3.6

Kiểu tư thế của linh trưởng

34

Biểu đồ
3.1

Phân bố Cu li nhỏ tại các tiểu khu thuộc khu vực phía Nam VQG
Kon Ka Kinh


18

3.2

Phân bố loài Cu li nhỏ tại các sinh cảnh rừng nghiên cứu

22

3.3

Phân bố Cu li theo đai độ cao

26

3.4

Hoạt động của Cu li tại VQG Kon Ka Kinh

29

3.5

So sánh tập tính tại hai khu vực

30

3.6

Các tập tính lấy thức ăn


31

3.7

Tập tính di chuyển của Cu li

33

VI


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu hình ảnh

Tên hình

Số trang

Hình 1.1

Loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka
Kinh

10

Hình 2.2

Bản đô các tuyến khảo sát tại khu vực phía Nam


14

VQG Kon Ka Kinh
Hình 3.1

Bản đồ các điểm ghi nhận Cu li tại khu vực phía
Nam VQG KKK

16

Hình 3.5

Các điểm ghi nhận tác động

36

Hình 3.6

Khai thác gỗ trái phép tại tiểu khu 110, trạm kiểm
lâm số 2

37

VII


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Vườn quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh nằm trên cao nguyên Kon Tum, thuộc khu
vực giữa Đông và Tây của dãy Trường Sơn, một trong bốn vườn quốc gia của Việt
Nam (Ba Bể, Chư Mom Ray, Hoàng Liên, Kon Ka Kinh) được công nhận vườn di sản
ASEAN.
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh nằm ở nơi có sự đa dạng, phức tạp về địa hình, đã
tạo nên tính đa dạng về sinh thái và các loài sinh vật, ở đây có những đặc thù sinh học
độc đáo của vùng Cảnh quan Trung Trường Sơn, một số cộng đồng thực vật và động
vật nguyên vẹn nhất còn lại ở Việt Nam. Trong đó, đặc biệt gần 2.000 ha rừng hỗn giao
lá rộng - lá kim, kiểu rừng chỉ tìm thấy VQG Kon Ka Kinh trong hệ thống rừng đặc
dụng Việt Nam. Các nghiên cứu tại VQG Kon Ka Kinh đã ghi nhận được 1.022 loài
thực vật thuộc 568 chi. Trong đó có 22 loài thực vật bị đoe dọa tuyệt chủng ở cấp độ
quốc gia (sách đỏ Việt Nam 2007) và cấp độ toàn cầu (IUCN 2010). Đặc biệt có rất
nhiều loài thực vật đặc hữu, quý hiếm cần phải bảo tồn nguồn gen như Thông Đà Lạt (
Pinus dalatensis ), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Trắc (Dalbergia cochinchinensis), Trầm
hương (Aquilaria crassna), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Re hương
(Cinnamomum parthenoxyon), Hồ da nhỏ (Hoya minima costantin). Hệ động vật của
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh cũng vô cùng đa dạng và phong phú với tổng số 556 loài,
thuộc 91 họ và 30 bộ. Hệ động vật của Vườn đã nghi nhận được 16 loài thú lớn đặc
hữu cho khu vực Đông Dương và Việt Nam như Vooc vá chân xám (Pygathrix
nemaeus), Mang trường sơn (Muntiacus truongsonensis). Lớp chim có 7 loài đặc hữu.
trong đó có 3 loài đặc hữu cho việt nam: Khướu đầu đen (Garulax millet), Khướu mỏ
dài (Jabouilleia danjoui) và Khướu Kon Ka Kinh (Garulax konkakinhensis). Lớp bò
sát, ếch nhái có 4 loài đặc hữu của Việt Nam và loài Thằn lằn buôn lưới
(Shpnenomorphus buonluoicus) là một loài đặc hữu cho vùng Nam Trường Sơn [9]
[17] [18].
VQG Kon Ka Kinh còn có sự đa dạng về thú linh trưởng, với 7 loài linh trưởng
đã được ghi nhận gồm Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), Khỉ đuôi lợn Bắc (Macaca
leonina), Khỉ Vàng (Macaca mulatta), Vooc Chà Vá Chân xám (Pygathrix cinerea),

1


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
Vượn đen má vàng Bắc (Nomascus annamensis), Cu li lớn (Nycticebus bengalensis),
và Cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus). Cùng với đó nhiều nghiên cứu về linh trưởng đã
được tiến hành tại VQG Kon Ka Kinh như “Nghiên cứu về số lượng và phân bố loài
Chà vá chân xám (Ngọc Thanh và cs, 2008)”, “Khảo sát vùng phân bố của Vượn đen
má hung phía Bắc (Hà Thăng Long và cs, 2011)” hay đề tài “Khảo sát vùng phân bố
các loài thuộc nhóm Macaca (Trần Hữu Vỹ, 2013)” [11].
Trong khi đó tại VQG Kon Ka Kinh chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đối với
loài Cu li nhỏ về vùng phân bố, mật độ, các đặc điểm sinh thái học,... Những nghiên
cứu trước đây thường dừng lại ở khảo sát và định danh loài trong các chương trình điều
tra đa dạng sinh học của VQG. Trong những năm gần đây các tác động đến loài Cu li
nhỏ ngày càng tăng cao, tình trạng nuôi nhốt làm cảnh đã làm suy giảm rất nhiều số
lượng loài này ngoài tự nhiên. Cùng với đó việc mất môi trường sống, tình trạng khai
thác gỗ, phá rừng làm nương rẫy của người dân địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, để cung cấp những thông tin khoa học về vùng phân
bố, đặc điểm sinh thái, và các tác động đến loài Cu li nhỏ nhằm góp phần vào công tác
quản lý và bảo tồn loài tại VQG Kon Ka Kinh. Chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên
cứu vùng phân bố và một số đặc điểm sinh học của loài Cu li nhỏ (Nycticebus
pygmaeus) tại khu vực phía Nam Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai ”.
2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được vùng phân bố, đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh thái học và các
tác động đến loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam Vườn quốc gia Kon Ka Kinh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra vùng phân bố của loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka

Kinh
- Xác định các đặc điểm phân bố của loài Cu li nhỏ theo sinh cảnh rừng và theo
độ cao tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka Kinh
- Xác định một số đặc điểm sinh thái học của loài Cu li nhỏ tại khu vực phía
Nam VQG Kon Ka Kinh.

2


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
- Xác định các yếu tố tác động đến quần thể loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam
VQG Kon Ka Kinh.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các thông tin khoa học về vùng phân bố, đặc điểm
phân bố, đặc điểm sinh thái học và các tác động đến loài Cu li nhỏ tại khu vực phía
Nam VQG Kon Ka Kinh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu góp phần vào công tác bảo tồn loài
Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka Kinh hiệu quả hơn.

3


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Tổng quan về những nghiên cứu trước đây về Cu li trên thế giới
Trên thế giới loài Cu li nhỏ đã được quan tâm và có rất nhiều nghiên cứu về
loài, các nghiên cứu này tập trung vào khảo sát vùng phân bố, mô tả định danh loài, các
tập tính và sinh thái dưỡng, các tác động đến loài. Vào năm 2003, Dietmar Zinner đã
mô tả loài Cu li nhỏ, đến năm 2008 Strecher & cs đã công bố loài Cu li nhỏ trong
sách đỏ IUCN [31] [33].
Trên thế giới loài Cu li nhỏ được nghiên cứu nhiều nhất tại khu vực Đông Nam
Á gồm 3 nước Việt Nam, Lào và Cam-phu-chia, đây là 3 nước được ghi nhận có vùng
phân bố chủ yếu của loài Cu li nhỏ (Streicher & cs, 2008; Dietmar Zinner, 2003).
Có thể kể đến các nghiên cứu như: Khảo sát các mối đoe dọa đến loài Cu li nhỏ tại tỉnh
Mondulkiri, cam-pu-chia (Carly starr, 2011), Điều tra các tác động đến loài Cu li lớn
và nhỏ tại Cam-pu-chia (Nekaris & cs, 2010) [22] [31].
Khảo sát và điều tra sơ bộ về loài Cu-li lớn phía bắc trên 7 khu bảo tồn ở Campu-chia (T.Nalder), kết hợp với thông tin có được của liên minh động vật hoang dã vào
các mùa từ năm 2002 – 2009 đã ghi nhận các Cu li lớn ở phía bắc được quan sát thấy ở
rừng khô và rừng nửa rụng lá ở Khu bảo tồn (KBT) động vật hoang dã Samkos và
VQG Phnom Kulen.
Một nghiên cứu khác của Ulrike Streicher (2004) đã chỉ ra những hành vi cơ
bản của Cu li nhỏ tại Trung tâm cứu hộ linh trưởng nguy cấp VQG Cúc Phương khi
chúng mới được đưa về. Nghiên cứu này đã chỉ ra được những thay đổi về màu lông,
cân nặng, thời gian ăn uống qua những mùa trong năm của Cu li nhỏ. Tuy nhiên, kết
quả của nghiên cứu này chỉ dừng lại ở những hành vi cơ bản của Cu li khi mới được
đưa về trung tâm, chưa đi sâu vào những tập tính cũng như chưa chỉ ra được những
điểm giống và khác nhau của Cu li khi ở khu nuôi nhốt và ngoài tự nhiên. Bên cạnh đó,
4


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />

phạm vi hoạt động và lãnh thổ của Cu li cũng là một trong những vấn đề đáng để
nghiên cứu [32].
Năm 2002, Sindhu Radhakrishna đã quan sát và theo dõi Cu li tại khu vực phía
nam Ấn Độ trong suốt 21 tháng, kết quả đã chỉ ra được phạm vi lãnh thổ của Cu li thay
đổi theo từng thời điểm, từ lúc nhỏ, lúc cai sửa, đến lúc bán trưởng thành và trưởng
thành. Việc quan sát và theo dõi 16 cá thể trong 2261 giờ đã chứng minh được lãnh thổ
của Cu li được chia làm 2 phần, phần lõi là nơi ngủ nghỉ của chúng và phần hoạt động
là phần bên ngoài tiếp giáp với vùng lõi. Phạm vi lãnh thổ của từng cá thể có thể chồng
lên nhau, nhưng không chồng lên phần lõi. Điều này có nghĩa các cá thể Cu li có thể sử
dụng chung 1 lãnh thổ để kiếm ăn, trao đổi các tập tính xã hội tuy nhiên chúng không
bao giờ xâm phạm đến vùng lõi của nhau. Ngoài ra, Sindhu Radhakrishna cũng đã chỉ
ra được lãnh thổ trung bình của cá thể Cu li đực có thể lên đến 1ha, trong khi cá thể cái
có phạm vi lãnh thổ nhỏ hơn. Sự chồng chéo lên lãnh thổ của nhau cũng có sự thay đổi
giữa đực và cái [29].
1.2. Tổng quan về những nghiên cứu trước đây về Cu li ở Việt Nam
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về Cu li trước đây, tuy nhiên những
nghiên cứu chỉ ở mức khảo sát sơ bộ, định danh loài trong các đề tài đánh giá đa dạng
sinh học, chưa có nghiên cứu nào mang tính chuyên sâu về loài. Có thể kể đến một vài
nghiên cứu như:
Năm 1907, Bonhote lần đầu tiên sưu tầm được ở Nha Trang loài Culi nhỏ. Ông
đã mô tả và công bố nó trên tạp chí của hội động vật học London với tên khoa học là
Nycticebus pygmaeus, điều này đã góp phần hình thành các nghiên cứu chuyên sâu hơn
về loài này [20].
Đơn cử là nghiên cứu về sinh thái và đề xuất bảo tồn loài Cu li nhỏ tại Việt Nam
của Streicher năm 2004 đã chỉ ra được các tập tính cũng như luật và hành vi xử phạt
đối với việc buôn bán, săn bắt loài Cu li ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam [32].
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tập tính của Cu li nhỏ vào lúc đó còn nhiều hạn chế. Vì thế,

5



Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
năm 2009, Ulrike Stricher đã tiếp tục nghiên cứu và chỉ ra khẩu phần ăn cũng như tập
tính chuyên sâu hơn về loài Cu li nhỏ tại Việt Nam. Kết quả đã ghi nhận trên các cá thể
đực trưởng thành, đây là những cá thể được thu giữ từ các vụ buôn bán động vật hoang
dã trái phép, được nuôi dưỡng tại Trung tâm cứu hộ linh trưởng nguy cấp VQG Cúc
Phương. Sau đó, Cu li được gắn thiết bị Radio và tái thả vào VQG Cúc Phương.
Một nghiên cứu khác về “Bảo vệ động vật có vú tại VQG Cát Tiên (Polet, Gert,
2004)” đã đưa ra các giải pháp bảo tồn loài tại VQG Cát tiên, mở ra một hướng mới
trong công tác bảo tồn động vật có vú tại Việt Nam, hay nghiên cứu tập tính Vooc Chà
vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Gia Lai, Việt Nam (Nguyễn Thị Tịnh, 2010) đã
chỉ ra được các đặc điểm về sinh thái dưỡng, cấu trúc bầy đàn, cấu trúc vùng sống cũng
như các mối đe dọa, từ đó đề xuất giải pháp và bảo tồn hiệu quả loài Vooc Chà Vá
Chân Xám. Nghiên cứu này còn cho cái nhìn tổng quan hơn về tập tính giữa Cu li và
Chà Vá Chân Xám [28].
Ngoài ra, trong một chuyến khảo sát ở tỉnh Hòa Bình ngày 26/01/1957, GS. Đào
Văn Tiến đã thu được 1 mẫu Culi có những đặc điểm tương đối khác với hai loài đã
được biết là Culi lớn và Culi nhỏ. Ông đã nghiên cứu và so sánh sự khác biệt về các
đặc điểm sọ, màu long và kích thước cơ thể của mẫu này với các mẫu Cui đã được
nghiên cứu từ trước đó. Dựa vào những khác biệt cụ thể các răng hàm, số đo cơ thể ở
dạng trung gian và màu lông ánh bạc, ông đưa ra quan điểm cho rằng nó là loài mới.
Những nghiên cứu này của GS. Đào Văn Tiến được công bố trên tạp chí động vật học
Đức, ông đặt tên khoa học cho loài Culi này là Nycticebus intermedius.
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lý: Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai,
cách Thành phố Plei Ku 50 km về phía Đông Bắc, phân bố trên phạm vi ranh giới hành
chính của các xã: xã Kon Pne, Kroong, Đăk Roong của huyện KBang; xã A Yun, Đăk

Jơta của huyện Mang Yang và Hà Đông của huyện Đăk Đoa - tỉnh Gia Lai. Phía Bắc
giáp tỉnh Kon Tum và một phần xã Đăk Roong, huyện KBang, phía Nam: giáp xã Hà
Ra, một phần xã A Yun, Đăk Jơta, huyện Mang Yang, phía Đông giáp một phần xã

6


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
Đăk Roong, một phần xã Kroong và xã Lơ Ku, huyện KBang, phía Tây: giáp một phần
xã Hà Đông, Đăk So mei, huyện Đăk Đoa. Tổng diện tích tự nhiên của Vườn Quốc gia
Kon Ka Kinh là 42.057,3 ha, phân bố trên 45 tiểu khu [9] [16].
Đặc điểm địa hình: Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh phân bố trong vùng tiếp giáp
của Cao nguyên PleiKu với Cao nguyên Kon Hà Nừng. Nơi đây, khu vực gồm nhiều
dãy núi có độ cao trung bình từ 1.200 - 1.500 m, cao nhất thuộc đỉnh Kon Ka Kinh
1.748 m, thấp nhất vùng đất phía Đông với độ cao khoảng 600m. Nhìn chung, địa hình
của Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh thấp dần từ Bắc xuống Nam, với kiểu địa hình núi
trung bình chủ yếu. Trong phạm vi lãnh thổ của Vườn Quốc gia có 3 kiểu địa hình
chính sau:
- Kiểu địa hình núi cao chiếm 0,1% diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia, phân
bố ở đỉnh Kon Ka Kinh, có độ cao từ 1.700 - 1.748 m.
- Kiểu địa hình núi trung bình chiếm 98,5% diện tích tự nhiên, phân bố gần như
trên toàn bộ diện tích Vườn quốc gia, có độ cao từ 700 - 1.700 m.
- Kiểu địa hình núi thấp, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia,
phân bố dọc theo các nhánh của suối Đăk Lor, có độ cao từ 600 - 700 m. [9] [16]
Thảm thực vật rừng và đặc điểm các kiểu sinh cảnh chính: Căn cứ hiện
trạng rừng và tiêu chí phân loại các kiểu rừng của Thái Văn Trừng, VQG Kon Ka Kinh
có các kiểu thảm thực vật sau:

Rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới núi trung bình: Kiểu rừng này có tổng
diện tích 26.480 ha, chiếm 63,1% tổng diện tích tự nhiên của Vườn Quốc gia, phân bố
rộng tất cả các tiểu khu trong Vườn Quốc gia, từ độ cao ≥ 1.000 m, song tập trung
nhiều trong vùng trung tâm, nơi có đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá granit có độ
dày từ trung bình đến dày. Nhiệt độ không khí trung bình năm nằm trong khoảng 15 200C, lượng mưa trung bình từ 1.500 - 2.000 mm/năm. Một số loài thực vật phổ biến
như Họ dâu tằm (Moraceae), Họ dầu (Dipterocarpaceae), Họ xoan (Meliaceae), Họ dẻ
(Fagaceae), Họ ngọc lan (Magnoliaceae).

7


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
Rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới núi thấp: Kiểu rừng này có diện tích
7.956,2 ha, chiếm 18,9% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở các khu vực vùng
biên phía Đông, Đông Bắc, Tây Nam, Tây Bắc của Vườn Quốc gia, ở những nơi có độ
cao ≤ 1.000 m, lượng mưa bình quân năm từ 1.500 - 2.000 mm, nhiệt độ không khí
trung bình năm từ 15 - 20 0C. Cấu trúc và thành phần các họ thực vật cây gỗ lá rộng
tạo rừng của kiểu rừng này cũng tương tự như đối với kiểu rừng kín thường xanh mưa
mùa nhiệt đới núi trung bình.
Rừng hỗn giao cây lá rộng lá kim mưa mùa nhiệt đới núi trung bình: Diện tích
1.780,8 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở đai cao ≥ 1.000 m tại
vùng trung tâm của Vườn Quốc gia. Thành phần loài chủ yếu cây lá kim và một số ít
các cây thuộc Họ re (Lauraceae), Họ bồ hòn (Sapindaceae), Họ thầu dầu
(Euphorbiacea), Họ dâu tằm (Moraceae), Họ cà phê (Rubiaceae). Cấu trúc của kiểu
rừng này được chia thành 4 tầng khá rõ ràng.
Rừng tre nứa: Có diện tích nhỏ (640,7 ha), chiếm 1,5% tổng diện tích và phân
bố rải rác ở một số vùng ven của Vườn Quốc gia. Rừng được hình thành trên đất làm

nương rẫy bị thoái hoá. Thành phần tre nứa chủ yếu Le (Oxytenanthera albo), ngoài ra,
có một số loài cây gỗ mọc xen rải rác như Thẩu tấu, Chẹo, Đẻn. Mật độ tre nứa khoảng
5.000 - 8.000 cây/ha
Rừng trồng: Có diện tích 180,0 ha, chiếm 0,4 % tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu
rừng Thông 3 lá, mật độ trồng 1.600 cây/ha, cây sinh trưởng tốt, trữ lượng bình quân
của rừng khoảng 50 - 70 m3/ha.
Đất trống: Có diện tích 3.534,4 ha, chiếm 8,4% tổng diện tích tự nhiên và phân
bố ở vùng phía Đông Nam và Bắc của Vườn. Tổ thành thực vật hình thành kiểu thảm
này chủ yếu cỏ Tranh (Imperata cylindrinca), Đót (Thysanolaena maxima) và các loài
thuộc các Họ cúc (Asteraceae), Họ ô rô (Acanthaceae), Họ cà phê (Runbiaceae).
Đất khác: Có diện tích 1.485,2 ha, chiếm 3,5% tổng diện tích, phân bố chủ yếu
ở các vùng gần các khu canh tác của dân cư địa phương. Đất khác bao gồm thảm cây
nông nghiệp (bắp, mì, lúa, cây ăn quả) và đất khác (núi đá không cây, đất mặt nước,
sông suối) [9] [16] [17].

8


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
Hệ động thực vật VQG Kon Ka Kinh
Hệ thực vật: Tổng số loài thực vật của VQG Kon Ka Kinh hiện có 1.022 loài
thuộc 568 chi và 158 họ thực vật có mạch. Trong đó, nghành khuyết thực vật 80 loài
(thuộc 24 họ, 41 chi), ngành hạt trần 14 loài (thuộc 7 họ, 8 chi), ngành hạt kín 928 loài
(thuộc 127 họ, 519 chi). Số loài ghi nhận mới trên cơ sở tra cứu mẫu vật đầy đủ 119
loài, thuộc 111 chi và 59 họ thực vật có mạch.
Từ danh lục thực vật mới cập nhật, danh lục các loài thực vật qúy hiếm và quan
trọng cho công tác bảo tồn được thiết lập với 22 loài bị đe dọa ở cấp độ Quốc gia (Sách

đỏ Việt Nam 2007) và toàn cầu (IUCN 2010). Trong đó, ở cấp độ đe dọa toàn cầu có 1
loài cực kỳ nguy cấp (CR), 1 loài nguy cấp (EN) và 6 loài sẽ nguy cấp (VU); ở cấp độ
Quốc gia có 2 loài cực kỳ nguy cấp (CR), 9 loài nguy cấp (EN)và 8 loài sẽ nguy cấp
(VU) [7] [12] [13].
Hệ động vật: Kết quả tổng hợp các công trình điều tra đa dạng sinh học tại
Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh đã công bố cho đến tháng 8 năm 2011 cho thấy hệ động
vật của Vườn rất đa dạng và phong phú với tổng số 556 loài, thuộc 91 họ và 30 bộ.
Trong tổng số 556 loài động vật có xương sống và 205 loài động vật không có xương
sống. Hệ động vật VQG Kon Ka Kinh có 16 loài đặc hữu cho vùng Kon Ka Kinh và
Việt Nam [9] [16] [17].
1.4. Tổng quan về loài Cu li nhỏ tại Việt Nam
Họ cu li (Lorisidae) một trong 3 họ linh trưởng ở Việt Nam gồm Họ cu li
(Lorisidae), Họ khỉ (Cercopithecidae) và Họ vượn (Hylobatidae). Họ Cu li nằm trong
phân Họ linh trưởng mũi cong (Strepsimhini). Trên Thế giới hiện nay ghi nhận có 6
loài Cu li, Việt Nam có 2 loài đều thuộc một giống gồm loài Cu li lớn và Cu li nhỏ.
Theo ghi nhận, VQG Kon Ka Kinh có cả 2 loài Cu li, các loài trong họ này có đặc
điểm chung như đầu tròn, mõm dài, chi 5 ngón, ngón cái có vuốt, khả năng cầm nắm
tốt giúp chúng thích nghi với đời sống trên cây, chúng di chuyển rất chậm và nhẹ
nhàng. Chúng thường sống ở rừng thường xanh nguyên sinh và thứ sinh, Cu li hoạt
động về đêm, thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng và hoa quả. Cu li được đưa vào
sách đỏ Việt Nam 2000, và danh sách các loài cần được bảo vệ của Ngành Lâm nghiệp
[31] [33] [41].

9


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />

Hình 1.1 Loài Cu li nhỏ tại VQG Kon Ka Kinh
(Photo: Nguyễn Ái Tâm / FZS)

Một số đặc điểm của loài Cu li nhỏ
Đặc điểm hình thái: Xung quanh hai mắt có vòng tròn lông màu nâu vàng. Có
hai dải lông màu nâu sẫm chạy từ đỉnh đầu xuống trên hai mắt. Từ hai gốc tai có hai
vệt rộng màu nâu đỏ chạy từ trên đỉnh đầu và nối với nhau. Lông mềm mại, màu hung
nâu xen kẽ ít lông trắng bạc. Dọc sống mũi có vệt trắng, dọc sống lưng không có sọc
hoặc rất mờ, đây được xem như một đặc điểm chính để phân biệt với loài Cu li lớn,
bụng trắng vàng ánh bạc. Răng hàm thứ hai lớn hơn răng hàm thứ nhất. Ngón chân thứ
2 có vuốt, các ngón chân khác có móng [31] [41].
Đặc điểm sinh thái: Con cái trưởng thành sau 9 tháng, con đực trưởng thành
sau 17 - 20 tháng. Thời gian mang thai kéo dài 188 ngày (Weisenseel, 1995). Mùa sinh
sản vào tháng 10 đến tháng 12. Mỗi lứa đẻ từ 1 - 2 con. Tuổi thọ của loài có thể kéo dài
đến 20 năm (Kappeler, 1991). Thức ăn chính gồm quả, nõn cây, côn trùng, các loài
động vật nhỏ và chúng thường ăn nhựa cây (Tan, 1994). Hoạt động chủ yếu vào ban
đêm, sống đơn độc hay đôi khi sống thành cặp vào mùa sinh sản. Chúng sống trong
nhiều sinh cảnh khác nhau. Thích nghi với điều kiện rừng thưa, thoáng, trên các gốc
cây, bụi rậm, ven rừng, trên nương rẫy.
Vùng phân bố: Cu li nhỏ có vùng phân bố rộng, xuất hiện ở tận cùng phía Nam
của Trung Quốc, Lào, miền đông Cam-pu-chia và Việt Nam. Ở nước ta chúng phân bố
10


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
từ biên giới Trung Quốc trải dài xuống phía Nam đến các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai và
các tỉnh Tây Nguyên: Gia Lai, Kon Tum.

Hiện trạng loài tại Việt Nam: Trong những năm gần đây các tác động lên 2
loài Cu li tại nước ta rất lớn, tình trạng khai thác rừng trái phép, khai thác lâm sản và
phá rừng làm nương rẫy đã làm mất hoặc thu hẹp môi trường sống, nơi kiếm ăn không
chỉ đối với loài Cu li mà còn nhiều loài khác. Ngoài ra việc săn bắt, buôn bán, nuôi
nhốt Cu li như một loài động vật cảnh cũng ảnh hưởng rất nhiều đến loài Cu li, làm suy
giảm số lượng của chúng ngoài tự nhiên. Do đó các biện pháp phục hồi bảo vệ rừng,
tuyên truyền giáo dục, tăng cường răng đe pháp luật là những hành động cần thiết để
bảo tồn loài trước nguy cơ tuyệt chủng.
Hiện trạng bảo tồn: Từ năm 2007 tất cả các loài Cu li được bảo vệ khỏi thương
mại quốc tế theo quy định tại phụ lục của công ước CITIES, và Cu li đã được xếp vào
loài cần được bảo tồn. Sách đỏ IUCN đã phân hạng sẽ nguy cấp (VU) và sách đỏ Việt
Nam đã phân hạng sẽ nguy cấp (VU A1c,d) đối với loài này [4] [31].

11


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu loài Cu li nhỏ (Nycticebus pygmeaus) tại khu
vực phía Nam Vườn quốc gia Kon Ka Kinh.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong vòng 9 tháng, với 4 đợt khảo sát thực địa
- Đợt 1: 20/6/2017 – 30/6/2017
- Đợt 2: 21/8/2017 – 28/8/2017
- Đợt 3: 25/ 11/2017 – 30/11/2017

- Đợt 4: 18/3/2018 – 25/3/2018
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các tiều khu 332, 433, 434, 436A và 110 thuộc
khu vực phía Nam Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai, Việt Nam.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra vùng phân bố của loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka
Kinh.
- Xác định các đặc điểm phân bố của loài Cu li nhỏ theo sinh cảnh rừng và theo
độ cao tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka Kinh.
- Xác định một số đặc điểm sinh thái của loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam
VQG Kon Ka Kinh.
- Xác định các yếu tố tác động đến quần thể loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam
VQG Kon Ka Kinh.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

12


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu đã được công bố có liên quan đến loài Cu li về
định danh loài, phân bố, đặc điểm sinh thái học. Các đề tài nghiên cứu về linh trưởng
tại VQG Kon Ka Kinh, các tài liệu về thảm thực vật và sinh cảnh rừng.
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
- Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn của Barney Long (2005) để phỏng vấn
người dân sống ở vùng đệm của Vườn nhằm thu thập thông tin ban đầu về loài Cu li
nhỏ và khu vực nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành phỏng trước các tuyến khảo sát ngoài

thực địa để thu thập thông tin và lựa chọn địa điểm đặt các tuyến khảo sát. [8]
- Đối tượng được phỏng vấn bao gồm: những người thanh niên, trung niên trong
các làng, những người thường xuyên vào rừng, thường có các hoạt động soi đêm. Và
phỏng vấn một số cán bộ kiểm lâm của VQG thường hay đi tuần tra rừng để xác định
vùng phân bố, và xác nhận một số tác động đến loài Cu li nhỏ.
- Phỏng vấn theo 2 dạng chính gồm: phỏng vấn đơn lẻ từng người dân địa
phương và phỏng vấn theo từng nhóm người địa phương, việc phỏng vấn chủ yếu tiến
hành vào cuối ngày (5-8h) khi người địa phương đi rừng, đi làm rẫy về. Mỗi cuộc
phỏng vấn thường kéo dài từ 10- 15 phút khi phỏng vấn đơn lẻ từng người địa phương,
và hơn từ 20- 30 phút khi phỏng vấn theo nhóm.
- Bảng câu hỏi ( xem tại phần phụ lục).
2.5.3. Phương pháp khảo sát tuyến
a. Phương pháp thiết lập các tuyến nghiên cứu
- Điều tra khảo sát tuyến theo phương pháp của Brockelman (1987) để xác định
tuyến và thu thập số liệu ngoài thực địa [21].
- Các tuyến khảo sát được xác định tại các khu vực được chọn có ghi nhận có sự
xuất hiện của Cu li dựa vào kết quả điều tra người dân địa phương trước mỗi chuyến
thực địa. Tại mỗi điểm khảo sát sẽ xác định 4 tuyến khảo sát dựa vào các đường mòn
có sẵn hoặc các hướng có ghi nhận dễ bắt gặp Cu li, các tuyến này sẽ đi qua các sinh
cảnh rừng khác nhau đặc trưng cho khu vực nghiên cứu, chiều dài mỗi tuyến là từ 2- 3
km.

13


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
b. Phương pháp quan sát và thu thập số liệu

- Các cá thể trên tuyến khảo sát được quan sát và ghi nhận theo phương pháp
Distance Sampling.
- Cu li nhỏ hoạt động về đêm nên nhóm nghiên cứu tiến hành các đợt khảo sát
từ 19h đến 1h sáng hôm sau, thời gian kết thúc khảo sát có thể thay đổi tùy vào điều
kiện di chuyển trên tuyến và số lần bắt gặp Cu li. Sử dụng đèn soi đêm để di chuyển
trên các tuyến khảo sát, tốc độ di chuyển chậm và quan sát kỹ về hai phía.
- Trên các tuyến khảo sát sẽ ghi nhận các số liệu gồm: thời gian bắt đầu khảo sát
và kết thúc, thời gian ghi nhận Cu li ( bắt đầu và kết thúc quan sát), sinh cảnh rừng trên
tuyến khảo sát và tại điểm bắt gặp Cu li, điểm bắt gặp Cu li được lưu trữ bằng thiết bị
GPS 62S và 64S và máy ảnh. Đồng thời ghi nhận các tác động trên tuyến khảo sát.
- Bảng thu số liệu trên tuyến (xem tại phụ lục).

14


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
Hình 2.2. Bản đồ các tuyến khảo sát tại khu vực phía Nam VQG KKK
c. Phương pháp thu thập tập tính hoạt động của loài Cu li.
Nghiên cứu một số tập tính của loài Culi: sử dụng phương pháp khảo sát thực
địa của Brockleman, W.Y and Ali, R. (1987) và phương pháp Focal sampling của
Jeanne Altmann (1974) [19] [21].
Ngoài thực địa: Sử dụng phương pháp quan sát focal-sampling với khoảng cách
đều 15-30 giây của Altmann (1974). Với thời gian quan sát 10h ngoài tự nhiên. Số liệu
được ghi chép theo bảng thu số liệu (phụ lục).
Hệ thống các tập tính nghiên cứu (phụ lục)
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
a. Phương pháp xác định vùng phân bố: Các số liệu về tọa độ, độ cao

bắt gặp Cu li đã được đánh dấu bằng GPS, được dùng để vẽ nên bản đồ phân bố của
loài tại khu vực nghiên cứu bằng phần mềm Mapinfo 12.0
b. Phương pháp ước lượng mật độ trên tuyến khảo sát của loài: là chỉ
số tần suất gặp trên tuyến (ER – Encounter Rate) được tính toán để ước lượng độ
phong phú của loài Cu li nhỏ tại khu vực nghiên cứu theo Rovero [30].
Công thức tính:

ER= n/ L (con/ km)

Trong đó:

n: số lượng cá thể (con)
L: chiều dài tuyến (km)

15


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1. VÙNG PHÂN BỐ VÀ MẬT ĐỘ PHÂN BỐ CỦA LOÀI CU LI NHỎ TẠI
KHU VỰC PHÍA NAM VQG KON KA KINH
3.1.1. Vùng phân bố của loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka
Kinh
Trong 16 tuyến khảo sát được thực hiện tại khu vực phía Nam Vườn quốc gia
Kon Ka Kinh, với tổng chiều dài 87,26 km nghiên cứu đã có 32 lần ghi nhận cá thể Cu
li nhỏ. Trong đó có 31 lần quan sát trực tiếp cá thể và 1 lần ghi nhận dấu hiệu gián tiếp
(vết thức ăn). Kết quả được thể hiện qua hình 3.1.


Hình 3.1. Bản đồ các điểm ghi nhận Cu li tại khu vực phía Nam VQG KKK

16


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
Qua hình 3.2, ta có thể thấy loài Cu li nhỏ tại khu vực phía Nam VQG Kon Ka
Kinh có sự phân bố tại cả vùng ven và một số khu vực vào sâu trong VQG, thuộc các
tiểu khu 432, 433, 434, 436A. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu tại các khu vực vùng ven
gần nương rẫy, bằng chứng là không có ghi nhận nào về sự xuất hiện của loài Cu li nhỏ
ở các khu vực thuộc vùng lõi của VQG Kon Ka Kinh.
Kết quả thực địa này tương đối đồng nhất với kết quả phỏng vấn, tất cả 52
người dân địa phương có các hoạt động trong rừng như soi đêm, đi hái lan, tìm mật ong
dài ngày trong rừng đều trả lời không bao giờ gặp Cu li tại các khu vực sâu trong
Vườn. Đặc điểm cơ thể và nguồn thức ăn có vai trò quyết định tới sự phân bố của loài
Cu li nhỏ. Với đặc điểm kích thước cơ thể nhỏ, tứ chi rất nhỏ nên chúng thích hợp với
việc di chuyển trên các giá thể gồm cành nhỏ hoặc dây leo. Trên thực tế khảo sát, khi
càng vào sâu vào vùng trung tâm của Vườn thì đặc điểm thực vật có thay đổi nhiều,
thực vật chủ yếu gồm những cây thân gỗ với kích thước lớn, đường kính thân khoảng
trên 30cm, cây rất cao thường trên 20m, phân bố thưa. Điều này sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho quá trình di chuyển cũng như tìm kiếm thức ăn của loài Cu li nhỏ.
Đặc điểm thức ăn cũng quyết định đến vùng phân bố của loài Cu li nhỏ, chúng
có thành phần thức ăn đa dạng gồm thực vật (chồi non, nhựa cây), động vật nhỏ và cả
côn trùng. Theo kết quả phỏng vấn người dân thì tất cả đều trả lời thức ăn chủ yếu của
loài Cu li nhỏ gồm: ngọn non của tre, nứa và côn trùng, vì thế người dân địa phương ở
đây gọi loài này là Đóc Le (Le chính là tên gọi của tre của người đồng bào Ba Na).

Trong khi đó những loài thực vật này phân bố chủ yếu ở các sinh cảnh thuộc các tiểu
khu thuộc vùng ven của khu vực phía Nam.

17


Văn phòng hợp tác
Hội Động vật học Frankfurt tại Việt Nam và Khoa Sinh – Môi trường
Địa chỉ: 459 Tôn Đức Thắng, Tp Đà Nẵng.
ĐT: 01667236291; Web: />
50%

Tiểu khu 433
Tiểu khu 434
Tiểu khu 110
Tiểu khu 436A+ 432

45%
40%
35%
30%
25%

47%

20%
15%

28%


25%

10%
5%

0%

0%
Tiểu khu 433

Tiểu khu 434

Tiểu khu 110

Tiểu khu 436A+ 432

Biểu đồ 3.1. Phân bố Cu li nhỏ tại các tiểu khu thuộc khu vực phía Nam VQG Kon Ka
Kinh
Sự phân bố của loài Cu li nhỏ tập trung chủ yếu ở các tiểu khu 432, 433, 436A
thuộc phía Tây và Tây Nam của khu vực nghiên cứu, các khu vực này có thảm thực vật
rừng rất đa dạng gồm rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh (LRTX) giàu, trung bình,
nghèo, rừng gỗ tự nhiên LRTX phục hồi, và cả rừng tre nứa tự nhiên, gồm có nhiều
loài thực vật là thức ăn chính của loài Cu li nhỏ. Đặc biệt, những tiểu khu này có sự
bảo vệ rất tốt, thường xuyên có hoạt động tuần tra giám sát của cán bộ kiểm lâm, kết
hợp với việc phân khu rừng giao cho người dân địa phương quản lý và tuần tra theo
quý.
Trong khi đó ở phía Đông và Đông Nam của khu vực phía Nam VQG gồm các
tiểu khu 434 và 110 có sự tác động rất nhiều của người dân địa phương. Trong nghiên
cứu Thành phần các loài khỉ tại VQG Kon Ka Kinh của Nguyễn Hữu Vỹ và cộng sự,
được thực hiện từ năm 2012 đã ghi nhận rất nhiều tác động như khai thác gỗ, săn bắn,

bẫy bắt động vật của người dân địa phương. Và trong 2 đợt khảo sát thực tế thực hiện
vào tháng 8/2017 và tháng 3/2018 cũng đã ghi nhận rất nhiều tác động tại 2 khu vực

18


×