Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận môn Quản lý chất thải rắn và nguy hại: Một số phương pháp xử lý chất thải nguy hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.84 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI

CHƯƠNG 7: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
GVHD:Ths. Lê Tấn Thanh Lâm

Danh sách
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

NHÓM 7

Lê Công Thiện
14163262
Đỗ Kim Chi
14163038
Lê Thị Trúc Giang
14163072
Nguyễn Thị Thanh Hằng14163084
Trần Thị Thanh Hằng 14163085
Nguyễn Thị Bé Ngân 14163157
Võ Thị Huỳnh Như
14163197



8. Nguyễn Ngọc Thảo
9. Nguyễn Trung Nhân
10. Đoàn Tấn Phước

11. Đỗ Minh Quân
12. Lâm Ngọc Thu Thảo
13.Nguyễn Minh Toàn

TP.HCM, 2017

14163245
14163185
14163212
14163216
14163243
14163289


MỤC LỤC

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

2


7.1.

PHƯƠNG PHÁP ĐỐT


7.1.1. Đối Tượng
a. CTNH không nên đốt
Các sản phẩm tiêu dùng chứa các thành phần hoá chất độc hại như pin, ắc quy.
b. CTNH không được đốt
Các chất thải có tính ôxy hoá mạnh, ăn mòn, dễ gây nổ như: bình đựng ôxy, CO2,
bình ga, bình khí dung, dung dịch HCl, HNO3,amiăng.
Chất thải có chứa thành phần các kim loại nặng như: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết
áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy),
chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa
chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Các chất thải có thành phần phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị
tại các bệnh viện, từ các cơ sở nghiên cứu khoa học và từ các nhà máy, khu công
nghiệp.
c. CTNH nên đốt
Chất thải y tế nguy hại như: Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả
năng sử dụng, các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, bào thai và xác động vật thí
nghiệm, bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
Chất thải nguy hại hữu cơ bao gồm các thành phần hydrocarbon, dầu thải, dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, dung môi đã qua sử dụng, sơn thải và
dung môi.
Bùn cặn từ công nghiệp lọc dầu, hóa chất, sản xuất giấy, từ xưởng in, từ quá trình
xử lý nước thải, đất nhiễm bẩn.
Nhựa đường chua, đất sét, than hoạt tính đã qua sử dụng.
Chất thải nhiễm khuẩn hoặc các loại hóa chất độc hại.
Chất thải có chứa halogen như: dầu máy biến thế nhiễm, CFC, clorophenol.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

3



7.1.2 Văn bản pháp luật
QCVN 30:2012/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải công
nghiệp.
QCVN 02:2012/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y
tế.
QCVN 41:2011/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải
nguy hại trong lò nung xi măng.
7.1.3 Nguyên lý hoạt động của lò đốt chất thải nguy hại
Có 2 quá trình chính diễn ra trong lò đốt: quá trình nhiệt phân(thiếu oxi), quá
trình oxi hóa (oxi dư).Quá trình oxi hóa để giảm nồng độ các chất ô nhiễm có trong
khí thải ra. Các loại lò đốt:
• Lò 2 buồng đốt

Thường có quá trình oxi hóa
và quá trình nhiệt phân

• Lò có bộ phận điều khiển không khí
• Lò đốt thùng quay thì chỉ có quá trình nhiệt phân.

Đối với các lò đốt 2 buồng đốt thường được thiết kế trong giai đoạn đầu nhiệt
phân để làm giảm tốc độ khí, và giảm lượng các vật chất nhỏ bị cuốn theo.
Lượng không khí dư sẽ được sử dụng để oxi hóa không khí trong cả buồng sơ cấp và
buồng thứ cấp. Lò đốt 2 buồng được dùng phổ biến trong đốt chất thải nguy hại.
+ Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ trong buồng đốt sơ cấp khoảng 705 – 815 0C.
Trong buồng đốt này thì một phần các chất thải hữu cơ dễ bay hơi sẽ bị bay hơi. Các
chất thải khó phân hủy ở nhiệt độ tại buồng đốt sơ cấp sẽ chuyển sang buồng đốt thứ
cấp.
+ Buồng đốt thứ cấp: buồng đốt thứ cấp rất cần thiết cho quá trình đốt chất thải
nguy hại vì trong buồng đốt sơ cấp chất vẫn chưa cung cấp đủ thời gian, nhiệt độ và sự

xáo trộn để phá hủy các hợp chất hữu cơ khó phân hủy. Nhiệt độ trong buồng đốt này
thường là 1300 – 15000C. Tại buồng đốt này cung cấp nhiệt độ để các chất thải hữu cơ
bay hơi mà tại nhiệt độ đó thì hoàn thành quá trình oxi hóa. Quá trình oxi hóa diễn ra
tại nhiệt độ từ 980 – 12000C.
7.1.4 Phân loại công nghệ đốt CTNH
a. Lò đốt thùng quay
• Nguyên lý hoạt động:
Lò đốt thùng quay là một trong những dạng lò đốt thông dụng nhất thường dùng
để đốt chất thải rắn, bùn, khí và lỏng.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

4


Lò quay bao gồm một buồng đốt hình trụ, bên trong có lót gạch chịu lửa. Nhiệt
độ đốt 14000C vì vậy có thể phân hủy được chất hữu cơ khó phân hủy..
Kích thước lò: Đường kính từ 1,5- 3,6 m, chiều dài 3 – 9 m. Lò đốt thùng quay
được cấu tạo từ hai bộ phận gồm:
+ Buồng đốt sơ cấp: Quay với tốc độ điều chỉnh được, có nhiệm vụ đảo trộn chất
thải rắn trong quá trình cháy. Phần đầu của lò có lắp một béc phun dầu hoặc gas kèm
quạt cung cấp nhiên liệu nhằm cung cấp cho quá trình đốt nóng lò đốt. Khi nhiệt độ lò
đạt 800oC thì chất thải rắn được đưa vào để đốt. Từ 800-900oC nếu chất thải cháy tạo
đủ năng lượng để giữ nhiệt thì bộ đồt phun dầu/gas tự động ngắt. Nếu hạ thấp hơn
800oC thì tự động làm việc trở lại. Sản phẩm sau cùng được đưa tới buồng đốt thứ cấp.
+ Buồng đốt thứ cấp: là một buồng đốt tĩnh, nhằm để đốt các sản phẩm bay hơi
và khí hóa do quá trình nhiệt phân từ buồng sơ cấp. Nhiệt độ ở đây thường từ
950oC– 11000C. Thời gian lưu của khí thải qua buồng thứ cấp từ 1,5 - 2 giây. Hàm
lượng oxy dư tối thiểu cho quá trình cháy là 6%. Buồng đốt thứ cấp thường gắn liền
với hệ thống tái sử dụng năng lượng như nồi hơi. Nồi hơi sản xuất hơi cao áp chạy
máy phát điện hoặc sản xuất nước nóng.

• Ưu và nhược điểm:

+ Ưu Điểm
- Không bị nghẹt (vỉ lò) do quá trình nấu chảy
- Chất thải có thể nạp ở dạng thùng hoặc dạng khối
- Kiểm soát thời gian lưu chất thải trong thiết bị
- Có thể nạp chất thải trực tiếp mà không cấn xử lý gia nhiệt chất thải
+ Nhược điểm
- Chi phí cao
- Vận hành phức tạp
- Thành phần tro trong khí thải cao
b. Lò đốt gỉ/vỉ cố đinh
Cơ cấu giống với lò đốt thùng quay nhưng không có phần di động. Trong buồng
thứ cấp lượng khí cung cấp từ 50-80% lượng khí yêu cầu vì cho hai quá trình nhiệt
phân và cháy xảy ra đồng thời. Trong buồng thứ cấp, sản phẩm của quá trình nhiệt

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

5


phân và chất hữu cơ bay hơi được tiếp tục đốt.Lượng khí cần thiết ở buồng thứ cấp đạt
từ 100-200% so với lý thuyết.
c. Lò xi măng
• Nguyên lý hoạt động
Về nguyên tắc đây là lò đốt thùng quay. Tuy nhiên trong lò này chất thải được sử
dụng trong quá trình nuôi Clanhken
d. Lò đốt tầng sôi
• Nguyên lý hoạt động
Được sử dụng để xử lý chất thải lỏng, bùn, chất thải khí nguy hại

Chất thải được đưa vào loại vật liệu là cát, hạt nhôm, cacbonat canxi.Lớp cát
trong vật liệu dày từ 40 -50cm nhằm: Nhận và giữ nhiệt cho lò đốt, bổ sung nhiệt cho
rác ướt. Quá trình oxi hóa nhiệt phân xảy ra trong lớp vật liệu này
Nhiệt độ vận hành từ 760o-870oC và lượng khí cấp sẽ dư từ 25-150% so với lý
thuyết.
Quá trình đốt: Gió thổi mạnh vào dưới lớp vỉ đỡ có lỗ nên gió sẽ phân bố đều
dưới đáy tháp làm lớp đêm cát, các phế liệu rắn, nhão đều được thổi tơi tạo điều kiện
cháy triệt để. Trên vỉ phân bố gió là khu vực cháy sơ cấp nhiệt độ từ 850 o-920oC, còn
khoang trên là khu vực cháy thứ cấp nhiệt độ từ 990 o-1100oC để đốt cháy hoàn toàn
chất thải. Khí thải sau đó được làm nguội và qua hệ thống xử lý trước khi ra môi
trường.

• Ưu và nhược điểm:

+ Ưu điểm:
- Có thể đốt được ba dạng chất thải rắn lỏng và khí.
- Thiết kế đơn giản và hiệu quả cao.
- Nhiệt độ khí thải thấp, lượng khí dư yêu cầu nhỏ.
- Hiệu quả đốt cao do diện tích tiếp xúc lớn.
- Lượng nhập liệu không cần cố định.
+ Nhược điểm:

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

6


- Khó tách phần không cháy được.
- Lớp dịch chuyển phải tu sửa và bảo trì.
- Nhiệt độ đốt phải khống chế ở 815oC nếu cao hơn sẽ phá vỡ lớp đệm .

- Chưa được sử dụng nhiều trong xử lý chất thải nguy hại.
7.1.5 Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình đốt
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ cần phải đảm bảo để phản ứng xảy ra nhanh và hoàn toàn, không tạo
Đioxin, đạt hiệu quả xử lý tối đa ( trên 1100oC)
Nếu nhiệt quá cao, lưu lượng khí sinh ra quá lớn sẽ ảnh hưởng đến thời gian lưu
khí trong buồng thứ cấp. Điều này sẽ làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và khí gas,
khói thải ra có màu đen, nồng độ các chất ô nhiễm như CO trong khí thải cao. Nếu
nhiệt độ không đủ cao, phản ứng sẽ xảy ra không hoàn toàn và khí thải ra cũng có màu
đen. Vì vậy, nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cháy.
b. Độ xáo trộn
Để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất thải nguy hại cần đốt và chất oxy hóa, có thể
đặt các tấm chắn trong buồng đốt hoặc tại góc nghiêng thích hợp giữa dòng khí với
béc phun để tăng khả năng xáo trộn.
c. Thời gian
Thời gian cháy đủ lâu để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Đối với lò đốt nhiệt phân,
đảm bảo thời gian lưu cháy thích hợp sẽ kiểm soát được chế độ nhiệt phân tại buồng
đốt sơ cấp để cấp khí gas lên buồng đốt thứ cấp, quyết định hiệu quả xử lý của lò đốt.
Thời gian lưu cần thiết để đảm bảo đốt cháy hoàn toàn của mỗi chất khác nhau phụ
thuộc vào bản chất của chất bị nhiệt độ đốt.
d. Nhiên liệu trong quá trình đốt
Chất thải hữu cơ thường có nhiệt độ cháy rất cao, nhưng nó cũng dùng một lượng
nhiên liệu bổ sung để mồi cho quá trình cháy. Một số chất thải nguy hại, khi lượng
nhiệt cung cấp cho chất thải không đủ vì vậy cần bổ sung một số loại nhiên liệu để gia
tăng nhiệt độ cháy.
Mặt khác, ta có thể dùng chất thải nguy hại làm nhiên liệu. Đây là phương pháp
tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu nhằm tận dụng nhiệt cho các thiết

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI


7


bị tiêu thụ nhiệt. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 10 – 25% tổng khối
lượng nhiên liệu.
e. Lượng khí dư
Khi chất thải cháy thì chúng cần một lượng không khí nhất định, khi sản phẩm
còn lại sau khi cháy không còn khí oxi thì đây gọi là quá trình cháy hoàn toàn nhưng
điều này không thể xảy ra trong quá trình cháy. Lò đốt luôn duy trì một lượng không
khí dư để đạt được quá trình cháy.

7.2.

PHƯƠNG PHÁP ỔN ĐỊNH HÓA RẮN
Ổn định và hóa rắn là quá trình làm thay đổi tính chất của chất thải bằng việc sử

dụng các chất phụ gia nhằm làm giảm khả năng phát tán vào môi trường cũng như làm
giảm tính độc hại của chất ô nhiễm.
7.2.1. Cơ chế của quá trình ổn định hóa rắn:
Có nhiều cơ chế khác nhau xảy ra trong quá trình ổn định chất thải như:
a. Bao viên kích thước lớn
Là cơ chế trong đó các thành phần nguy hại bị bao bọc vật lý trong 1 khuôn khổ

có kích thước nhất định và thành phần nguy hại nằm trong vật liệu đóng rắn ở dạng
không liên tục. Các thành phần đã bị đóng rắn theo cơ chế bao viên ở mức có kích
thước lớn có thể bị phân tán ra ngoài nếu như tính toàn thể của nó bị phá vỡ.
b. Bao viên kích thước nhỏ
Các thành phần nguy hại được bao ở cấu trúc tinh thể ở quy mô rất nhỏ. Nếu như

chất đã được đóng rắn bị vỡ ở dạng các hạt tương đối nhỏ thì đa số các chất nguy hại

đó vẫn giữ nguyên ở thể bị bao bọc, tốc độ phân tán tăng khi kích thước hạt giảm.
c. Hấp thụ và hấp phụ

Hấp thụ: là quá trình đưa chất thải nguy hại ở dạng lỏng vào bên trong chất hấp
thụ nhằm làm giảm khả năng phân tán của chất thải nguy hại. Các chất hấp thụ được
sử dụng là: đất, xỉ than, bụi lò nung xi măng, bụi lò nung vôi, mùn cưa, cỏ khô, và rơm
khô.
Hấp phụ: là quá trình giữ chất thải nguy hại trên bề mặt của chất hấp phụ để
chúng không phát tán vào môi trường. Khi thực hiện các cơ chế này, khối chất rắn khi
bị vỡ ra chất thải nguy hại có thể thoát ra ngoài. Đất sét biến tính thường được sử dụng
để đóng rắn các chất thải hữu cơ.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

8


d. Kết tủa và khử độc
Kết tủa: là quá trình hóa rắn sẽ làm kết tủa các thành phần nguy hại trong chất

thải thành dạng ổn định hơn rất nhiều. Các chất kết tủa là các thành phần của chất để
hóa rắn như: hydroxit, sulfua, silica, cacbonnate, phosphate. Quá trình được sử dụng
để đóng rắn các chất thải nguy hại vô cơ như: bùn hydroxit kim loại.
Khử độc: Là các chuyển hóa hóa học xảy ra trong quá trình ổn định hóa rắn, quá
trình này sẽ giúp chuyển chất độc hại thành chất không độc hại quá trình khử độc xảy
ra là do kết quả của các phản ứng hóa học với các thành phần của chất kết dính, như
khử độc chuyển Cr từ hóa trị VI thành Cr hóa trị III khi hóa rắn chất thải nguy hại
chứa croom bằng xi măng hay chất kết dính có nguồn gốc từ xi măng.
7.2.2. Công nghệ ổn định hóa rắn CTNH

7.2.3. Các chất phụ gia để ổn định hóa rắn chất thải nguy hại

a. Xi măng:
Là loại phụ gia được sử dụng nhiều nhất để đóng rắn chất thải nguy hại, loại xi
măng thông dụng nhất là xi măng portland được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp đá
vôi với thạch cao trong lò nung nhiệt độ cao. Thành phần chính là các silicat canxi
(3CaO.SiO2 và 2CaO.SiO2). Quá trình hóa rắn chất thải nguy hại bằng xi măng được
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

9


thực hiện bằng cách trộn thẳng chất thải vào xi măng, sau đó cho nước vào để thực
hiện quá trình hydrat hóa trong trường hợp chất thải không đủ nước. Quá trình hydrat
hóa xi măng tạo thành một cấu trúc tinh thể được tạo thành từ canxi- nhôm-silicat, kết
quả là nó tạo thành khối giống như quặng và cứng.
Các phản ứng phụ khác xảy ra trong quá trình hydrate hóa của xi măng portland
còn tạo ra các gel silicat, các phản ứng này xảy ra rất chậm.
Quá trình đóng rắn trên cơ sở xi măng được xem như là thích hợp nhất với các
chất thải vô cơ, đặc biệt là các chất thải có chứa kim loại nặng. Vì xi măng có độ pH
cao nên các kim loại nặng được giữ dưới dạng các hydroxyt hoặc muối carbonate.
Chất hữu cơ can thiệp vào quá trình thủy phân xi măng dẫn tới độ bền của hỗn hợp
giảm và khó đóng rắn, nếu sử dụng xi măng để ổn định chất thải nguy hại hữu cơ cần
phải thêm chất phụ trợ để giảm sự can thiệp của chất hữu cơ vào quá trình thủy phân xi
măng và làm tăng tính ổn định của hỗn hợp. Các chất phụ gia này có thể là đất sét tự
nhiên, thủy tinh lỏng,…
Ưu điểm: giá rẻ, thiết bị nhào trộn đơn giản, thiết bị khuôn đúc đơn giản và có
thể trung hóa các chất có tính axit do đặc tính kiềm cao của xi măng.
Nhược điểm: một số thành phần trong chất thải có thể gây ảnh hưởng đến quá
trình hydrate hóa và lúa trình lắng đọng và đông cứng của xi măng làm cho cấu trúc
kém bền.
b. Pozzolan

Là chất có thể phản ứng với vôi có trong nước để tạo thành vật liệu có tính chất
xi măng.
Các vật liệu pozzolan bao gồm xỉ than, xỉ lò và bụi lò xi măng. Trong đó xỉ than
là loại pozzolan hay được dùng nhất. Ngoài ra còn có carbon cháy chưa hết, hàm
lượng của nó phụ thuộc vào lò đốt
Pozzolan được dùng để hóa rắn các chất vô cơ. Môi trường pH cao rất thích hợp
cho các chất thải chứa kim loại nặng. Ngoài ra, xỉ than còn có tác dụng để đóng rắn cả
chất thải hữu cơ.
c. Silic dễ tan
Các thành phần silicat bị axit hóa thành các dung dịch monosilic và mang các
thành phần kim loại trong chất thải vào dung dịch. Thủy tinh lỏng cùng với xi măng
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

10


tạo thành phần cơ bản để đóng rắn các chất thải nguy hại. Hỗn hợp này rất có hiệu quả
để đóng rắn bùn thải chứa chì, đồng, kẽm nồng độ cao.
d. Các polymer hữu cơ
Chất thải nguy hại có thể được làm ổn định bằng quá trình polymer hữu cơ bao
gồm quá trình khuấy trộn monomer. Tạo ra một vật liệu mới có khối lượng riêng thấp
hơn so với vật liệu đã được tạo ra từ quá trình đóng rắn bằng vật liệu khác
e. Nhiệt dẻo
Có thể ổn định chất thải nguy hại bằng cách trộn các vật liệu dẻo đã được nấu
chảy với chất thải ở nhiệt độ cao. Các chất nhiệt dẻo chảy bao gồm: nhựa đường,
polypropylen và lưu huỳnh. Khi bị làm lạnh, chất đóng rắn sẽ phủ trên chất thải một
lớp nhiệt dẻo.
7.2.4. Yêu cầu kĩ thuật
Sử dụng xỉ than


Các chỉ số yêu cầu đối với quá trình đóng rắn như sau:
• pH bùn: trong khoảng 10
• Tỷ lệ khối lượng giữa chất thải/xỉ than trong khoảng 1/6 đến 1/8
• Áp lực nén đóng viên: trong khoảng 50 kg/cm2.

7.3.

PHƯƠNG PHÁP CHÔN LẤP
7.3.1. Đối tượng áp dụng
a)








Chỉ có chất thải vô cơ(ít hữu cơ)
Tiềm năng nước rỉ rác thấp
Không có chất lỏng
Không có chất nổ
Không có chất phóng xạ
Không có lốp xe
Không có chất thải lây nhiễm
b)









Các tiêu chuẩn cần đáp ứng

Các chất thải nguy hại thường được chôn lấp

Chất thải kim loại có chứa chì
Chát thải có thành phần thủy ngân
Bùn xi mạ và bùn kim loại
Chất thải amiăng
Chất thải rắn có xyanua
Bao bì nhiễm bẩn và thùng chứa bằng kim loại

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

11


• Cặn từ quá trình thiêu đốt chất thải

7.3.2. Văn bản pháp luật
TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5938:2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
TCVN 6696:2009: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về
bảo vệ môi trường.
7.3.3. Tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp CTNH:
a. Phân loại bãi chôn lấp:


Bãi chôn lấp chất thải nguy hại được phân loại theo đặc thù chất thải như sau:





Bãi chôn lấp các chất thải có tính dễ cháy.
Bãi chôn lấp các chất thải có tính độc.
Bãi chôn lấp các chất thải có tính ăn mòn.
Bãi chôn lấp hỗn hợp các chất thải.
b. Lựa chọn vị trí bãi chôn lắp:

Vị trí chôn lấp tuân thủ theo tiêu chuẩn xây dựng TCXD 261:2001:
Khu đất xây dựng phải có cao độ nền đất tốt thiểu cao hơn cốt ngập lụt với tần
suất 100 năm. Nếu nền đất thấp hơn thì phải đắp nền cho công trình.
Khi thiết kế tổng mặt bằng bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần lưu ý đến các yếu
tố như địa hình, hướng gió, hướng dòng chảy, đường tiếp cận, thẩm mỹ... phương thức
vận chuyển, kiểm soát chất thải.
Tổng mặt bằng bãi chôn lấp phải được thiết kế hoàn chỉnh, phân khu chức năng
rõ ràng và giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt và phát triển tương lai,
giữa khu tiền xử lý, khu chôn lấp, khu xử lý nước rác và khu điều hành
Xung quanh bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải có vùng đệm đóng vai trò là
màn chắn tầm nhìn và cách ly, đồng thời cũng đóng vai trò là đường biên an toàn trong
trường hợp có sự cố rò rỉ chất thải. Trong vùng đệm trồng cây hoặc gờ chắn, bảo đảm
khả năng ngăn cách bãi chôn lấp với bên ngoài. Chiều rộng nhỏ nhất của dải cây xanh
cách ly là 10 m.
Chú thích: Cây xanh trong khu vực bãi chôn lấp tốt nhất nên chọn cây xanh lá
kim, có tán rộng, xanh quanh năm. Không trồng các loại cây ăn quả,
cây có dầu, lá rụng nhiều, dễ gây cháy bãi vào mùa khô.

Bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải có hệ thống hàng rào kết cấu vững chắc như
tường gạch, rào thép, dây thép gai.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

12


c. Các công trình bãi chôn lấp:

Khu chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm:





Khu tiền xử lý.
Khu chôn lấp.
Khu xử lý nước rác.
Khu phụ trợ.
d. Thiết kế bãi chôn lấp CTNH:

 Khu tiền xử lý

Khu tiền xử lý là nơi phân loại chất thải nguy hại và xử lý chất thải nguy hại
không được phép chôn lấp thành chất thải nguy hại được phép chôn lấp. Khu tiền xử
lý bao gồm:
Khu phân loại và chứa chất thải tạm thời: Phải đặt ở vị trí thuận tiện cho việc
đưa chất thải vào ô chôn lấp. Diện tích khu phân loại và chứa chất thải tạm thời được
tính toán trên cơ sở khối lượng chất thải tiếp nhận hàng ngày.
Khu đóng bánh, làm khô: Áp dụng cho các loại chất thải có tính dễ lây nhiễm,

chất thải có tính nguy hại khi hàm lượng ẩm cao, có thể chuyển sang trạng thái bền
vững và giảm bớt tính nguy hại khi ở trạng thái khô.
Khu ổn định hoá chất thải: Áp dụng cho các loại chất thải nguy hại có thể
chuyển sang trạng thái bền vững và hết tính nguy hại sau khi kết hợp với 1 hoặc một
số hoá chất nhất định.
Diện tích khu tiền xử lý khoảng 5 – 10% diện tích khu chôn lấp.
Nền khu tiền xử lý phải được đầm nén chặt, bảo đảm khả năng chịu tải và được
cứng hoá bằng bê tông chống thấm.
Khu tiền xử lý phải được lắp đặt mái che, đảm bảo tránh sự xâm nhập của nước
mưa và sự thất thoát chất gây ô nhiễm trong quá trình xử lý trước khi chôn lấp.
Khu tiền xử lý cần có hệ thống rãnh ngăn nước mặt và rãnh thu gom nước rác.
Rãnh thu gom nước rác bố trí thành một mạng lưới chung, xung quanh các khu vực
chứa rác tạm thời, các khu vực phát sinh nhiều nước rác để thu gom.
Khu chứa chất thải tạm thời được chia ra thành các khu riêng biệt để chứa riêng
từng loại chất thải, phù hợp với việc xử lý sau này.

 Khu chôn lấp
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

13


Bãi chôn lấp được chia thành các ô chôn lấp như bãi chôn lấp chất thải thông
thường. Mỗi ô chôn lấp được thiết kế phù hợp với 1 loại chất thải nhất định và được sử
dụng để chôn lấp chất thải đó.
Diện tích ô chôn lấp được quy định trong bảng:
Bảng 7.2.3.c :Diện tích ô chôn lấp
Khối lượng chất thải tiếp nhận
(tấn/ngày)


Diện tích ô chôn lấp
(m2)

(1)

(2)

≤ 10

300-500

>10 - 20

>500-1.000

>20 - 50

>1.000-2.000

>50 - 100

>2.000 - 3.500

> 100

>3.500 – 5.000

Trong khu chôn lấp, nên thiết kế các mái che di động, có thể trượt trên các đường
ray để hạn chế lượng nước mưa xâm nhập vào các ô chôn lấp đang hoạt động. Độ cao
của mái che có thể thay đổi được để phù hợp với độ cao vận hành của ô chôn lấp.

Khi vận hành bãi chôn lấp, mái che phải bảo đảm che kín toàn bộ khu vực đổ
chất thải, không cho nước mưa tiếp xúc trực tiếp với chất thải nguy hại.
Kết cấu thành, đáy và vách ngăn các ô chôn lấp được thiết kế theo tiêu chuẩn
TCXDVN 261:2001.
Hệ thống chống thấm nước rác:
Thiết kế hệ thống chống thấm nước rác tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
bãi và tính chất của các loại chất thải nguy hại sẽ được chôn lấp:
• Đối với bãi (ô) chôn lấp các chất thải có tính dễ cháy, dễ nổ: sử dụng hệ thống lớp lót
đáy và thành tương tự như bãi chôn lấp chất thải thông thường (TCXDVN 261:2001).
• Đối với bãi (ô) chôn lấp các chất thải có tính độc, các chất thải có tính ăn mòn: phải
sử dụng hệ thống lớp lót đáy và thành kép.
• Cấu tạo hệ thống lớp lót đáy và thành kép gồm:
o
Lớp 1: Lớp thu nước rác thứ nhất.
o
Lớp 2: Lớp vật liệu chống thấm thứ nhất.
o
Lớp 3: Lớp thu nước rác thứ hai.
o
Lớp 4: Lớp vật liệu chống thấm thứ hai.
o
Lớp 5: Lớp đất nền đầm chặt.
Vật liệu lót được sử dụng trong hệ thống chống thấm phải đảm bảo được độ bền
vững, chịu được các tác động hoá học của chất thải và chống được sự rò rỉ của chất
thải trong mọi điều kiện thời tiết và trong suốt quá trình thi công, vận hành, đóng bãi
và hậu đóng bãi.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

14






o
o
o
o
o
o

Hệ thống thu gom nước rác:
Mỗi ô chôn lấp phải có hệ thống thu gom nước rác riêng:
Với các bãi chôn lấp có lớp lót đơn: mỗi ô chôn lấp chỉ có một hệ thống thu gom nước
rác.
Với các bãi chôn lấp có lớp lót kép, mỗi ô chôn lấp có hai hệ thống thu gom nước rác,
gồm các lớp sau:
Tầng thu nước rác thứ nhất.
Hệ thống ống thu gom nước rác thứ nhất.
Lớp chống thấm thứ nhất.
Tầng thu nước thứ 2.
Hệ thống ống thu gom nước rác thứ 2.
Lớp chống thấm thứ hai.
Tầng thu gom nước rác phải có chiều dày ít nhất 30 cm với những đặc tính sau:

Có ít nhất 5% khối lượng hạt có kích thước ≤ 0,075 mm.
• Có hệ số thấm K ≤ 10-2 cm/s.
• Càng gần ống thu, dẫn nước kích thước hạt càng lớn để ngăn sự dịch chuyển của các



hạt quá mịn gây tắc hệ thống thu gom và vẫn đảm bảo nước tự chảy xuống hệ thống
thu gom.
Hệ thống ống thu gom nước rác của mỗi ô chôn lấp được thiết kế theo tiêu chuẩn
TCXDVN 261:2001.
Hệ thống thu khí rác:
Hệ thống thu gom khí phải được thiết kế và xây dựng hợp lý đảm bảo thu hồi khí
rác mà không ảnh hưởng tới cấu trúc của lớp phủ và bãi chôn lấp.
Đối với bãi chôn lấp chất thải nguy hại, không được cho thoát tán khí tại chỗ mà
bắt buộc phải thiết kế hệ thống thu khí rác. Hệ thống thu khí rác bao gồm: Các ống thu
khí rác, ống dẫn khí rác, khu xử lý khí rác.
Các ống thu gom khí rác được lắp đặt trong quá trình vận hành, nối ghép, nâng
dần độ cao theo độ cao vận hành bãi. Đoạn ống nối ghép phải được hàn gắn cẩn thận.
Phần ống nằm trong lớp đất phủ bề mặt bãi chôn lấp và phần nhô cao trên mặt bãi
chôn lấp phải sử dụng vật liệu không cháy, chịu được các tác động cơ học và hoá học.
Cấu tạo, cách bố trí, mật độ ống thu khí rác theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

15


Hệ thống ống dẫn khí rác gồm các ống chính và ống nhánh. Ống nhánh nối từ
ống thu khí rác tới ống chính. Ống chính dẫn khí rác từ các ống nhánh về khu xử lý khí
rác.
Tuỳ thuộc vào tính chất và lượng khí rác phát sinh mà áp dụng phương pháp xử
lý đốt hay hấp thụ hoá học.
Hệ thống thoát nước mưa:
Trong bãi chôn lấp phải có hệ thống thu gom nước mưa riêng và dẫn vào các hệ
thống thoát nước mưa của khu vực.

Hệ thống thoát nước mưa gồm các mương thoát nước mưa, tiết diện mương đảm
bảo khả năng tiêu thoát nước lũ với có tần suất 50 năm (căn cứ vào số liệu thuỷ văn
khu vực xây dựng bãi chôn lấp). Độ bền vững của mương phải đảm bảo trong suốt quá
trình vận hành bãi chôn lấp. Hệ thống thoát nước mưa trong ô chôn lấp được thiết kế
độc lập với hệ thống thu gom nước rác. Đối với các ô chôn lấp có kích thước lớn hơn
2.000 m2, phải thiết kế hệ thống thoát nước mưa trong ô chôn lấp.
Chú thích: Ở những vị trí dòng chảy mạnh, phải tiến hành kè đá, đề phòng
nước phá bờ kênh, chảy vào bãi chôn lấp.
Hệ thống giếng quan trắc nước ngầm:
Bãi chôn lấp phải có hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, nhằm quan trắc định
kỳ và giám sát chất lượng nước ngầm khu vực trong giai đoạn vận hành và giai đoạn
cần kiểm soát bãi chôn lấp sau khi đã đóng bãi. Số lượng, cấu tạo giếng quan trắc nước
ngầm theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001.
Xung quanh giếng quan trắc nước ngầm phải có biển báo "Giếng quan trắc nước
ngầm".
Hệ thống đường nội bộ:
Tuỳ theo quy mô bãi chôn lấp và thời gian sử dụng mà thiết kế hệ thống đường
nội bộ là đường tạm, đường bán vĩnh cửu hay đường vĩnh cửu. Các tuyến đường phải

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

16


được bố trí phù hợp, đảm bảo các loại xe dễ dàng tránh nhau, quay xe... Đường ra vào
bãi chôn lấp phải có dải cây xanh cách ly và có biển báo.
Hàng rào và cây xanh:
Bãi chôn lấp phải có hàng rào bảo vệ, được thiết kế theo tiêu chuẩn TCXDVN
261:2001.
Bãi chôn lấp phải được trồng cây xanh, đảm bảo cách ly, chắn gió, bụi ảnh hưởng

đến khu vực xung quanh, theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001.
Cây xanh trong khu vực bãi chôn lấp tốt nhất nên chọn cây xanh lá kim, có tán
rộng, xanh quanh năm. Không trồng các loại cây có dầu, cây rụng lá vào mùa khô và
cây ăn quả. Chiều rộng của dải cây xanh cách ly ≥10 m.
Bãi và kho chứa chất phủ bề mặt:
Tuỳ theo quy mô và yêu cầu dự trữ của từng bãi chôn lấp mà xác định kho hay
bãi chứa chất phủ. Khối lượng chất phủ được ước tính bằng 30% khối lượng chất thải
đem chôn lấp.
Nền kho, bãi chứa chất phủ được thiết kế đảm bảo chịu tải của vật liệu và xe ra
vào. Xung quanh kho, bãi phải có tường chắn để vật liệu phủ không vương vãi ra
ngoài.
 Khu xử lý nước rác

Khu xử lý nước rác bao gồm: Trạm bơm nước rác, các công trình xử lý nước rác,
hồ trắc nghiệm và ô chứa bùn. Trạm bơm nước rác, các công trình xử lý nước rác, ô
chứa bùn được thiết kế theo tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001 và các tiêu chuẩn hiện
hành khác.
Hồ trắc nghiệm là hồ dùng để nuôi các động vật chỉ thị nhằm đánh giá độ độc hại
của nước rác sau khi xử lý. Hồ trắc nghiệm tiếp nhận nước rác từ công trình xử lý
nước rác cuối cùng và thoát nước ra ngoài bãi chôn lấp.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

17


Có thể tận dụng các ao, hồ tự nhiên hay nhân tạo có sẵn làm hồ trắc nghiệm hoặc
thiết kế xây dựng mới.
Không được sử dụng các loại ao, hồ sau đây làm hồ trắc nghiệm:






Ao, hồ sử dụng để cấp nước cho sinh hoạt
Ao, hồ đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản
Ao, hồ sử dụng cho mục đích du lịch, thể thao, vui chơi.
Ao, hồ có diện tích lớn hơn 1000 m2
 Khu phụ trợ
Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ trong bãi chôn lấp chiếm 15 %
tổng diện tích bãi chôn lấp.
Vị trí, quy mô các hạng mục trong khu phụ trợ được thiết kế theo tiêu chuẩn
TCXDVN 261:2001.
Hệ thống cấp nước:
Có thể thiết kế cấp nước tại chỗ hoặc từ mạng lưới cấp nước chung của khu vực.
Trong trường hợp cấp nước từ nguồn tại chỗ, nên sử dụng nước ngầm từ lỗ khoan và
phải có hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn cấp nước cho sinh hoạt. Nước cho sản xuất (rửa
xe, tưới đường, tưới cây...) được thiết kế lấy từ kênh thoát nước mưa hoặc hồ chứa.
Không dùng nước cấp cho sinh hoạt để vệ sinh xe, máy. Mạng lưới cấp nước được
thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Hệ thống cấp điện:
Được thiết kế theo các tiêu chuẩn cung cấp điện hiện hành (TCXD 333:2005,
TCXD 25:1991, TCVN 9206 : 2012).
Chú thích: Những khu vực địa điểm bãi chôn lấp chưa có điện lưới thì được
trang bị máy phát điện để phục vụ các nhu cầu về điện của bãi chôn lấp.
Các công trình xây dựng tại bãi chôn lấp được thiết kế chống sét theo tiêu chuẩn
TCXD 46-2007.

7.4.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình công nghệ xử lí chất thải rắn nguy hại của PGS.TS.Trịnh Thị Thanh NXB
Giáo Dục Việt Nam.
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

18


2.Giáo trình quản lí chất thải rắn nguy hại GS.TS Lâm Minh Triết- TS. Lê Thanh Hải
NXB Xây Dựng Hà Nội 2006.
3.Danh mục TCVN/QCVN 2016.
4.TCXDVN 320:2004 Bãi chôn lấp chất thải nguy hại-Tiêu chuẩn thiết kế.

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

19



×