Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tiểu luận môn Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại: Phân loại tại nguồn, lợi ích và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 50 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN


CHUYÊN ĐỀ 5: PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN, LỢI ÍCH
VÀ THÁCH THỨC.

Môn: QLCTR-NH tiết 789 Thứ 5
Nhóm thực hiện: nhóm 5
GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm.
TP.HCM, 2017
i|Page


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

ii

SƠ ĐỒ TƢ DUY

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

MỤC LỤC
5.1 PHÂN LOẠI, PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN & PHƢƠNG PHÁP. ............................... 1
A. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN. .................................................................................. 1
5.1.1. Phân loại theo nguồn phát sinh. ............................................................................ 1
5.1.2 Phân loại theo thành phần. .................................................................................... 3
5.1.3 Phân loại theo tính chất. ........................................................................................ 5


CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau: ........................................................ 5
Thành phần vật lí. ........................................................................................................ 5
Thành phần sinh học. .................................................................................................. 8
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn: .......... 9
Sự phát sinh mùi hôi .................................................................................................. 10
Sự sản sinh các côn trùng .......................................................................................... 10
Sự chuyển đổi lý – hóa sinh của CTR ........................................................................ 11
Sự chuyển đổi hóa học ............................................................................................... 11
5.1.4 Phân loại theo tính độc hại. ................................................................................. 13
Tính cháy: .................................................................................................................. 13
Tính ăn mòn. .............................................................................................................. 14
Tính phản ứng. ........................................................................................................... 14
Đặc tính độc. ............................................................................................................. 15
B. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI...................................................................... 16
Các cách phân loại Chất thải rắn nguy hại .................................................................. 16
Phân loại theo UNEP .................................................................................................... 17
Nhóm 6: Chất độc và chất gây nhiễm bệnh............................................................... 18
6. Phân loại theo mức độ gây hại .................................................................................. 20
C. PHƢƠNG PHÁP PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN............................................................ 21
Quản lí chất thải rắn tại nguồn – Kinh nghiệm của các nước trên thế giới. ................ 21
Việt Nam trong việc thí điểm phân loại rác tại nguồn. ................................................. 24
5.2 LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI TẠI
NGUỒN. ............................................................................................................................ 29
iii

5.2.1 Về kinh tế .............................................................................................................. 29
5.2.2 Về xã hội ............................................................................................................... 31
5.2.3 Về môi trường ....................................................................................................... 33
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm



Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
5.3. NHỮNG THÁCH THỨC TRONG VIỆC PHÂN LOẠI RÁC TẠI NGUỒN.......... 36
5.3.1. Khó khăn từ hệ thống thu gom ............................................................................ 36
5.3.2. Kinh phí đầu tư cho hệ thống phân loại rác thải còn hạn chế ............................ 37
5.3.3. Thể chế, chính sách chưa hoàn thiện và chưa được thực thi triệt để.................. 38
5.3.4. Sự tham gia của cộng đồng đã có những bước tiến đáng kể, tuy nhiên, công tác
xã hội hóa quản lý CTR còn yếu. ................................................................................... 39
5.3.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành một công cụ hữu ích tuy nhiên
nguồn lực còn hạn chế, đặc biệt chưa ngăn chặn được sự gia tăng nhập khẩu trái phép
phế liệu. ......................................................................................................................... 40
5.3.6. Nguồn tài chính đầu tư cho quản lý CTR đa dạng nhưng còn thiếu và chưa cấn
đối. ................................................................................................................................. 40
5.3.7. Hợp tác quốc tế đã đa dạng hóa nguồn đầu tư nhưng chưa thực sự phát huy vai
trò và hiệu quả. .............................................................................................................. 41
5.3.8. Những định hướng cho giai đoạn tiếp theo. ........................................................ 42
KẾT LUẬN. ..................................................................................................................... 43
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

iv

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
PHỤ LỤC BẢNG
Bảng5.1. 1 Phát sinh chất thải theo nguồn phát sinh. .......................................................... 1
Bảng5.1. 2 bảng phát sinh CTR&CTNH công nghiệp theo vùng 2011 (tấn/ngày). ........... 2
Bảng5.1. 3 thành phần phát thải CTR của các nước(Nguồn : tổ chức OECD). .................. 3
Biểu đồ5.1.1 4: Thể hiện phát thải giấy của VN so với các nước. ...................................... 4

Biểu đồ 5.1.2: thể hiện sự phát thải thủy tinh .................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ5.1.3 6: thể hiện phát thải CTR nhựa ...................................................................... 5
Bảng 7 5.1.4 Khối lượng riêng và độ ẩm các CTR đô thị ................................................... 6
Bảng (8)5.1.5 Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng ........................................... 8
Bảng (9) 5.1 .6 Khả năng phân hủy sinh học của các hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần
lignin. ................................................................................................................................. 10

v

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


CHƢƠNG 5: PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN, LỢI ÍCH VÀ THÁCH THỨC
5.1 PHÂN LOẠI, PHÂN LOẠI TẠI NGUỒN & PHƢƠNG PHÁP.
A. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN.
5.1.1. Phân loại theo nguồn phát sinh.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở
nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc phân
loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý CTR.
Chất thải rắn sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt
động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công sở, trường học, công
trình công cộng, các hoạt động xây dựng đô thị và các nhà máy công nghiệp.
Bảng 5.1.1 Bảng phân loại chất thảo theo nguồn phát sinh.

Nguồn phát sinh

Loại chất thải rắn

Hộ gia đình


Rác thực phẩm, giấy, caton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác
vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất
thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe,…

Khu thƣơng mại

Giấy, caton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh,
kim loại; chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ
sách, đèn, tủ…), đồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi…), tủ
lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe,…

Công sở

Giấy, caton, nhựa, túi nylon gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim
loại; chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu
nhớt, xe, săm lớp, sơn thừa…

Xây dựng

Gỗ, thép, bêtông, đất, cát…

Khu công cộng

Giấy, túi nylon, lá cây…

Trạm xử lý nƣớc thải

Bùn hóa lý, bùn sinh học

Công nghiệp


CHC(51.9%), giấy, nhựa, cao su, da, gỗ, vải sợi, thủy tinh,
đá, đất sét, sành, sứ, kim loại, các hạt(<10nm),…KL xấp xỉ
22.440tấn/ngày.

Nông nghiệp và làng nghề

Rơm rạ(76triệu tấn/năm),chất thải chăn nuôi(47 triệu
tấn/năm), bụi kim loại, phôi,rỉ sắt(1-7 tấn/ngày).

(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia về CTR 2011)
1|Page


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Bảng5.1. 1 bảng phát sinh CTR&CTNH công nghiệp theo vùng 2011 (tấn/ngày).

TT

Địa phƣơng

CTR công nghiệp

CTNH công nghiệp

1

Đb Sông Hồng


7.250

1.370

1.310

190

2

Trung du và miền
núi phía bắc
Bắc trung bộ và

3

duyên

hải

miền 3.680

1.140

trung
4

Tây nguyên

460


65

5

ĐNB

7.570

1.580

6

ĐB SCL

2.170

350

22.440

4.695

Tổng

(Nguồn: Báo cáo môi trương quốc gia , năm 2011).

2

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm



Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
5.1.2 Phân loại theo thành phần.
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý,
công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ thuật
quản lý CTR.

THÀNH PHẦN CTR ĐÔ THỊ Ở HÀ NỘI
Chất hữu cơ

Chất vô cơ

Giấy

Nhựa

Da,cao su, gỗ

Vải sợi

Thủy tinh

Đá, đất sét, sành sứ

Kim loại

Các hạt <10mm

28%

47%

1%
1%

1%
1%

3%

1%

14%

3%

Biểu đồ: 5.1.1 thề hiện thành phần chất thải rắn hà nội(Nguồn: Viện Quy hoạch
xây dựng Hà Nội).

3

Giấy
Nhựa
Thủy
tinh
Kim
loại
không
chứa
sắt

ắc qui
Sắt
thải từ
xe cộ

15
nước
EU
còn lại

Toàn
châu
Âu

Đức

Pháp

Anh

Italia

Tây
Ban
Nha

8,500
3,850

5,200

350

3,700
450

2,000
350

3,500
310

9,800
1,200

32,700 40,000 2903,4
6,500 1,930 912,5

3,300

2,000

1,500

1,000

510

1,690

10,000 2,350


2255

1,204

1,750

75

278

121

797

3,975

-

11,5

9,6

Hoa
Kỳ

1,750

Việt
Nam


28
11,000 17,000

Bảng5.1. 2 thành phần phát thải CTR của các nước(Nguồn : tổ chức OECD).

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Giấy
45,000
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0

Giấy

Đức

Pháp

Anh


Italia Tây Ban 15
Toàn Hoa Kỳ Việt
Nha nước châu Âu
Nam
EU còn
lại

Biểu đồ 5.1.1 3: Thể hiện phát thải giấy của VN so với các nước.

Thủy tinh
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
Thủy tinh

2,000
0
Đức Pháp Anh Italia

4

Tây 15 Toàn Hoa Việt
Ban nước châu Kỳ Nam
Nha EU Âu
còn
lại


Biểu đồ 5.1.1 4: Thể hiện phát thải thủy tinh của VN so với các nước.

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Nhựa
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
Nhựa

2,000
1,000
0
Đức

Pháp

Anh

Italia

15 Toàn Hoa Kỳ Việt
Tây
Ban nước châu
Nam

Nha EU
Âu
còn lại

Biểu đồ5.1.3 5: thể hiện phát thải CTR nhựa

5.1.3 Phân loại theo tính chất.
CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau:
Phân loại dựa vào nguốn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn phòng,
thương mại, công nghiệp, đường phố, chất thải rắn trong quá trình xây dựng hay đập
phá nhà xưởng.
Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như các chất hữu cơ, vô cơ, chất có thể
cháy hoặc không có khả năng cháy.
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân loại chất thải rắn thành
ba nhóm lớn: chất thải đô thị, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại.
Đối với rác thải đô thị do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên rất khó
quản lý, đặc biệt là các nơi có đất trống.
Thành phần vật lí.
CTRSH ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn
hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của CTRSH
5

một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều
vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của đời sống con
người, theo mùa trong năm,…
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất

phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao.
Tỷ trọng của CTR được xác định:
Tỷ trọng = (khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng), kg/m3.
Những tính chất vật lí quan trọng của CTR bao gồm: Khối lượng riêng, độ ẩm,
kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai tính chất
được quan tâm nhất trong việc quản lí CTR.
Khối lượng riêng: (hay mật độ ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ
nén của chất thải. Trong công tác quản lí CTR, khối lượng riêng nói lên khả năng nén,
giảm kích thước là thông số quan trọng phục vụ thu gom vận chuyển.
Bảng 6 5.1.4 Khối lƣợng riêng và độ ẩm các CTR đô thị

Loại chất thải

Khối lƣợng riêng(ld/id3)
Dao động
TB
490
thực 220-810

Độ ẩm( % trọng lƣợng)
TB
Dao động
50-80
70

Chất thải
phẩm
70-220
150
4-10

Giấy
70-135
85
4-8
Bìa Cứng
70-220
110
1-4
Nhựa dẻo
70-170
110
6-15
Hàng dệt
170-340
220
1-4
Cao su
170-440
270
8-12
Da
220-540
400
15-40
Gỗ
270-810
330
1-4
Thủy tinh
110-405

270
2-4
Nhôm
220-1940
540
2-4
KL khác
540-1685
810
6-12
Bụi
1095-1400
1225
6-12
Tro
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, McGraw- Hill Inc, 1993

6
5
2
10
2
10
20
2
2
2
8
6


Độ ẩm: Được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở
trạng thái nguyên thủy. Độ ẩm của chất thải là đơn vị liên quan tới giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét như là phương án của phân loại tại nguồn, thiết kế và các phương
6

pháp xử lí. Độ ẩm thay đổi theo thành phần và mùa trong năm. Rác thải thực phẩm dao
động từ 50-80% , rác thải thủy tinh và kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm tạo điều kiện
cho các sinh vật kị khí phân hủy.
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
Thành phần hóa học.
Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ (dao động trong
khoảng 40– 60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5 – 12%). Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%.
Các chỉ tiêu hóa học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm chất hữu cơ, chất tro,
hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu đã làm phân tích xác
định độ ẩm đem đốt ở 9500C trong 1 giờ, để nguôi trong bình hút ẩm 1 giờ đem cân để
xác định lượng tro còn lại sau khi đốt. Thông thường chát hữu cơ dao động trong khoảng
40-60%, giá trị trung bình là 35%.

Chất hữu cơ được tính theo công thức sau:

Chất hữu cơ (%) = [(c-d)/c]x100
Trong đó:
c: Trọng lượng mẫu ban đầu
d: Trọng lượng mẫu chất rắn sau khi đốt ở 9500C
Chất tro: là phần con lại sau khi nung ở 9500C, tức là chất hữu cơ dư hay chất vô

cơ.
Chất vô cơ (%) = 100 - chất hữu cơ (%)
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ
khác không phải là cacbontrong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5-12%, giá trị trung bình là 7%. Ca1ccha61t vô cơ khác trong tro gồm thủy tinh,
kim loại... Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm khoảng 15-30%, giá trị
trung bình là 20%.
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Gía trị nhiệt được xác định
theo công thức Dulông:
7
Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S +10N
Trong đó:
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
C: % trong lượng của cacbon
H: % trong lượng của H2
O2: % trọng lượng của oxy
S: % trọn lượng của sunfua
N: % trọng lượng của Nito

Bảng (7)5.1.5 Số liệu trung bình về chất dư trơ và nhiệt năng

Thành phần

Chất dƣ trơ+ (%)
Dao động
Trung
bình

5.0
thực 2-8

Nhiệt trị (Btu/lb)
Dao động
Trung bình

1.500-3.000
Chất thải
phẩm
4-8
6.0
5.000-8.000
Giấy
3-6
5.0
6.000-7.500
Bìa cứng
6-20
10.0
12.000-16.000
Nhựa dẻo
2-4
2.5
6.500-8.000
Hàng dệt
8-20
10.0
9.000-12.000
Cao su

8-20
10.0
6.500-8.500
Da
2-6
4.5
1.000-8.000
Rác thải vƣờn
0.6-2
1.5
7.500-8.500
Gỗ
96-99*
98.0
50-100
Thủy tinh
96-99*
98.0
100-5000
Vỏ đồ hộp
90-99*
96.0
Nhôm
94-99*
98.0
100-500
Kim loại khác
60-80
70.0
1.000-5.000

Bụi, tro
4.000-5.000
Rác sinh hoạt
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, McGraw- Hill Inc, 1993

2.000
7.200
7.000
14.000
750
10.000
7.500
2.800
8.000
60
300
300
3.000
4.500

Chú thích:
+

Sau khi cháy hoàn toàn

*Dựa kết quả phân tích
Thành phần sinh học.
8
Trừ các hợp chất nhựa dẻo, cao su,và da, phần chất hữu cơ của hầu hết các chất
thải rắn đô thị có thể được phân loại như sau:

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
-Xenluloza, môt sự đặc hóa sản phẩm của đường glucoza 6 – cacbon. Sự tạo thành
nước hòa tan như là hồ tinh bôt amino axit và các axit hữu cơ khác.
-Bán xenlulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon.
-Chất béo, dầu và chất sáp, là các este của rượu va axit be1oma5ch dài.
-Chất gỗ(lignin): môt polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl.
-Ligoncelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau.
-Protein: chất tạo thành các amino axit mạch thẳng.
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị là
hầu như tất cả các hợp phần hữu cơ đều có thể bị biến đổi sinh học tạo thành các khí đốt
và chất trơ, các chất rắn vô cơ có iên quan. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan
đến bản chất phân hủy của các vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn:
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ
550oC, thường được sử để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của hữu cơ trong chất
thải rắn. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần chất hữu
cơ trong chất thải rán thì không đúng vì một vài thành phần hữu cơ của chất thải rắn rất
dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học là giấy in và canh cây. Thay vào
đó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể áp dụng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của
chất thải rắn và được tính toán bằng công thức sau;
BF = 0,83 – 0,028LC
Trong đó:
BF: phần có thể phân hủy sinh học được diễn đạt trên cơ sở các chất rắn dễ bay
hơi
9

0,83 và 0,028: hằng số thực nghiêm


Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
LC: thành phần lignin của chất rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng % của trọng
lượng khô
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị dựa
vào thành phấn lignin được trình bày ở bảng 2.8. Theo đó , những chất hữu cơ có thành
phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đánh kể so với các chất khác. Trong
thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị thường được phân loại dựa vào khả năng
phân hủy nhanh hoặc chậm.
Bảng (8) 5.1 .6 Khả năng phân hủy sinh học của các hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần lignin.

Chất rắn bay hơi Thành phần lignin
(% tổng chất rắn) (% chất rắn bay hơi)
Chất thải thực phẩm 7-15
0.4
Giấy báo
94.0
21.9
Giấy văn phòng
96.4
0.4
Bìa cứng
94.0
12.9
Chất thãi vườn
50-90
4.1

Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw, Hill Inc, 1993
Hợp phần

Phần phân hủy
sinh học
0.82
0.22
0.82
0.47
0.72

Sự phát sinh mùi hôi
Mùi hôi có thể được sinh ra khi chất thải được chứa trong khỏang thời gian dài
trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các thùng chứa
bên trong nhà vào mùa khô khi có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do sự phân
hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn.
Sự sản sinh các côn trùng
Vào thời gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm sự sản sinh của ruồi trong chất
thải rắn là vấn đề đáng qua tâm. Ruồi có thể phát triển nhanh trong khoảng thời gian
không đến sau khi trứng ruồi được kí sinh vào. Chu kỳ phát triển của ruồi từ khi còng
trong trứng cho đến khi trưởng thànhđược mô tả như sau:
Trứng phát triển: 8 ÷ 12 giờ
10

Giai đoạn 1 của ấu trùng: 20 giơ
Giai đoạn 2 của ấu trùng: 24 giờ
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5

Giai đoạn 3 của ấu trùng: 3 ngày
Giai đoạn nhộng: 4 ÷ 5 ngày
Tổng cộng: 9 ÷ 11 ngày
Sự chuyển đổi lý – hóa sinh của CTR
Những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra nhưng trong quá trình vận hành quàn lý CTR
gồm:
Phân loại
Giảm thể tích cơ học
Phân loại: Qúa trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm tách riêng từ
hỗn hợp sang dạng tương đối dồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái sử
dụng của CTR đô thị. Ngoài ra, có thể tách riêng những thành phần có khả năng thu hồi
năng lượng.
Giảm thể tích cơ học: Phương pháp nén thường được áp dụng để giảm thể tích
chất thải , thông thường sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm tăng khối
lượng rác thu gom trong môt chuyến thu gom từ CTR thông thường, đóng kiện để giảm
chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này tăng thời gian sử dụng
BCL.
Giảm kích thước cơ học: Việc giảm kích thước cơ học nhằm thu CTR có kích
thước đồng nhất và nhỏ so với kích thước ban đầu của chúng. Trong một số trường hợp
thể tích của số chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
Sự chuyển đổi hóa học
Qúa trình chuyển hóa của CTR bao gồm quá trình chuyển pha: từ rắn sang lỏng,
lỏng sang khí...
Để giảm thể tích và thu hồi hồi sản phẩm của quá trình chuyển hóa hoa 1ho5c
thường sử dụng các phương pháp sau:
11

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm



Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
Đốt (hay sự oxy hóa hóa học): là phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của oxi với các
thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chấy oxy hóa cùng với sự phát sáng và
tỏa nhiệt.
CHC + O2 → CO2 + H2O +NO2 + O2dư + NH3 +SOX
Các thông số cần lưu ý đối với lò đốt rác:
-Lượng oxi cung cấp
-Nhiệt độ duy trì trong lò đốt
-Thời gia đốt
-Mật độ xáo trôn bên trong lò
-Vật liệu xây dựng lò đốt để đảm bảo tính cách nhiệt
Qúa trình nhiệt phân: hầu hết các chất hữu cơ có thể phân hủy qua các phản ứng
bởi nhiệt và ngưng tụ trong các điều kiện không có oxi tạo thành những phần lỏng và khí.
Một số đặc tính cơ bản của quá trình nhiệt phân:
-Dòng khí sinh ra có chứa hidro, CH4, cacbon monoxit và nhiều loại khí khác tùy
thuộc vào bản chất,thành phần, tính chất của CTR đem đi điện phân.
-Lượng than dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa các hóa chất như axit
axetix, axeton, metanol.
-Thành phần cacbon nguyên chất và một số loại chất trơ khác.
Qúa trình hóa khí: là quá trình đốt cháy phần nhiên liệu cacbon để thu nguyên liệu
khí CO, H2 và một số hidro cacbon trong đó có mêtan.
f)Sự chuyển đổi sinh học
12

Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể bị phân
hủy bởi vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm men. Người ta sản xuất phân compost để bổ sung

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm



Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
thêm dung dịch cần thiết trong quá trình ủ phân xảy ra trong quá trình hiếu khí hay kỵ
khí.
Qúa trình phân hủy kỵ khí: quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTR đô
thị trong điều kiện kỵ khí xảy ra theo các bước sau đây:
Qúa trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng thành những hợp chất thích
hợp là nguồn năng lượng. Chuyển hóa các hợp chất ở giai đoạn trước thành những hợp
chất có phân tử lượng thấp hơn. Chuyển đổi các chất trung gian thành những sản phảm
chủ yếu là CH4 và CO2. Trong quá trình phân hủy kỵ khí có nhiều loại vi sinh vật tham
gia vào quá trình chuyển hóa chất hữu cơ của các chất thải tạo thành những sản phẩm bền
vững. Ngòai ra, còn một số nhóm vi sinh vật kỵ khí lên men của các sản phẩm đã cắt
mạch thành những hợp chất có thành phần đơn giản hơn, chủ yếu là axit axetic. Sau đó
H2 và CH3COOH sẽ được tiếp tục chuyển hóa thành CH4 và CO2
Qúa trình hiếu khí: dựa trên hoa6t đông của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt
của oxi, thông thươn sau 2 ngày, nhiệt phát triển và đạt khoảng 45O. Sau 6-7 ngày nhiệt
đô 70-75OC. Với điều kiện nhiệt độ này thì đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật hoạt
đông.
5.1.4 Phân loại theo tính độc hại.
Chất thải rắn nguy hại là chất thải chứa các chất và hợp chất có một trong những
đặc tính gây nguy hại trực tiếp( dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, ăn mòn, dễ lây nhiễm và
các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại đến môi
trường và sức khỏe của con người.
Tính cháy:
Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại
diện có những tính chất sau.

13

Là chất lỏng hay dung dịch có chứa lượng alcohol< 24% (theo thể


tích) hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 600C.

Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5


Là chất thải( lỏng hoặc không phải chất lỏng) có thể cháy qua ma sát,

hấp thụ độ ẩm, hay tự biến đổi hóa học, khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục
tạo ra hay chất thải nguy hại, trong các điều kiên áp suất tiêu chuẩn.


Là khí nén.



Là chất oxi hóa.

Loại chất thải này theo EPA( Mỹ) là những chất thải thuộc nhóm D001 hay
phần D.
Tính ăn mòn.
pH là thông số thông dụng dùng đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy nhiên
thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất
thải có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là nguy hại có tính ăn
mòn khi mẫu đại diện thể hiện :
Là chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12.5.
Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6.35mm( 0.25inch) một năm ở nhiệt
độ thí nghiệm là 550C.

Thuộc nhóm D002
Tính phản ứng.
Thường không ổn định, dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ.
Phản ứng mãnh liệt với nước.
Khi trộn với nước có khả năng nổ.
Khi trộn với nước, chất thải sinh ra khí độc, bay hơi, hoặc khói với lượng có thể
gây nguy hại cho sức khỏe hoặc môi trường.
Là chất thải chứa cyanide hoặc sunfide ở điều kiện pH giữa 2-11.5 có thể tạo ra
khí độc, hơi.
14

Nổ khi tiếp xúc vơi nguồn nổ mạnh, chất nổ bị cấm theo luật định.
Thuộc nhóm D003
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
Đặc tính độc.
Chất thải rắn thông thường: giấy, vải, thủy tinh…
Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông nghiệp nguy
hại, chất thải y tế nguy hại…
Để xác định tính độc của một loại chất thải ngoài biện pháp sử dụng bảng liệt kê
danh sách các chất độc hại được ban hành kèm theo luật, hiện nay còn sử dụng các
phương thức xác định rò rỉ( toxiccity charateristic leaching procedure- TCLP) để xác
định. Kết quả của các thành phần trong thí nghiệm được so sánh với bảng, nếu nồng độ
lớn hơn giá trị trong bảng thì có kết luận đó là chất thải nguy hại.

Bảng 5.1.7 bảng giá trị tính độc của các CTNH

15


Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
B. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI.
Mục đích phân loại các chất nguy hại là để gia tăng thông tin về chúng trong mọi hoạt
động từ sản xuất, sử dụng đến thải bỏ. Hầu hết những người có liên quan đến việc sử
dụng các chất này không phải là các nhà hoá học và sẽ không biết được tên hoá học của
chúng. Hệ thống phân loại này cho phép những người không chuyên có thể dễ dàng xác
định những mối nguy có liên quan trên cơ sở đó tìm được thông tin hướng dẫn sử dụng
Theo Chương II, Điều 5 - Nghị định 38/2015/ NĐ-CP về Quản lí Chất thải rắn
nguy hại. Ở mục số 2 có nhắc : “2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã
chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử
dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính
chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng
cùng một phương pháp’’.
Các cách phân loại Chất thải rắn nguy hại
Tùy vào mục đích sử dụng thông tin cụ thể mà có các cách phân loại sau:

- Hệ thống phân loại chung: Đây là hệ thống phân loại dành cho những người có chuyên
môn. Hệ thống phân loại nhằm đảm bảo tính thống nhất về các danh pháp và thuật ngữ sử
dụng. Hệ thống phân loại này dựa trên đặc tính của CTNH. Theo cách phân loại này có
hệ thống của UNEP, qui chế QL CTNH Việt Nam.

- Hệ thống phân loại dành cho công tác quản lý: Nhằm đảm bảo nguyên tắc chất thải
được kiểm soát từ nơi phát sinh đến nơi thải bỏ, xử lý cuối cùng. Hệ thống này tập trung
xem xét con đường di chuyển của CTNH và nguồn phát sinh ra nó. Trong số này bao
gồm:
+ Hệ thống phân loại theo nguồn phát sinh

+ Hệ thống phân loại theo đặc điểm

- Hệ thống phân loại để đánh giá khả năng tác động đến môi trường:
+ Phân loại theo độc tính
+ Phân loại theo mức độ nguy hại
16

- Hệ thống phân loại kĩ thuật: Đây là hệ thống phân loại đơn giản và dễ sử dụng dặc biệt
cho những người không có chuyên môn về CTNH. Tuy nhiên, hệ thống này có giới hạn
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
là không cung cấp thông tin đầy đủ về chất thải, khó sử dụng trong trường hợp chất thải
không có trong danh mục. .
Các hệ thống phân loại
Phân loại theo UNEP
Chia làm 9 nhóm dựa trên những mối nguy hại và những tính chất chung.Dùng một số
quốc tế (UN) làm số chỉ định duy nhất cho chất đó.Vd: Butan, Nhóm 2, Khí dễ cháy-UN
No 1011.
Nhóm 1: Chất nổ
Nhóm này bao gồm:
+ Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển hay những
chất có khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác.
+ Vật gây nổ,ngoại trừ những vật gây nổ mà khi cháy nổ không tạo ra khói, không văng
mảnh, không có ngọn lửa hay không tạo ra tiếng nổ ầm ĩ.
Nhóm 2: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp
Nhóm này bao gồm những loại khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung dịch, khí hóa lỏng
do lạnh, hỗn hợp một hay nhiều khí với một hay nhiều hơi của những chất thuộc nhóm
khác, những vật chứa những khí, như tellurium và bình phun khí có dung tích lớn hơn

1lít.
Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy
Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất lỏng có điểm
chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 61oC.
Nhóm 4: Các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những chất khi gặp
nƣớc sẽ sinh ra khí dễ cháy
Phân nhóm 4.1 Các chất rắn dễ cháy
Gồm:
+ Chất rắn có thể cháy
17

+ Chất tự phản ứng và chất có liên quan
+ Chất ít nhạy nổ
Phân nhóm 4.2 Chất có khả năng tự bốc cháy
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
Gồm:
+ Những chất tự bốc cháy
+ Những chất tự tỏa nhiệt
Phân nhóm 4.3 Những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy
Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể tạo thành
những hỗn hợp cháy nổ với không khí. Những hỗn hợp như thế có thể bắt nguồn từ bất
cứ ngọn lửa nào như ánh sáng mặt trời, dụng cụ càmm tay phát tia lửa hay những ngon
đèn không bao bọc kĩ.
Nhóm 5: Những tác nhân oxy hóa và các peroxit hữu cơ
Nhóm 5 được chia thành các phân nhóm:
Phân nhóm 5.1: Tác nhân oxy hóa
Phân nhóm 5.2: Các peroxit hữu cơ

Nhóm 6: Chất độc và chất gây nhiễm bệnh
Nhóm 6 được chia thành các phân nhóm:
Phân nhóm 6.1: Chất độc
Phân nhóm 6.2: Chất gây nhiễm bệnh
Nhóm 7: Những chất phóng xạ
Bao gồm những chất hay hợp chất tự phát ra tia phóng xạ. Tia phóng xạ có khả năng đâm
xuyên qua vật chất và có khả năng ion hóa.
Nhóm 8: Những chất ăn mòn
Bao gồm những chất tạo phản ứng hóa học khi tiếp xúc với các mô sống, phá hủy hay
làm hư hỏng hàng hóa, công trình.
Nhóm 9: Những chất khác
Bao gồm những chất và vật liệu mà trong quá trình vận chuyển có biểu hiện mối nguy hại
không được kiểm soát theo tiêu chuẩn các chất liệu thuộc nhóm khác. Nhóm 9 bao gồm
một số chất và vật liệu biểu hiện sự nguy hại cho phương tiện vận chuyển cũng như cho
môi trường, không đạt tiêu chuẩn của nhóm khác.
18

2. Phân loại theo TCVN
Hệ thống này phân loại theo các đặc tính của chất thải.
Theo TCVN 6706: 2000 chia CTNH thành 7 nhóm sau:
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
1. Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy: Chất thải lỏng dễ cháy, chất thải dễ cháy, chất thải có thể
tự cháy, chất thải tạo ra khí dễ cháy
2. Chất thải gây ăn mòn: Chất thải có tính axit, Chất thải có tính ăn mòn
3. Chất thải dễ nổ
4. Chất thải dễ bị oxi hóa: Chất thải chứa các tác nhân oxi hóa vô cơ, Chất thải chứa peoxyt hữu



5. Chất thải gây độc cho người và sinh vật: Chất thải gây độc cấp tính. Chất thải gây độc
mãn tính. Chất thải sinh ra khí độc
6. Chất độc cho HST
7. Chất thải lây nhiễm: Chất thải lây nhiễm bệnh.
3. Phân loại theo nguồn phát sinh:
Nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp:Các ngành công nghiệp phát sinh chất thải nguy
hại theo DOMINGUEZ, 1983.
+ Chế biến gỗ
+ Chế biến cao su
+ Công nghiệp cơ khí
+ Sản xuất xà phòng và bột giặt
+ Khai thác mỏ
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Sản xuất xà phòng và bột giặt
+ Kim loại đen
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Lọc dầu
+ Sản xuất thép
19

+ Nhựa và vật liệu tổng hợp
+ Sản xuất sơn và mực in
+ Hóa chất BVTV
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


Phương pháp phân loại tại nguồn Nhóm 5
4.Phân loại theo đặc điểm chất thải nguy hại
- Phân loại dựa vào dạng hoặc pha phân bố (rắn, lỏng, khí )

- Chất hữu cơ hay chất vô cơ
- Nhóm hoặc loại chất (dung môi hay kim loại nặng ).
5. Phân loại theo mức độ độc hại
Dựa vào giá trị liều gây chết 50% số động vật thực nghiệm (LD50 ). Tổ chức Y tế thế giới
phân loại theo bảng dưới đây:

6. Phân loại theo mức độ gây hại

Cách phân loại này dựa vào thành phần, nồng độ, độ liênh động, khả năng toàn lưu, lan
truyền, con đường tiếp xúc, và liều lượng chất thải
7. Hệ thống phân loại kĩ thuật
Phân loại theo hệ thống này đôn giản nhưng có hiệu quả đối với các mục đích kĩ thuật.
8. Hệ thống phân loại theo danh sách
US-EPA đã liệt kê theo danh mục hơn 450 chất thải được xem là chất thải nguy hại.
20

Trong các danh mục này, mỗi chất thải được ấn định bởi một kí hiệu nguy hại của USEPA bao gồm một chữ cái và ba chữ số đi kèm. Các chất thải được chia theo bốn danh
mục:F.K, P, U. Danh mục được phân chia như sau:
Quản lí chất thải rắn & nguy hại | GVHD: Lê Tấn Thanh Lâm


×