Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN LOGISTICS PHÂN TÍCH CHIẾN lược QUẢN TRỊ PHÂN PHỐI TRONG QUẢN TRỊ LOGISTICS của CÔNG TY VINFAST LĨNH vực ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.24 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ

LOGISTICS
Giảng viên: Phạm Thị Phượng

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ PHÂN PHỐI TRONG
QUẢN TRỊ LOGISTICS CỦA CÔNG TY VINFAST LĨNH VỰC
Ô TÔ

Họ và tên: Nguyễn Thị Hoài Thương
Mã sinh viên: 17050285
Lớp: QH-2017E-KTQT
2020


Mục lục
Mục lục ............................................................................................................................ i
Danh mục hình ảnh ......................................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS ......................................................................2
1.1. Khái niệm ..............................................................................................................2
1.2. Vai trò và tiềm năng phát triển của Logistics đối với các doanh nghiệp và nền
kinh tế ...........................................................................................................................3
1.2.1. Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp ....................................................3
1.2.2. Vai trò của Logistics đối với toàn bộ nền kinh tế ...........................................4
1.2.3. Tiềm năng phát triển của Logistics .................................................................5
1.3. Mối liên hệ giữa các phần đã học..........................................................................6
PHẦN 2. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN ...................................................6
2.1. Cơ sở lý luận về chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics ...............6
2.1.1. Khái niệm phân phối hàng hóa .......................................................................6


2.1.2. Cấu trúc hệ thống phân phối ...........................................................................6
2.1.3. Các công đoạn của phân phối trong hệ thống logistics ..................................7
2.1.3.1. Xử lý đơn đặt hàng ...................................................................................7
2.1.3.2. Quản lý hàng tồn kho ...............................................................................8
2.1.3.3. Vận chuyển ...............................................................................................8
2.2. Phân tích chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics của Vinfast lĩnh
vực ô tô .........................................................................................................................8
2.2.1. Xây dựng kênh phân phối bằng cách mua lại các kênh phân phối sẵn có .....8
2.2.2. Xây dựng kênh phân phối đa dạng và rộng khắp ...........................................9
2.3. Đánh giá hiệu quả chiến lược ..............................................................................10
2.4. Đề xuất giải pháp cho những vấn đề còn tồn đọng .............................................11
KẾT LUẬN ...................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................13


Danh mục hình ảnh
Hình 1. Các bộ phận cơ bản của logistics (Vân, 2010) ...................................................2
Hình 2. Các kênh phân phối phổ biến (Introduction to logistics system planning and
control).............................................................................................................................7


LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, khi các hoạt động thương mại ngày càng phát
triển, đa dạng và đan xen ảnh hưởng lẫn nhau, xu hướng chia nhỏ các công đoạn của
quá trình giao lưu nhằm tạo ra nhiều ngành nghề hơn và tối ưu hóa mục tiêu kinh doanh
chính của doanh nghiệp ngày càng phổ biến. Các doanh nghiệp hiện nay hầu hết chỉ
thực hiện tập trung vào hoạt động chuyên môn và sử dụng bên thứ ba cho các hoạt động
phụ trợ nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, ví dụ như xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển, lưu
kho bãi, làm thủ tục hải quan… Chính vì những lẽ đó mà ngành logistics tuy mới ra đời
không lâu nhưng có tốc độ phát triển nhanh chóng và đóng vai trò quan trọng trong hệ

thống vận hành của nền kinh tế. Dịch vụ logistics tích hợp nhiều hoạt động ở các khâu
khác nhau bao gồm cung ứng nguyên liệu đầu vào, phân phối sản phẩm, đóng gói, lưu
kho và giám sát lưu thông… Khi hoạt động hiệu quả, logistics giúp quá trình sản xuất
và phân phối vận hành trơn tru, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và giảm bớt rủi
ro trong kinh doanh.
Vinfast là công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực ô tô-xe máy với sự hậu thuẫn lớn từ tập
đoàn Vingroup- doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. Được thành lập từ năm 2017
tới nay, Vinfast đã đạt được những thành công đáng mong đợi trong ngành kinh doanh
ô tô và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ người dân Việt Nam cả trong và ngoài nước.
Có thể thấy, Vinfast đã đưa ra những chiến lược hợp lý và thực hiện vô cùng hiệu quả
để đạt được kết quả trên trong một thời gian không dài. Trong đó phải kể đến chiến lược
quản trị phân phối trong quản trị logistics đã đóng vai trò vô cùng lớn tạo nên những
thành công của công ty Vinfast trên lĩnh vực kinh doanh ô tô.
Bài nghiên cứu sẽ tập trung “Phân tích chiến lược quản trị phân phối trong quản trị
logistics của công ty Vinfast trong lĩnh vực ô tô” để làm rõ về vấn đề nghiên cứu và góp
phần đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chiến lược quản trị phân phối của
công ty.

1


PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS
1.1. Khái niệm
Thuật ngữ Logistics đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và có nhiều cách định nghĩa khác
nhau tùy theo từng giai đoạn phát triển của quá trình nghiên cứu logistics.
Theo tài liệu của Liên hợp quốc được sử dụng cho khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa
phương thức và quản lý logistics tại trường Đại học Ngoại Thương tháng 10/2002,
“Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu
kho, sản xuất ra thành phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”.
Trong cuốn “Logistics- Những vấn đề cơ bản” của PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân có đưa

ra khái niệm về logistics như sau: “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian,
vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho
đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù những khái niệm nêu trên tuy khác nhau về các cách thức
trình bày nhưng chúng đều có điểm chung là khẳng định logistics là một chuỗi các hoạt
động tương tác với nhau, đề cập tới các nguồn lưu chuyển và dự trữ trong hệ thống.

Hình 1. Các bộ phận cơ bản của logistics (Vân, 2010)

2


1.2. Vai trò và tiềm năng phát triển của Logistics đối với các doanh nghiệp và nền
kinh tế
1.2.1. Vai trò của Logistics đối với doanh nghiệp
Không thể phủ nhận được sự phát triển nhanh chóng của ngành Logistics. Trong nền
kinh tế hiện nay, có thể thấy, logistics là một mấu chốt quan trọng liên kết dễ dàng hơn
các ngành nghề trong nền kinh tế, nó được coi là một chức năng kinh tế chủ yếu, giúp
tối ưu hóa quá trình sản xuất và dịch vụ cho các doanh nghiệp. Có thể nói, logistics giữ
vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Theo xu hướng của thị trường thế giới hiện nay vận hành và phát triển với các tiến bộ
công nghệ, xu hướng mở cửa và hội nhập giữa các quốc gia ngày càng rộng rãi, logistics
được coi là một công cụ giúp liên kết các lĩnh vực khác nhau của doanh nghiệp, liên kết
giữa các doanh nghiệp với nhau và rộng hơn là liên kết xuyên quốc gia. Nhờ có logistics,
các hoạt động trong doanh nghiệp được tối ưu về thời gian và địa điểm.
Logistics là chuỗi hoạt động đề cập tới các nguồn lực được lưu chuyển và dự trữ, doanh
nghiệp áp dụng logistics nhằm giải quyết dễ dàng và khoa học hơn trong công tác quản
lý vấn đề đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, tối ưu hóa các hoạt động chu chuyển.
Logistics giúp doanh nghiệp kiểm soát và đảm bảo cả về chất lượng cũng như số lượng
cho nguồn cung của mình, hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các quyết định chính xác trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng, nó giúp quá
trình vận hành của doanh nghiệp diễn ra trơn tru và nhanh chóng hơn bởi các yếu tố thời
gian và địa điểm đều được đảm bảo đúng, kịp quy trình sản xuất. Áp dụng logistics cho
doanh nghiệp còn đảm bảo quá trình phân phối sản phẩm và dịch vụ hiệu quả và tối ưu
hơn thông qua mạng lưới phân phối, phục vụ mục tiêu sinh lời của doanh nghiệp.
Logistics góp phần làm giảm các chi phí lưu thông và sản xuất cho doanh nghiệp. Các
dịch vụ logistics vừa đảm bảo tính hiệu quả của quá trình vừa giúp tiết kiệm chi phí
trong lưu thông. Điều này giúp doanh nghiệp tập trung vào vấn đề chuyên môn hóa, thu
hẹp các vấn đề cần quản lý, tạo hiệu quả hơn trong công việc. Khi thuê qua các doanh
nghiệp dịch vụ logistics, trong quá trình vận tải sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều
thời gian và chi phí hơn. Ngoài ra, khi sử dụng dịch vụ logistics còn giúp các doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí trong lưu kho và quản lý hàng tồn kho. Chi phí để xây dựng và
điều hành một kho hàng là rất lớn, tuy nhiên, khi sử dụng dịch vụ logistics do bên thứ
3


ba cung cấp sẽ tốn ít tiền hơn và quản lý thông tin hàng hóa dễ dàng hơn. Thông qua
dịch vụ logistics, hàng hóa sẽ được đảm bảo hơn trong cả vấn đề chất lượng và dòng
chu chuyển hàng hóa liên tục. Với mối liên hệ trong các quá trình sản xuất đầu ra và đầu
vào giữa các doanh nghiệp, logistics đảm bảo thời gian cung cấp sản phẩm cho các nhà
sản xuất, rút ngắn quá trình từ nguyên vật liệu tới sản xuất và phân phối ra thị trường,
tránh tình trạng trì trệ sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Hơn nữa, logistics còn giúp hợp
lý hóa các giai đoạn sản xuất, phân bổ nguồn lực.
Logistics giúp hoàn thiện hơn khâu cung cấp dịch vụ khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Với những dịch vụ gia tăng của logistics giúp các doanh nghiệp đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của khách hàng như nhãn dán, đóng gói,... Bên cạnh đó, việc sử dụng
logistics cũng tăng thêm độ chuyên nghiệp và uy tín của doanh nghiệp, thu hút khách
hàng.
Logistics giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo lợi thế so sánh cho
doanh nghiệp. Với những ưu điểm kể trên về vai trò của logistics trong doanh nghiệp,

logistics giúp tạo lợi thế về chi phí và giá trị cho doanh nghiệp. Đây cũng là yếu tố quan
trọng giúp thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.
1.2.2. Vai trò của Logistics đối với toàn bộ nền kinh tế
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng, logistics ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng tới
toàn bộ nền kinh tế. Logistics giúp quá trình giao dịch kinh tế được diễn ra thuận lợi,
nhịp nhàng, đảm bảo quá trình vận hành của toàn bộ nền kinh tế. Khi các doanh nghiệp
cùng áp dụng logistics để tối ưu các hoạt động chu chuyển sẽ giúp vòng quay của toàn
bộ nền kinh tế vận hành ổn định. Logistics còn góp phần giúp phân bổ nguồn lực sản
xuất nhằm thúc đẩy sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Do đó, một trong
những phương án phát triển nền kinh tế hiện nay đó là nâng cao hiệu quả và phát triển
ngành Logistics.
Logistics giúp cho quá trình hội nhập hóa diễn ra dễ dàng hơn. Quá trình chu chuyển
các nguồn lực giữa các quốc gia diễn ra ngày càng thuận lợi thúc đẩy sự giao thương
giữa các nước trên thế giới, thúc đẩy xuất khẩu phát triển và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
Trong xu hướng chung của nền kinh tế hiện nay, việc sử dụng hiệu quả hoạt động
Logistics cũng giúp tăng khả năng cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế.
4


Trình độ phát triển và áp dụng của logistics càng cao giúp quốc gia đó đạt được lợi thế
so sánh lớn hơn. Sự phát triển và hoàn thiện trong hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ chu
chuyển sẽ giúp các quốc gia thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, tăng xuất khẩu và tăng
trưởng nền kinh tế.
1.2.3. Tiềm năng phát triển của Logistics
Trong xu hướng hiện nay của nền kinh tế thế giới, logistics có rất nhiều tiềm năng để
phát triển. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành logistics ngày càng được hoàn thiện. Hệ
thống giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển và cảng hàng không ngày càng được
mở rộng, hệ thống kho bãi, hạ tầng thương mại và các trung tâm logistics được xây dựng
với tốc độ nhanh chóng và số lượng lớn, quy mô lớn. Các dịch vụ đi kèm cũng được cải

thiện đáng kể nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, ví dụ như thời gian và giai đoạn để làm
thủ tục hải quan được rút ngắn đáng kể, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Đây là
điều kiện cần và là nền tảng vững chắc thúc đẩy ngành logistics phát triển.
Hệ thống công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Trong thời đại 4.0 hiện nay, phát
triển công nghệ thông tin là điều kiện cần thiết để phát triển hầu hết các ngành nghề,
logistics cũng không ngoại lệ. Trong nghiệp vụ logistics, máy tính đóng vai trò là công
cụ chủ đạo cho việc trao đổi thông tin kịp thời, quản lý hàng tồn kho và tính toán các
chi phí chính xác nhất, giúp đạt được hiệu quả cao trong toàn bộ chuỗi logistics. Các
cuộc cách mạng viễn thông bùng nổ trên toàn thế giới cho thấy tốc độ phủ sóng rộng
khắp của công nghệ thông tin. Điều đó thúc đẩy logistics ngày càng hoàn thiện,dễ dàng
và phát triển hơn.
Hướng đi của các doanh nghiệp hiện nay đều là tìm kiếm các nhà cung ứng thích hợp
để tạo sự tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đẩy nhanh tốc độ giao dịch.
Bởi lẽ đó, tài nguyên của ngành logistics luôn dồi dào, ngành logistics ngày càng thu
hút nguồn nhân lực có chất lượng lớn.
Nhận thấy tầm quan trọng của ngành logistics, các nước hiện nay luôn đưa ra những
chính sách ưu ái, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho logistics có cơ hội phát triển.
Dịch vụ logistics phát triển sẽ đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng đầu tư trong và ngoài
nước, góp phần hoàn thiện quá trình toàn cầu hóa các quốc gia trên thế giới.

5


1.3. Mối liên hệ giữa các phần đã học
Trong khuôn khổ chương trình học, bộ môn Logistics được chia thành các phần như sau:
Dịch vụ khách hàng, Quản trị dự trữ, Quản trị logistics và Kho bãi.
Logistics là một chuỗi tích hợp gồm nhiều quá trình, quản lý nhiều hoạt động như một
hệ thống hợp nhất được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp hiện đại. Logistics sẽ hoạt
động hiệu quả khi phối hợp nhịp nhàng các hoạt động logistics trên. Nếu không có sự
phối hợp có thể dẫn đến sự thiếu hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Khi đó, logistics không thể phát huy vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics
2.1.1. Khái niệm phân phối hàng hóa
Phân phối hàng hóa phản ánh sự di chuyển hàng hóa từ một tổ chức ( người sản xuất,
kinh doanh, hay bất kỳ một người nào khác có hàng) đến người tiêu dùng cuối cùng
(Linh, 2006).
Phân phối trong logistics bao gồm nhiều hoạt động khác nhau như lập kế hoạch, thực
hiện, kiểm tra đầu vào và đầu ra nhằm tối ưu hóa quá trình vận chuyển và thỏa mãn yêu
cầu của khách hàng. Mục đích của bài toán phân phối là tìm cách phân phối hàng hóa
từ kho tới các địa điểm sao cho tổng chi phí nhỏ nhất.
Mục tiêu của quản trị phân phối trong quản trị logistics là thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng và giảm chi phí phân phối tới mức hợp lý, tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.2. Cấu trúc hệ thống phân phối
Cấu trúc hệ thống phân phối bao gồm nhiều cá nhân và doanh nghiệp liên kết với nhau
trong chuỗi phân phối. Hoạt động phân phối đơn giản nhất là người sản xuất trực tiếp
bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, phương pháp này tồn tại nhiều bất cập
về thời gian, địa điểm… và không thể mở rộng được thị trường sản phẩm. Chính vì vậy,
ngày nay, có rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương án lập các kênh phân phối và sử
dụng phía trung gian. Khi sản phẩm được ra mắt thị trường, doanh nghiệp có thể lựa
chọn các kênh phân phối ở các vị trí, địa điểm khác nhau, thu hút khách hàng, quảng bá
sản phẩm và mở rộng thị trường.
6


Hình 2. Các kênh phân phối phổ biến (Introduction to logistics system planning and
control)
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm bên cạnh việc trực tiếp bán sản phẩm của mình, sẽ
chuyển giao một phần công việc tiêu thụ sản phẩm cho những nhà trung gian và từ bỏ

một số quyền kiểm soát đối với sản phẩm của mình. Hệ thống phân phối càng nhiều cấp
độ trung gian thì doanh nghiệp càng khó kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm của
họ.
2.1.3. Các công đoạn của phân phối trong hệ thống logistics
Phân phối là khâu quan trọng trong quá trình logistics, bao gồm các hoạt động từ phía
người cung ứng sản phẩm, các kênh phân phối, nhà kho và người bán lẻ. Các công đoạn
chính của phân phối trong hệ thống logistics là xử lý đơn đặt hàng, quản lý hàng tồn kho
và vận chuyển.
2.1.3.1. Xử lý đơn đặt hàng
Trước đây, quá trình xử lý diễn ra vô cùng phức tạp, tốn nhiều thời gian và có độ rủi ro
cao do còn sử dụng cách thủ công, chủ yếu dựa vào con người kiểm kê và xử lý số liệu.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và kỹ thuật điện tử, áp dụng
chúng vào quá trình xử lý đơn hàng giúp quá trình diễn ra đơn giản hơn, nhanh chóng
và đảm bảo độ chính xác.
Ví dụ về áp dụng công nghệ vào quá trình xử lý đơn đặt hàng của công ty Amazon. Khi
khách hàng kích chuột vào nút đặt hàng trên trang web của công ty, lệnh sẽ được chuyển
tới máy chủ tại trụ sở chính của Amazon tại bang Washington. Sau đó, sẽ chuyển đơn
hàng tới trung tâm phân phối và chuyển tới kho hàng gần địa điểm khách hàng nhất. Tại

7


đây, nhân viên sẽ kiểm tra và đóng gói sản phẩm bằng sự hỗ trợ của máy móc, sau đó
chuyển tới tay khách hàng.
2.1.3.2. Quản lý hàng tồn kho
Một doanh nghiệp muốn đảm bảo vận hành tốt đều phải làm tốt công tác quản lý hàng
dự trữ trong kho hàng. Vai trò của quản lý hàng tồn kho bao gồm:
-

Cung cấp hàng hóa vào đúng thời điểm. Dự trữ hàng hóa với số lượng hợp lý và

đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

-

Cung cấp hàng hóa với số lượng mong muốn

-

Cung cấp hàng hóa với chất lượng theo yêu cầu. Luôn kiểm tra và bổ sung kịp
thời thay thế những hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng.

-

Cung cấp hàng hóa với chi phí thấp nhất

2.1.3.3. Vận chuyển
Vận chuyển hàng hóa là quá trình con người di chuyển hàng hóa từ nơi cung ứng tới tay
người tiêu dùng. Vận chuyển đóng vai trò quan trọng mở rộng quy mô và thị trường
kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy hoạt động cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế.
Quyết định về vận chuyển phụ thuộc vào phương thức vận chuyển, lưu kho và dự trữ,
đảm bảo hợp lý về mặt chi phí. Có 5 phương thức vận chuyển phổ biến trong logistics
là đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không và đường ống.
2.2. Phân tích chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics của Vinfast
lĩnh vực ô tô
Dù mới chỉ ra mắt thị trường trong khoảng thời gian ngắn từ năm 2017 cho tới nay,
nhưng thương hiệu ô tô của người Việt- Vinfast đã đạt được những thành tựu đáng mong
đợi và sử ủng hộ to lớn từ người tiêu dùng. Để đạt được kết quả đó, Vinfast đã rất thành
công trong chiến lược quản trị phân phối sản phẩm ô tô của mình.
2.2.1. Xây dựng kênh phân phối bằng cách mua lại các kênh phân phối sẵn có

Thay vì phải đi mở các showroom, Vinfast ký hợp đồng đối tác chiến lược hợp tác với
tập đoàn GM để sử dụng nhà máy sản xuất, hệ thống đại lý bán hàng và chăm sóc khách
hàng. Từ ngày 15/3/2019, Vinfast chính thức tiếp quản hệ thống đại lý bán hàng
Chevrolet trên toàn quốc. Vinfast đã quyết định nâng cấp cơ sở hạ tầng của đại lý và
thay đổi nhận diện. Bên cạnh đó, thay vì độc quyền trong mô hình kinh doanh, Vinfast
8


chuyển đổi thành hệ thống đại lý hai thương hiệu Vinfast- Chevrolet. Chiến lược này
giúp Vinfast tiết kiệm được thời gian, xâm nhập thị trường đúng thời điểm, tiết kiệm chi
phí cho việc xây dựng hệ thống, lựa chọn địa điểm… Ngoài ra, sử dụng một kênh phân
phối đã tồn tại giúp Vinfast tiếp cận khách hàng nhanh chóng hơn, là một hình thức tiếp
thị marketing sản phẩm hiệu quả.
Vinfast đưa ra chiến lược, nếu dung lượng của thị trường lớn hơn, có thể tiếp tục mua
lại các kênh phân phối khác, hợp tác gia tăng sức mạnh kênh phân phối. Có thể thấy,
đây là chiến lược quan trọng và chủ yếu của Vinfast hiện nay, khi muốn gia nhập thị
trường ô tô Việt Nam- thị trường đã được định hình và phân chia bởi các thương hiệu
lớn tới từ nước ngoài hàng chục năm nay.
2.2.2. Xây dựng kênh phân phối đa dạng và rộng khắp
Các kênh phân phối chủ yếu của Vinfast hiện nay bao gồm
Kênh 1: Kênh phân phối chính tại đại lý của công ty Vinfast tới tay người tiêu dùng.
Kênh trực tiếp này giúp công ty tiết kiệm được chi phí trung gian, tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng và nhận phản hồi trực tiếp từ khách hàng nhằm hoàn thiện hơn sản phẩm,
đáp ứng theo yêu cầu của người tiêu dùng. Vinfast cũng áp dụng công nghệ thông tin và
kỹ thuật điện tử vào quá trình phân phối của mình. Cụ thể, Vinfast xây dựng trang web
hệ thống mua bán thuộc quản lý trực tiếp, khi người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, họ sẽ
được hướng tới các đại lý bán hàng gần nhất của Vinfast để được tư vấn và chăm sóc.
Kênh 2: là kênh phân phối thông qua các hệ thống showroom và kênh phân phối của đối
tác mà Vinfast đã mua lại. Ngoài hệ thống đại lý và các showroom trên, khách hàng có
nhu cầu mua xe Vinfast có thể mua hàng tại 15 showroom của Vinfast tại các trung tâm

thương mại Vincom trên toàn quốc. Đây chính là lợi thế lớn của Vinfast so với các dòng
ô tô khác bởi có sự hậu thuẫn mạnh mẽ từ tập đoàn Vingroup- tập đoàn đa ngành lớn
nhất Việt Nam. Với kênh này, Vinfast vừa có thể đảm bảo quản lý sản phẩm ở một mức
độ nhất định sau khi đã nhượng quyền, vừa có thể mở rộng và tích hợp hơn thị trường
mua bán tới tay người tiêu dùng.
Kênh 3: Vinfast dự tính xâm nhập thị trường thế giới. Ngày 11/6/2020, Vinfast đã khai
trương văn phòng tại Úc và tuyển thêm nhiều chuyên gia từ Lord,GM,... Đây có thể coi
là một cơ hội lớn để mở rộng thương hiệu ô tô Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế và
kết nối với các nhà cung cấp trên toàn cầu.
9


Tổng cộng hiện nay, Vinfast có 41 hệ thống showroom trên toàn quốc và 20 đại lý phân
phối ô tô Vinfast ( Theo trang chủ Vinfast). Hệ thống phân phối của Vinfast được coi là
hoàn hảo, nhanh nhất và duy nhất trên thị trường ô tô Việt Nam.
2.3. Đánh giá hiệu quả chiến lược
Chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics của Vinfast thuộc lĩnh vực ô tô là
vô cùng chính xác và hiệu quả. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở sản lượng sản xuất và
doanh số bán hàng của Vinfast. Năm 2019, Vinfast mới chính thức gia nhập thị trường
ô tô với hai dòng xe là Fadil và Lux. Thời điểm đó, thị trường ô tô ở Việt Nam đang vô
cùng bão hòa với các dòng xe ngoại nhập. Các hãng xe ô tô khác xâm nhập và tồn tại
tại thị trường Việt Nam hàng chục năm và xây dựng được thương hiệu vững chãi trong
lòng tin của người tiêu dùng. Tuy nhiên, với chiến lược đúng đắn của mình, Vinfast
đang từng bước gia nhập thị trường trên. Khởi đầu cho năm 2019, khi mới gia mắt, tổng
đơn hàng ô tô Vinfast nhận được là 17.214 đơn, trong đó, sản xuất được 15.300 xe.
Theo thống kê vào tháng 5/2020 top 10 mẫu xe bán chạy nhất, Vinfast bất ngờ khi góp
mặt hai mẫu xe là Fadil ở vị trí số 4 và Lux A2.0 tại vị trí số 8. Đây là tín hiệu đáng
mừng cho thấy người tiêu dùng Việt Nam đang dần chấp nhận dòng xe này, Vinfast
đang xây dựng hình ảnh và chỗ đứng thành công.
Theo báo cáo doanh số bán hàng của Vinfast hồi tháng 5/2020, hãng này đã bán được

tổng cộng 2.161 xe ô tô với dòng Vinfast Fadil bán được 1.156 chiếc, vượt qua Huyndai
Grand i10 là 1.076 chiếc cùng giai đoạn (Anh, 2019).
Theo phó Tổng giám đốc Vingroup cho biết, Vinfast dự định sẽ sản xuất ô tô với số
lượng lớn ngay từ khi bắt đầu. Toàn bộ sản phẩm của Vinfast được sản xuất tại tổ hợp
nhà máy rộng 335 ha tại khu công nghiệp Đình Vũ ( Hải Phòng) với công suất tối đa là
250.000 chiếc ô tô/năm.
Vinfast đang ngày càng khởi sắc và đem đến doanh số đáng mong đợi, dự kiến trong
tương lai không chỉ phát triển rộng rãi trong nước mà còn xây dựng tên tuổi trên thị
trường quốc tế, đem thương hiệu Việt Nam phủ sóng toàn cầu. Kết quả trên đạt được
chính bởi sự hiệu quả trong công tác thực hiện tích hợp các chiến lược đúng đắn, đặc
biệt là chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics của công ty.

10


2.4. Đề xuất giải pháp cho những vấn đề còn tồn đọng
Vinfast đang có một nguồn khách hàng tiềm năng khổng lồ, tuy nhiên, lại chưa được
khai thác hợp lý. Doanh nghiệp Vinfast cần thực hiện tốt hơn việc nhận biết và phân
luồng từng nhóm khách hàng mục tiêu nhằm đưa ra các chiến lược phân phối hợp lý
hiệu quả tới từng nhóm khách hàng ấy. Hiện nay, các sản phẩm ô tô của Vinfast vẫn còn
tập trung chủ yếu ở mức giá tầm trung, chưa có sản phẩm thực sự vượt trội và có thể
cạnh tranh công bằng với các hãng xe cao cấp khác. Dòng xe Vinfast sở dĩ hiện nay
nhận được sự quan tâm lớn từ người tiêu dùng Việt Nam vì gắn mác sản phẩm ô tô của
người Việt chứ chưa thực sự có đột phá trong công nghệ và mẫu mã so với các dòng xe
nước ngoài khác. Sau giai đoạn mới gia mắt và nhận được sự ủng hộ ban đầu của người
tiêu dùng trong nước, doanh thu bán ô tô của Vinfast giảm đáng kể từ 17.214 xuống còn
2.161 vào tháng 5 năm 2020. Do đó, cần có chiến lược lâu dài hơn, tập trung phát triển
và cải tiến các mẫu mã xe ô tô, kết hợp với sử dụng chiến lược phân phối hoàn chỉnh
hơn, hướng tới vị thế vững chắc hơn trên thị trường.
Một hạn chế nữa còn tồn tại trong chiến lược phân phối của Vinfast đó là chưa tích hợp

được quản lý chuỗi cung ứng nhằm kiểm soát và duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý.
Hiện nay, Vinfast chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng trước đó của khách hàng mà không
có lượng hàng tồn kho hợp lý, đáp ứng kịp nhu cầu của khách hàng trong các trường
hợp bất ngờ xảy ra. Bởi vậy đề xuất giải pháp tích hợp quản lý chuỗi cung ứng trong
quản trị phân phối sẽ đem lại thành công hơn trong kinh doanh cho Vinfast.

11


KẾT LUẬN
Điều làm nên sự thành công của Vinfast như ngày hôm nay là sự nhìn xa trông rộng,
biết sử dụng các chiến lược hợp lý và áp dụng linh hoạt để tạo sự thành công. Trong
chiến lược phân phối của mình, Vinfast đã áp dụng chiến lược hợp tác mua lại các kênh
phân phối sẵn có, mở rộng các kênh phân phối đa dạng và rộng khắp để nâng cao hiệu
quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu tốt hơn của khách hàng. Và hơn thế nữa, việc mở
rộng hệ thống kênh phân phối còn tạo lợi thế cạnh tranh trong việc đưa sản phẩm xâm
nhập thị trường và quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. Tuy còn tồn tại nhiều
điểm chưa hợp lý. Trong tương lai, Vinfast sẽ phát triển và hoàn thiện hơn nữa các chiến
lược của mình, đặc biệt là chiến lược quản trị phân phối trong quản trị logistics.
Bài nghiên cứu còn tồn tại nhiều vấn đề do thời gian nghiên cứu và thu thập dữ liệu còn
hạn chế. Đây sẽ là tiền đề và là tài liệu tham khảo cho các bài nghiên cứu phát triển sau
này.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
❖ Tài liệu Tiếng Anh:
Introduction to logistics system planning and control
❖ Tài liệu Tiếng Việt:

Anh, N. (2019). Vinfast chính thức bán xe tại các đại lý Chevrolet, sẽ mở thêm 40 đại
lý ủy quyền. Nhịp sống kinh tế.
Đại học hàng hải. (2015). Đề cương Logistics.
Hải, P. T. (2019). Phát triển ngành dịch vụ Logistics tại Việt Nam. Tạp chí tài chính.
Linh, Đ. P. (2006). Phát triển hệ thống phân phối trong hoạt động Logistics ở Việt Nam.
đại học Ngoại Thương.
Trần, Q. Cơ sở lý luận về Logistics trong doanh nghiệp.
Vân, Đ. T. (2010). Logistics-những vấn đề cơ bản. NXB Lao động-xã hội.

13



×