Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện định hóa, phú lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI KIÊN GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MÔ
HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HÓA, PHÚ LƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI KIÊN GIANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MÔ
HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HÓA, PHÚ LƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 - TY - N01

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và khoảng thời gian thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở, nay em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Để đạt kết quả
như ngày hôm nay, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp
đỡ tận tình từ Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y nói
riêng và các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
chung.
Để bày tỏ lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ
nhiệm khoa và toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã chỉ
bảo, dạy dỗ tận tình, chu đáo giúp cho em có những kiến thức để hoàn thành
đợt thực tập tốt nghiệp của mình và sử dụng trong tương lai.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty cổ phần Khoa học Sự sống và
UBND huyện Định Hóa, tỉnh Thái nguyên và các hộ gia đình chăn nuôi dê đã
tạo những điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn
Phùng và cô giáo ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã quan tâm, giúp đỡ, đã
giành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt quá
học tập, thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ,
khuyến khích và giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần để em có kết quả như ngày
hôm nay.
Một lần nữa, em xin gửi tới các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.

Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Bùi Kiên Giang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hoạt động sinh dục và khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa......29
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi số lứa đẻ/năm của dê địa phương Định Hóa.......................31
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi số con đẻ/lứa của dê địa phương Định Hóa ........................32
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi sinh trưởng của dê con ...........................................................33
Bảng 4.5: Kết quả theo dõi các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương sinh sản ......34
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương.................................35
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên dê ...............................................................................36
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên ngựa và hươu sao ....................................................39


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự


KL

Khối lượng

NC & PT

Nghiên cứu và Phát triển

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê ......................................................... 4
2.2. Đặc điểm dê địa phương Định Hóa............................................................ 6
2.2.1. Đặc điểm sinh sản ................................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa.................................................................................... 7
2.3. Tổng quan về sinh sản của dê .................................................................... 8
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của dê .............................................. 12
2.4.1. Ảnh hưởng của mùa vụ ......................................................................... 12
2.4.2. Ảnh hưởng do chăm sóc, quản lý .......................................................... 12
2.4.3. Ảnh hưởng bởi yếu tố cận huyết ........................................................... 13
2.5. Giới thiệu một số bệnh thường gặp trên đàn dê cái sinh sản ................... 13
2.5.1. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ..................................................... 13
2.5.2. Bệnh viêm phổi ..................................................................................... 15
2.5.3. Bệnh tiêu chảy ở dê ............................................................................... 16
2.5.4. Bệnh chướng hơi dạ cỏ ......................................................................... 18


v

2.5.5. Bệnh viêm vú ........................................................................................ 18
2.5.6. Bệnh viêm kết mạc mắt ......................................................................... 20
2.5.7. Áp xe ở dê ............................................................................................. 20
2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 21
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 21
2.6.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
3.4.1. Đánh giá khả năng sinh sản của đàn dê nuôi tại các mô hình thuộc huyện
Định Hóa, Phú Lương ..................................................................................... 26
3.4.2. Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê sinh sản địa
phương Định Hóa ............................................................................................ 27
3.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu ............................................................... 27
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Kết quả đánh giá khả năng sinh sản của đàn dê địa phương Định Hóa nuôi
tại các mô hình ................................................................................................ 29
4.1.1. Hoạt động sinh dục và khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa .... 29
4.1.2. Số lứa đẻ/ năm của dê địa phương Định Hóa ....................................... 31
4.1.3. Số con đẻ/lứa của dê địa phương Định Hóa ......................................... 32
4.1.4. Sinh trưởng của dê con.......................................................................... 33
4.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương sinh sản ... 34
4.2.1. Kết quả theo dõi các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa
sinh sản ............................................................................................................ 34


vi

4.2.2. Tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa sinh
sản tại các mô hình .......................................................................................... 35
4.2.3. Kết quả điều trị các bệnh thường gặp trên đàn dê địa phương Định Hóa
sinh sản ............................................................................................................ 36
4.3. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 37

4.3.1. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 37
4.3.2. Kết quả điều trị một số bệnh trên ngựa ................................................. 37
4.3.3. Một số bệnh trên hươu sao .................................................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, dê là một loài vật truyền thống và được phân bố khá rộng rãi,
đặc biệt là các vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đàn dê chiếm một tỷ lệ khá
lớn và được chăn nuôi theo phương thức quảng canh, tận dụng nguồn thức ăn
thiên nhiên là chủ yếu. Con dê ngày càng khẳng định được những ưu thế của
nó trong ngành chăn nuôi ở nước ta.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê nông nghiệp Việt Nam [25], tổng số
đàn dê cả nước năm 2018 là 2.683.942 con tăng thêm 127.674 con, tương
đương với 104,99% so với thời điểm tháng 12/2017. Sản lượng thịt dê hơi xuất
chuồng tại thời điểm năm 2018 là 30.329,4 tấn, tăng 114,50% so với cùng thời
kỳ năm 2017. Đối với tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh thuộc vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, số lượng dê của tỉnh (theo niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2018)[24]cũng có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2018
tổng số đàn dê là 42.164 con giảm hơn so với tháng 12/2017 là 12.252 con
(77,48%). Do số lượng dê bị giảm nên kéo theo sản lượng thịt hơi xuất chuồng
cũng giảm, năm 2018 sản lượng của tỉnh Thái Nguyên là 480 tấn giảm 132,9

tấn tương đương 78,31% so với năm 2017. Mặc dù con dê đã và đang dần khẳng
định được những ưu thế của nó nhưng để ngành chăn nuôi dê phát triển hơn
nữa cần rất nhiều yếu tố để thúc đẩy. Đặc biệt là những nghiên cứu sâu hơn về
khả năng sản xuất của con dê trong thời kỳ sắp tới.
Dê có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau, bộ máy tiêu hóa
của dê rất phát triển, có thể tiêu hóa nhiều chất xơ. Dê ăn được nhiều loại cỏ
cây, có thể ăn trên đồi núi dốc, nơi mà trâu bò không thể tới.Thịt dê, sữa dê và
các sản phẩm khác từ dê có giá trị cao. Đặc biệt, thịt và sữa dê chiếm vị trí quan


2

trọng trong việc cung cấp nguồn protein động vật cho người ở các nước đang
phát triển.
Vì những ưu điểm nói trên, chăn nuôi dê có vai trò không thể thiếu trong
sự phát triển kinh tế - xã hội, trong cải thiện kinh tế gia đình, góp phần vào việc
xóa đói giảm nghèo ở các địa phương.
Định Hóa là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên. Có địa hình đa
dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện. Trên đỉnh núi có nhiều bãi
phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có thể chăn nuôi dê, trồng ngô,
dựng nhà… Loài dê núi (Sơn Dương), theo truyền thuyết của người dân địa
phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện nay nhiều khi thợ săn vẫn
săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa phương gọi từ lâu đời là dê
Nản. Một số đặc điểm cơ bản của dê Nản Định Hóa qua khảo sát ban đầu cho
thấy, về ngoại hình dê Nản có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ,
nhưng số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng
những giống dê khác. Về sinh trưởng, khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg,
trưởng thành con cái nặng khoảng 17 - 20kg, con đực có trọng lượng khoảng
25- 30kg. Tỷ lệ sinh trưởng của dê vẫn còn tương đối thấp do quá trình nuôi
dưỡng, chăm sóc chưa hiệu quả, ngoài ra còn có sự tác động của các yếu mầm

bệnh gây bệnh lên đàn dê địa phương. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em tiến
hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh sản và điều trị một số bệnh
thường gặp trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định
Hóa, Phú Lương”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được khả năng sinh sản của dê địa phương Định Hóa và điều
trị một số bệnh thường gặp trên đàn dê nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định
Hóa, Phú Lương.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học về khả năng sinh sản
của dê địa phương Định Hóa - Thái Nguyên và đặt nền móng cơ sở khoa học
để xây dựng các biện pháp cải tạo, bảo tồn giống dê này. Bên cạnh đó, đề tài
cũng là cơ sở để xây dựng quy trình phòng trừ một số bệnh thường xảy ra cho
dê có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng
chăm sóc nuôi dưỡng, sử dụng dê giống hợp lý, áp dụng biện pháp phòng trị
một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê, thúc đẩy chăn nuôi dê
phát triển.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại của dê
Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn
gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý
kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau
đấy là chó (Trần Trang Nhung, 2005)[8].
Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7
nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác định
niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn
chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa dê rừng.
Nhưng với tài liệu tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi thuần hóa đầu tiên
là ở Châu Á, vào thiên niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên, tại vùng núi Tây
Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên thủy với số lượng
lớn ở thung lũng đầu nguồn Sông Ấn và những dãy núi nằm ở phía Đông sông
này.
Giống như các vật nuôi khác, sau khi thuần hoá, đầu tiên dê được nuôi
với mục đích lấy thịt, sau đó nuôi dê để lấy sữa cũng được con người tiến hành
sớm nhất, thậm chí còn sớm hơn cả bò lấy sữa, bởi lẽ vắt sữa dê đơn giản hơn
nhiều so với bò và sau đó dê cũng được nuôi để lấy lông.
Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều nguồn gốc
khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính:
- Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước Tiểu
Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở Châu Á và Châu Âu. Nó
được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng
nhưng xoắn vặn.


5

- Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về phía
sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi Hymalaya

và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy núi này.
Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum.
Vị trí phân loại của dê:
- Dê thuộc lớp động vật có vú (Mammalia)
- Bộ guốc chẵn (Actiodactila)
- Bộ phụ nhai lại (Ruminantia)
- Họ sừng rỗng (Covicorvia)
- Họ phụ dê cừu (Capra rovanae)
- Thuộc loài dê (Capra)
Trong số động vật nông nghiệp thì dê gần gũi với cừu và được xếp chung
vào nhóm gia súc nhai lại nhỏ có sừng. Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ
dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập
tính hoạt động như thích leo trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà cừu
không ăn được.
Đặc điểm chung về ngoại hình của dê: dê Cỏ có thân hình thấp nhỏ so
với các giống dê ngoại nhập. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn và dựng đứng lên,
cặp sừng cũng ngắn, sắc lông màu trắng hoặc đen, có con khoang trắng đen, cổ
ngắn có bờm và có râu cằm. Màu sắc lông da của giống dê này rất khác nhau
nhưng đa số có màu vàng nâu hoặc đen loang trắng hay loang đen, loang trắng.
Thịt dê Cỏ chắc thịt và thơm ngon được ưa chuộng. Tuy vậy dê có tầm vóc nhỏ,
năng suất thịt thấp. Khả năng cho sữa 350 - 370g/ngày với chu kỳ cho sữa từ
90 -105 ngày. Con dê có cơ thể góc; dê có râu ở cả con đực và con cái; trán lồi,
xương mũi thẳng, không có hốc mắt; mõm mỏng, môi linh hoạt, do đó dê thể
hiện đặc tính kén chọn thức ăn; răng cửa sắc, giúp cho con vật có thể gặm được
cỏ mọc thấp và chọn những lá non, búp cây mềm mại; những con khoẻ thì đuôi


6

thường chổng lên.

2.2. Đặc điểm dê địa phương Định Hóa
Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là loài dê núi Sơn Dương,
người dân địa phương gọi là dê Nản. Dê địa phương Định Hóa có thân hình
thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu
cánh gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2
- 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg;
trưởng thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng
17 - 20kg. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn,
môi linh hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt
ngang sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng
nhỏ và ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía
sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên… cả dê đực và dê cái đều có râu.
2.2.1. Đặc điểm sinh sản
Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có
một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động
dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ
hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu
đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Dê cái mang thai trung bình từ 146 - 150
ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa
đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, phù
hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng
sinh trường chậm.


7

2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa
Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của
dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây,
các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể

gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh
khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước
lượng được độ cứng, mềm của thức ăn.
Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn,
có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng
răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...)
bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để
nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ
nhai sơ qua rồi nuốt nhanh.
Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm
hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt,
có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau,
gồm: dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để
chứa thức ăn vừa nuốt vào. Tiếp theo là dạ tổ ong - là túi nhỏ nhất, dung tích
chiếm khoảng 1 - 2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để
nghiền thức ăn. Thứ ba là dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá
thịt mỏng xếp lại như các trang sách, dùng để ép thức ăn thu những chất dinh
dưỡng dưới thể lỏng. Cuối cùng là dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến
tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp.
Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm
các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ
được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài.


8

2.3. Tổng quan về sinh sản của dê
Sinh sản là hoạt động sinh lý cơ bản của động vật để duy trì nòi giống,
là sự truyền đạt thông tin di truyền từ thế hệ nọ sang thế hệ kia, là kết quả của
cả một quá trình thành thục sinh dục (từ 2 cá thể có thể sản sinh ra tinh trùng

hoặc trứng và có các biểu hiện sinh sản thứ cấp khác). Sự kết hợp giữa tinh
trùng và trứng để trở thành hợp tử phát triển thành phôi, thai và đẻ ra một thế
hệ mới, cùng với nuôi dưỡng thế hệ mới đó trong giai đoạn đầu.
Quá trình hoạt động sinh sản của dê do hệ thống thần kinh dịch thể của
cơ thể điều khiển, và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh
(như dinh dưỡng, khí hậu, bệnh tật...). Các cơ chế hoạt động của thần kinh,
thần kinh - thể dịch điều hòa hoạt động sinh sản của các động vật được biểu
hiện ở các mặt hoạt động sinh sản của gia súc như: sự hình thành phát triển và
thành thục của các giao tử, các biểu hiện của một chu kỳ sinh dục, hoạt động
giao phối và quá trình thụ tinh, chửa, đẻ và tiết sữa nuôi con trong chăn nuôi
dê, người ta đánh giá khả năng sinh sản của chúng qua các chỉ tiêu sau:
Ở con đực qua các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, tuổi phối giống lần
đầu, khả năng sản xuất và chất lượng tinh dịch, khả năng phối giống.
Ở con cái qua các chỉ tiêu: động dục lần đầu, phối giống lần đầu, đẻ lần
đầu, chu kỳ động dục, khoảng cách giữa hai đứa đẻ, số con đẻ ra/lứa ( lứa 1, 2,
3,…), khối lượng riêng con đẻ ra (khối lượng sơ sinh), khả năng nuôi con (khả
năng tiết sữa/ngày, tháng, chu kỳ), tỷ lệ nuôi sống dê con sau 1, 3, 6 và 12
tháng.
Các tính trạng sinh sản của dê đực và dê cái trên đây phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố (giống, tuổi, nhiệt độ ánh sáng, mức độ dinh dưỡng, chế độ chăm
sóc quản lý và phòng trừ dịch bệnh…). Ở châu Á và các nước chậm phát triển,
hình thức chăn thả quảng canh tận dụng đồi bãi là phổ biến. Ở các nước này,
người ta nuôi dê để lấy thịt, da là chủ yếu trên cơ sở lợi dụng khả năng cho thịt


9

của dê địa phương, dê kiêm dụng và lai tạo giữa chúng với nhau trên nền thức
ăn tự nhiên là chính, nên năng suất nuôi dê đạt rất thấp. Do đó, phải coi trọng
công tác giống kết hợp đảm bảo tốt thức ăn và dinh dưỡng các tham số di truyền

ứng dụng trong việc chọn tạo giống được nhiều nhà khoa học lưu tâm nghiên
cứu. Acharya.R.M và Kumar.P, (1992)[12] đã xác định hệ số di truyền (h2) các
tính trạng chủ yếu của dê như sau:
Tính trạng

Hệ số di truyền (h2)

Tuổi đẻ lứa đầu

0,32 - 0,56

Số con sinh ra/ lứa

0,10 - 0,24

Khoảng cách 2 lứa đẻ

0,20

Khối lượng cai sữa

0,30 - 0,5

Khối lượng cơ thể từ 12 - 16 tháng tuổi

0,50

Sản lượng sữa/chu kỳ tiết sữa

0,30


Tỷ lệ mỡ sữa

0,30 - 0,50

Dựa vào bản chất sinh vật học của sự sinh sản, con người có thể nâng
cao hiệu suất của công tác chọn và nhân giống dê. Hiện nay ngoài phương pháp
ghép đôi giao phối truyền thống và thụ tinh nhân tạo, một số nước trên thế giới
đã ứng dụng công nghệ cấy truyền hợp tử trong di truyền phối giống bằng các
phương pháp kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới như: đông lạnh và bảo quản
tinh dịch dê giống tốt, gây siêu bão noãn để thu hoạch được nhiều phôi dê, đông
lạnh và bảo quản phôi dê, cừu để cấy truyền hợp tự, sử dụng kích thích tố để
tăng khả năng sinh sản ở dê cái… đã và đang được áp dụng ở Mỹ, Ấn Độ,
Trung Quốc Malaysia, Thái Lan, Philippines và Việt Nam…
Sinh sản là đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn nòi
giống, so với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con vật có khả năng sinh sản cao.
Các đặc tính sinh sản của dê được biểu hiện ra ngoài khi chúng thành thục về
tính dục.


10

Sự thành thục về tính của con dê được xác định khi dê cái có biểu hiện
thải trứng và dê đực sản xuất được tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi đưa
vào sử dụng thường đến muộn hơn, khi đó cơ thể con vật đã phát triển khá đầy
đủ và có khả năng sinh sản, nhân giống được. Những dê khỏe mạnh, dê Cỏ
sinh trưởng tốt thường có tuổi động dục lần đầu sớm theo Nguyễn Thiện và
Đinh Văn Hiếu (1993)[10].
Theo Đặng Xuân Biên (1958)[1], dê Cỏ thành thục về tính lúc 4 - 6 tháng
tuổi. Sau khi thành thục về tính thực sự, dê bước vào thời kỳ sinh sản. Tuổi

thành thục tính dục của dê từ 7 - 8 tháng tuổi và phụ thuộc vào giống, cá thể,
điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc.
Theo Devendra.C và Burns (1983)[13], thời kỳ sinh sản của dê từ 7 - 10
năm. Trong thời kỳ sinh sản, dê đực thường có hoạt động sinh sản thường xuyên
và liên tục, dê cái có hoạt động sinh sả theo chu kỳ động dục, chửa đẻ, tiết sữa
nuôi con rồi lại động dục.
Theo Devendra.C và Mc Leroy.G.B (1983)[13] cho rằng ở dê có ba loại
chu kỳ tính dục, loại dài và ngắn là không phổ biến và có tỷ lệ thấp, còn loại vừa
(17 - 23 ngày) chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu kỳ tính dục của dê xảy ra như
đối với các loại gia súc khác và có các giai đoạn với các biểu hiện ra bên ngoài:
pha trước động dục 4 - 6 ngày; pha động dục 24 - 48 giờ; pha sau động dục 5 - 7
ngày và pha yên tĩnh 11 - 16 ngày. Khi động dục dê có các biểu hiện: bồn chồn,
đuôi ve vẩy, âm hộ sưng đỏ, chảy dịch nhầy, nhảy lên con khác và chịu cho con
khác nhảy lên, giảm ăn uống, giảm tiết sữa, kêu kéo dài.
Thời gian trứng còn có khả năng thụ thai 8 - 12 giờ, tinh trùng có thể
sống trong đường sinh dục dê cái khoảng 24 giờ. Thời điểm rụng trứng của dê
cái là 21 - 36 giờ kể từ khi có biểu hiện động dục. Thời điểm phối giống cho dê
cái tốt nhất vào thời điểm 12 giờ và phối lặp lại lần 2 vào thời điểm 24 giờ kể
từ khi dê cái có biểu hiện động dục. Sự thụ tinh diễn ra khi trứng và tinh trùng


11

gặp nhau ở 1/3 phía trên của ống dẫn trứng. Sau giai đoạn thụ tinh, dê cái bước
vào giai đoạn mang thai, thời gian mang thai của dê dao động từ 143 - 165
ngày. Kết thúc giai đoạn mang thai là quá trình đẻ. Đây là quá trình sinh lý
phức tạp để đẩy thai va nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Toàn bộ quá trình sinh sản
của dê được điều khiển bằng hệ thống thần kinh và thể dịch. Quá trình này được
điều phối một cách nhịp nhàng gây cho gia súc động dục theo chu kỳ, giữ, nuôi
thai khi chửa, sinh con khi đẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại động dục chuẩn bị cho

chu kỳ sinh sản tiếp theo.
Thời gian động dục lại sau đẻ: là khoảng thời gian cần thiết để dê mẹ
phục hồi lại hoàn toàn trạng thái sinh lý, thuật lợi cho sự động dục trở lại. Thời
gian này trước hết phụ thuộc vào hoạt động tiết sữa, tuổi dê mẹ, số lứa đẻ. Theo
Đinh Văn Bình (1994)[2], đã nghiên cứu trên dê Bách Thảo cho rằng sau khi
dê đẻ 30 - 60 ngày dê động dục trở lại và ở lứa đẻ thứ 2 đến lứa thứ 6, thời gian
động dục lại có phần ngắn hơn lứa 1 và lứa 7 trở đi.
Khoảng cách lứa đẻ của dê ảnh hưởng bởi thời gian chửa, thời gian động
dục lại sau đẻ, tỷ lệ phối đạt. Các tính trạng này có quan hệ tỷ lệ nghịch với
nhau. Khoảng cách lứa đẻ liên quan chặt chẽ đến công tác chọn giống, phối
giống, chăm sóc và nuôi dưỡng.
Số con đẻ ra/lứa: là tính trạng có hệ số di truyền thấp (h 2 = 0,1 - 0,24).
Một phần nó phụ thuộc vào tính hoàn thiện của cơ quan sinh sản dê cái, tầm
vóc con mẹ, số lứa đẻ thứ mấy và đặc biệt khả năng tiết sữa nuôi con, khả năng
này phụ thuộc vào di truyền và ngoại cảnh.
Hoạt động sinh lý, sinh dục của dê
Đối với dê cái nên cho phối giống lần đầu khi dê đạt tuổi và khối lượng
theo qui định, như dê Bách Thảo phối giống lần đầu lúc 8 - 9 tháng tuổi khi
khối lượng cơ thể đạt 26 - 30 kg trở lên. Trong thực tế sản xuất thường bỏ qua
2 động dục đầu tiên của dê cái, sau đó mới cho phối giống. Đối với dê cái đang


12

sinh sản, thường sau khi đẻ 1,5 - 2 tháng dê đã phục hồi sức khoẻ mới cho phối
giống lại. Tuyệt đối không được cho dê đực giao phối đồng huyết với dê cái.
Khi động dục dê cái có biểu hiện: âm hộ hơi sưng, đỏ hồng, chảy dịch nhờn,
dê cái thường kêu la, bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác. Nếu dê đang tiết sữa thì
năng suất sữa giảm hẳn.
Để phát hiện được động dục ở dê cái trước hết chúng ta phải theo dõi

một cách chi tiết dựa vào sổ sách theo dõi, lý lịch,… sau dó quan sát trực tiếp
hoặc dùng đực thí tình, nếu phát hiện có những biểu hiện như trên thì sau 18 36 giờ cho dê giao phối là thích hợp nhất.
Phối giống lần 1 cho dê cái khi âm hộ chuyển màu đỏ tím, dịch nhầy đặc
hơn và có thể kéo dài 2 - 3 cm, đứng yên cho dê đực nhảy.
Phối lần thứ 2 sau khi phối lần thứ nhất 12 giờ (phối 2 lần/một dê cái).
Trong sản xuất thường khi phát hiện thấy dê động dục ngày hôm nay thì ngày
hôm sau cho dê phối giống 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều là phù hợp nhất.
Thường cho dê phối giống trước 9 giờ sáng và sau 4 giờ chiều.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản của dê
2.4.1. Ảnh hưởng của mùa vụ
Mùa vụ ảnh hưởng khá nhiều đến khả năng phát triển cũng như khả năng
sinh sản của đàn dê. Vào vụ thu - đông, lượng thức ăn xanh bị giảm khá nhiều
do thời tiết xấu nên dê phát triển chậm. Thời tiết thay đổi theo mùa khiến dê
phải thay đổi khả năng thích nghi của cơ thể nhiều hơn. Mỗi thời điểm giao
mùa là cơ hội cho các mầm bệnh phát triển gây nguy cơ mắc bệnh cao cho đàn
dê.
2.4.2. Ảnh hưởng do chăm sóc, quản lý
Chế độ chăm sóc, quản lý là yếu tố quan trọng trong việc phát triển đàn
dê. Cần chú ý tới chế độ cho ăn trong từng hoàn cảnh cụ thể, độ tuổi khác nhau
của dê. Đảm bảo nguồn thức ăn có chất lượng tốt, đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh


13

cho ăn những loại thức ăn hỏng, mốc,... Lập các công thức phối trộn thức ăn hợp
lý đối với từng loại dê nuôi như: dê sinh sản, dê thịt, dê giống hoặc dê lấy sữa,...
Vào những mùa dịch bệnh cần có các biện pháp nâng cao sức đề kháng cho đàn
dê, đồng thời thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh.
2.4.3. Ảnh hưởng bởi yếu tố cận huyết
Để phát triển đàn dê lâu dài qua các thế hệ cần quan tâm đến sự ảnh

hưởng của yếu tố cận huyết. Khi có hiện tượng giao phối cận huyết trong đàn
sẽ gây ra các vấn đề ở những thế hệ sau, nếu diễn ra lâu sẽ dẫn đến thoái hóa
giống. Luôn theo dõi thời gian và thế hệ trong đàn để có biện pháp xử lý kịp
thời các tình huống giao phối cận huyết làm giảm năng suất của đàn.
2.5. Giới thiệu một số bệnh thường gặp trên đàn dê cái sinh sản
2.5.1. Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm
Nguyên nhân: Bệnh viêm loét miệng truyền nhiễm ở dê do một loại virus
thuộc họ Poxviridae, giống Parapoxvirus hướng thượng bì gây ra. Bệnh xảy ở
dê mọi lứa tuổi. Đặc điểm của bệnh là gây ra hiện tượng viêm loét miệng, làm
cho dê không ăn được, dê con không bú được dẫn đến sức đề kháng giảm sút,
dễ kế phát các bệnh khác.
Triệu chứng và bệnh tích: Thời kỳ đầu của bệnh xuất hiện các nốt nhỏ
bằng hạt đậu xanh ở trên bờ môi, mép của dê. Sau đó các mụn phát triển nhanh
chóng thành các mụn nước, mụn mủ, rồi vỡ ra tạo thành vẩy cứng, xù xì trên
môi và mép dê. Khi cậy lớp da dưới vảy là lớp keo nhầy màu vàng, đôi khi có
lẫn máu và mủ. Mụn nổi một cách liên tục hoặc từng đợt nối tiếp, kéo dài
khoảng 10 ngày. Những mụn đỏ lan rộng và ngày càng dày lên, bọc một đám
cứng, làm môi dày lên khó cử động, lỗ mũi bị hẹp lại. Con vật lấy và nuốt thức
ăn khó, đau nên thường bỏ ăn, chảy dãi, lỗ mũi bị bịt kín chất nhầy, thở khó.
Các mụn đỏ có mủ dễ thành những u như chất sừng, hình bắp cải, súp lơ,


14

dễ tán thành bột hoặc có mủ chảy nước, những u này nổi rõ vào ngày thứ 20.
Những bệnh tích như thế có thể thấy ở bờ mi mắt, vành hậu môn, mép âm hộ,
nếp đuôi, vú… Ở phần chân, có những đám như mụn cóc, dính đất, chảy nước,
chảy máu. Bệnh tích ở chân thường do con vật lấy chân gãi môi. Bệnh tích ở
những chỗ khác phần lớn là ở những vết thương do cây nhọn có dính virus chọc
vào.

Các vết loét có thể xuất hiện ở lưỡi hoặc ở niêm mạc miệng, được phủ
một lớp bựa trắng làm dê đau đớn, kém ăn, chảy dãi có mùi hôi, sức đề kháng
của cơ thể giảm. Trường hợp này dễ bị nhiễm trùng thứ phát. Những biến chứng
nguy hiểm nhất là viêm dạ dày, ruột, viêm cuống phổi và phổi. Bệnh kéo dài từ
1 - 4 tuần nếu không bị nhiễm trùng kế phát thì các tổn thương sẽ tự khỏi, các
mô lành lại và không để lại sẹo. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
hiện nay con vật dễ bị nhiễm trùng kế phát làm các tổn thương trầm trọng hơn.
Những dê đang cho sữa khi núm vú bị tổn thương thường nhiễm trùng kế phát
gây viêm vú nghiêm trọng, dẫn đến mất khả năng cho sữa.
Chẩn đoán: Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng của bệnh là nổi mụn
nước ở môi, mép, đầu vú, núm vú, âm hộ, bìu dái nhưng không xuất hiện mụn
nước ở móng chân.
Chẩn đoán phân biệt với bệnh đậu mùa ở dê là con vật có biểu hiện sốt,
có mụn đậu xuất hiện ở mặt da, trên niêm mạc mũi, miệng và quanh mắt. Bệnh
lở mồm long móng ở dê là con vật có biểu hiện sốt, có xuất hiện nhiều mụn
nước nhỏ mọc sâu ở lớp niêm mạc mồm, vành mõm, vành mồm, nướu răng,
lưỡi, phần tiếp giáp giữa móng và chân, bàn chân sưng to.
Điều trị cục bộ: cạy bong vết thương, dùng khăn sạch và nước muối sinh
lý rửa sạch vết thương. Dùng chanh, khế… sát vào vết loét, sau đó dùng xanh
methylen bôi vào vết loét hoặc có thể dùng dung dịch iod - tetran bôi ngày 2 3 lần. Những dê có triệu chứng nhiễm trùng kế phát thì phải dùng kháng sinh


15

như: streptomycin, tetracyclin, ampicillin, penicillin, amoxylin… hoặc các
thuốc kháng sinh dạng mỡ bôi vào vết thương cho dê.
Điều trị toàn thân: Điều trị bằng thuốc khi bị nhiễm trùng kế phát nặng.
Thuốc kháng sinh có thể dung: Gentamycin (1ml/15 - 20kg TT), streptomycin
(50mg/kg TT), penicillin (15.000 - 20.000UI/kg TT), amoxylin (1ml/10kg TT),
ceftiofor (1ml/22kg TT)…tiêm bắp thịt.Tiêm trợ sức trợ lực bằng các thuốc bổ:

Catosal, biocatosal, metosal, canxi B12, vitaplex…Truyền đường 10 - 20% cho
dê trong trường hợp bỏ ăn hoàn toàn (bổ sung vitamin C, cafein, urotropin).
Trường hợp dê bị viêm vú thì phải dùng kháng sinh điều trị viêm vú cho dê.
Phòng bệnh: Giảm thiểu stress khi vận chuyển. Không mua dê bị bệnh
hoặc dê ở những đàn đã mắc bệnh, mua giống ở nơi uy tín và an toàn dịch bệnh.
Dê mới mua về phải được nuôi cách ly ít nhất 2 tuần. Luôn kiểm dịch động vật
mới trước nhập và cách ly trước khi nhập đàn. Trong trường hợp bùng phát,
cách ly động vật ốm để điều trị. Đốt bao tay và tất cả băng, gạc khi tiếp xúc với
thương tổn, dịch viêm từ động vật bệnh. Tăng cường tiêu độc, sát trùng chuồng
trại. Luôn luôn đeo găng tay điều trị, tiếp xúc với động vật vì con người có thể
mắc bệnh. Tránh tiêu thụ sữa từ những con vật có tổn thương trên núm vú và
vú. Cần có người chăm sóc và điều trị vật nuôi ốm riêng. Tránh lây lan bệnh
cho vật nuôi khoẻ mạnh.
2.5.2. Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân: Bệnh thường xuyên xảy ra trong đàn dê khi thời tiết thay
đổi từ ấm áp sang lạnh ẩm (cuối thu sang đông) hoặc từ lạnh sang nóng ẩm
(cuối xuân sang hè). Bệnh gây ra do vi khuẩn kết hợp với các tạp khuẩn khác
có sẳn trong đường hô hấp của dê. Các nguyên nhân thường gặp nhất gây nhiễm
trùng đường hô hấp và tử vong là do vi khuẩn Pasteurella multocida hoặc
Mannheimia haemolytica. Bệnh thường xuyên xảy ra ở dê con, làm chết với tỷ
lệ cao.


16

Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh của dê là 3 - 4 ngày. Thời gian đầu sốt
cao: 40 - 410C kéo dài 3 ngày, nước mắt dịch mũi chảy liên tục, ăn kém hoặc
bỏ ăn, niêm mạc mắt đỏ sẫm, thở khó tăng dần, ho nhiều, từ ho khan đến ho
khạc ra dịch mũ khi bệnh đã trở nên trầm trọng. Dê bị bệnh cấp tính thường
chết nhanh, từ 4 - 6 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên. Dê trưởng thành bị

bệnh mãn tính kéo dài, gầy yếu dần, ho thở ngày một nặng và thường chết sau
30 - 45 ngày vì suy hô hấp.Tất cả các lứa tuổi dê đều có thể mắc bệnh này. Tỷ
lệ mắc bệnh 100% và tỷ lệ chết thường là 50 - 100%. Dê chửa thường sảy thai
và chết sau 5 - 6 ngày.
Điều trị: Dê mắc bệnh cần được điều trị sớm bằng một số loại kháng sinh
như: tylosin (11mg/kg TT), tetracyclin (15mg/kg TT), tiarmulin (20mg/kg TT)
hoặc streptomycin (30mg/kg TT). Dùng các loại thuốc trợ sức: Vitamin B2,
vitamin C và cafein.
2.5.3. Bệnh tiêu chảy ở dê
Nguyên nhân: Bệnh tiêu chảy ở dê hay còn gọi là hội chứng tiêu chảy.
Trên dê con do sức đề kháng còn yếu dê dễ bị nhiễm các vi khuẩn đường ruột
gây tiêu chảy do vú hay sữa mẹ bị nhiễm vi khuẩn. Trên dê lớn có thể được gây
ra bởi virus, vi khuẩn, động vật nguyên sinh, stress, vệ sinh kém, các chất độc
hại và chế độ ăn uống. Các loại vi khuẩn có khả năng gây nên tiêu chảy thường
là: E.coli, Salmonela, cầu trùng. Một số loại giun như giun tròn, giun kim, sán
dây cũng tham gia gây bệnh này. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn thường tăng cao khi
nuôi dê thâm canh trong điều kiện chật chội và vệ sinh kém hoặc nuôi dê quảng
canh trong môi trường quá nóng hoặc quá lạnh và ẩm thấp, sử dụng thức ăn thay
thế kém chất lượng, thay đổi chế độ ăn và loại thức ăn đột ngột.
Triệu chứng:
Do nhiễm E.coli: Dê con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện mệt mỏi, không
ăn. Tiêu chảy phân có màu trắng, hơi vàng hoặc xám. Dây rốn có khi đỏ và


17

sưng lên. Dê con thường chết do mất nước.
Do nhiễm Salmonela: Dê lớn có biểu hiện sốt và không ăn. Tiêu chảy
phân lỏng có màu xanh lá cây đôi khi có lẫn máu. Chết do mất nước và nhiễm
trùng máu.

Do nhiễm tụ cầu: Dê con 2 - 8 tuần tuổi có biểu hiện suy nhược, không
ăn. Tiêu chảy, phân dính vào chân sau. Dê bị mất nước nghiêm trọng và có thể
chết.
Do nhiễm ký sinh trùng (giun tròn, giun kim, sán dây): Dê thường xuyên
bị tiêu chảy. Niêm mạc mắt và niêm mạc miệng rất nhợt nhạt nếu bị nhiễm
nặng. Dê yếu, giảm cân, suy dinh dưỡng mặc dù vẫn ăn bình thường.
Do ăn phải cây độc: Dê bị tiêu chảy, yếu và mất nước. Trường hợp
nghiêm trọng dê có thể bị chết.
Điều trị: Trước khi tiến hành điều trị bệnh, cần xem xét nguồn thức ăn,
nước uống: thức ăn ôi, mốc, sữa để lạnh, dụng cụ chứa sữa không hợp vệ sinh,
nước uống bẩn… để loại trừ. Trường hợp bệnh nhẹ, có thể cho dê ăn hoặc giã
nát, vắt lấy nước cho dê uống các loại lá chát như lá hồng xiêm, lá ổi, lá chè
xanh. Trường hợp bệnh nặng, ở dê non, có thể sử dụng biseptol, liều 1 - 2
viên/ngày, cho uống làm 2 lần. Đối với dê trưởng thành nên tiêm streptomycin
20 - 50mg/kg TT.
Phòng bệnh: Cách ly ngay những con mắc bệnh. Chuyển dê ra khỏi
chuồng ô nhiễm để vệ sinh sát trùng. Vệ sinh chuồng dê sạch sẽ, khô ráo trước
khi đẻ. Dê con sơ sinh cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Dê con cần
được lót ổ bằng cỏ khô và tập cho ăn thức ăn tinh từ tuần thứ hai, khi dạ cỏ phát
triển tốt, hệ vi sinh vật hoạt động bình thường. Như vậy sẽ giúp dê con làm
quen và có khả năng sử dụng, tiêu hóa tốt thức ăn, hạn chế được những rối loạn
về tiêu hóa khi cai sữa. Chống nhiễm bẩn vào thức ăn, nước uống. Kiểm tra
xung quanh chuồng trại, bãi chăn thả thường xuyên để phát hiện cây có độc và


×