Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện văn bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.29 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU QUỐC CHƯỞNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU QUỐC CHƯỞNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8620116

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HÒA

THÁI NGUYÊN - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Triệu Quốc Chưởng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS Hà Thị Hòa, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như
các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông lâm và các các
Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện Văn Bàn, Phòng Nông nghiệp& PTNT huyện, Phòng Lao động & TBXH
huyện, ban lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện, xã và những người dân
địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài trên địa bàn.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Triệu Quốc Chưởng


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho hộ dân
tộc thiểu số ở Việt Nam................................................................................... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở
một số địa phương ........................................................................................... 19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với giải quyết việc làm cho lao động
dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........................................... 24
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ............................................................ 25


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hộ i ....................................................................... 31
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho giải quyết
việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ................ 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Thực trạng về việc làm của các lao động dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 38
3.1.1. Thực trạng các thành phần dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 38
3.1.2. Thực trạng tỷ lệ nghèo chia theo thành phần dân tộc thiểu số
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................... 40
3.1.3. Thực trạng lao động của các hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 41
3.1.4. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số

huyện Văn Bàn ................................................................................................ 42
3.1.5. Thực trạng các chính sách tín dụng giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn............................................................. 44
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số các hộ
được điều tra tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai............................................... 45
3.2.1. Giới tính của các lao động dân tộc thiểu số được điều tra .................... 45
3.2.2. Trình độ văn hoá và chuyên môn của lao động dân tộc thiểu số
được điều tra .................................................................................................... 47


v
3.2.3. Khả năng tiếp cận thông tin từ các nguồn lao động dân tộc thiếu
số được điều tra ............................................................................................... 49
3.2.4. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo dân tộc ......................... 51
3.2.5. Thu nhập của các dân tộc thiểu số ở các hộ điều tra............................. 52
3.3. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc làm của đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ............................................................. 54
3.3.1. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo mức thu nhập..................... 54
3.3.2. Thời gian lao động phân theo hướng sản xuất của hộ .......................... 55
3.3.3. Thời gian lao động bình quân phân theo diện tích đất nông nghiệp........... 55
3.3.4. Yếu tố chất lượng nguồn lao động của DTTS huyện Văn Bàn ............ 56
3.4. Đánh giá chung về tình hình giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiếu số huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ................................................................ 57
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 57
3.4.2. Một số tồn tại, hạn chế............................................................................. 59
3.5. Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động
dân tộc thiểu số ở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ............................................. 61
3.5.1. Định hướng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai ........................................................................... 61
3.5.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho dân tộc thiểu

số huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn 2030 .......... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN - XD

Công nghiệp - xây dựng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DS

Dân số

DTTS

Dân tộc thiểu số

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Tốc độ tăng trường sản phẩm

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KD

Kinh doanh

KHĐ

Không hoạt động

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình


KT – XH

Kinh tế - xã hội

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NK

Nhân khẩu

NTH

Nông thôn

SLĐ

Sức lao động

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TLĐ

Tuổi lao động

TN

Thất nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thành thị

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VL

Việc làm



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Thống kê số lượng người dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai................................................................................. 39

Bảng 3.2.

Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai ......................................................................... 40

Bảng 3.3.

Thực trạng lao động dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai ................................................................. 42

Bảng 3.4.

Kết quả giải quyết việc làm cho lao động DTTS huyện
Văn Bàn trong giai đoạn 2016 -2018.......................................... 43

Bảng 3.5.

Tín dụng giải quyết việc làm cho lao động DTTS tại huyện
Văn Bàn trong giai đoạn 2016 - 2018......................................... 44

Bảng 3.6.


Giới tính các lao động DTTS của các hộ điều tra....................... 46

Bảng 3.7.

Trình độ văn hoá của người lao động DTTS được điều ra ............. 47

Bảng 3.8.

Trình độ chuyên môn của lao động DTTS được điều tra ............... 48

Bảng 3.9.

Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin của lao động DTTS
hộ điều tra ................................................................................... 50

Bảng 3.10. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo dân tộc (tính
cho 1 lao động) ........................................................................... 51
Bảng 3.11. Biến động thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn ................................................................................ 53
Bảng 3.12. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo mức thu nhập ........... 54
Bảng 3.13. Tỷ suất sử dụng thời gian lao động phân theo mức thu nhập ........... 55
Bảng 3.14. Thời gian lao động phân theo diện tích đất nông nghiệp ........... 56


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên

:


Triệu Quốc Chưởng

Chuyên ngành

:

Phát triển nông thôn

Người hướng dẫn khoa học :

TS. Hà Thị Hòa

Tên đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm
Văn Bàn là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai có lực lượng lao động
dồi dào, chiếm hơn 54,62% dân số toàn huyện. Tuy nhiên, trình độ của người
lao động thấp, lao động chưa qua đào tạo năm 2018 chiếm hơn 57%, lao động
thất nghiệp gần 13,03%. Trong những năm qua huyện Văn Bàn đã có những
giải pháp ưu tiên để giải quyết việc làm cho người lao động DTTS và có
những thành tựu nhất định, số lao động được hỗ trợ vay vốn sản xuất, được
đào tạo, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động ngày càng tăng. Tuy nhiên, do
tính ổn định của các công việc của lao động DTTS chưa cao, cùng với lực
lượng lao động ngày càng tăng lên đã tạo áp lực lớn đối với việc làm cho lao
động DTTS. Chính vì vậy “Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai” là một yếu cầu cần thiết.
Bằng các phương pháp điều tra thu thập số liệu như số liệu thứ cấp được
thu thập bằng những thông tin, số liệu thống kê được thu thập từ sách báo tạp
chí, internet, Chi cục thống kê, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện,

niên giám thống kê của tỉnh và huyện từ năm 2016 - 2018, báo cáo của UBND
các xã điều tra... trên các trang thông tin điện tử của huyện, tỉnh và cả nước. Số
liệu sơ cấp được thu thập được từ việc điều tra phỏng vấn trực tiếp 120 hộ ở 4
xã có điều kiện đặc trưng cho các khu vực của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
Trên cơ sở tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu như thống kê mô tả, so sánh,
phân tích, tổng hợp và các phương pháp khác để rút ra các kết luận.


ix
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là (1) Hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số. (2) Đánh
giá thực trạng việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cài từ năm 2016-2018. (3) Xác định yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. (4) Đánh giá
chung về thực trạng giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Văn
Bàn tỉnh Lào Cai (5) Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc
làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020 - 2025 tầm nhìn 2030. Với mục tiêu như vậy luận văn đã đưa ra 5 giải
pháp trọng tâm nhằm giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số giai
đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng, nó cung
cấp cho xã hội những sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế được, làm
cơ sở cho sự ổn định và phát triển xã hội. Theo thống kê năm 2019 nông thôn
nước ta là nơi cư trú của hơn 63% dân số và hơn 55% lực lượng lao động đang
trong độ tuổi. (Tổng cục thống kê, 2019). Vì vậy các vấn đề về xã hội, việc làm

và thu nhập của lao động nông thôn hiện nay là hết sức bức xúc. Hiện nay ở
nông thôn chủ yếu là các lao dộng dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt là tại các
tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó
khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội ở
nông thôn miền núi phía Bắc. Do vậy, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động DTTS là đòi hỏi rất cấp bách. Lao động DTTS là toàn bộ những hoạt
động lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất của những người lao động DTTS
tạo ra bao gồm lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ nông thôn. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
DTTS chính là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy hoàn thành Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh miền núi phía Bắc, cũng là
vấn đề cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình có lao động là
DTTS. Giải quyết việc làm cho lao động DTTS là một bài toán khó có lời giải
trọn vẹn. Để giải quyết cơ bản vấn đề này, đòi hỏi chúng ta phải có nhận thức
đúng về vị trí, vai trò của lao động DTTS hiện nay, trên cơ sở đó để có các giải
pháp cơ bản, phù hợp với từng vùng cụ thể.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới với diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2
(chiếm 2,44% diện tích cả nước), là tỉnh có vị trí quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội vùng núi phía Bắc của Tổ quốc. Đến năm 2018, dân số toàn
tỉnh là 674.530 người. Mật độ dân số bình quân 106 người/km2, số người trong


2
độ tuổi lao động là 422.460 người. Trong đó, lao động trong ngành nông - lâm
nghiệp chiếm trên 80%, lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản
chiếm 4,2%, còn lại là lao động dịch vụ và các hoạt động khác. Tỉnh Lào Cai
có 25 dân tộc anh em cùng chung sống hoà thuận, trong đó dân tộc thiểu số
chiếm 64,09% dân số toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm 35,9%, dân tộc Mông
chiếm 22,21%, Tày 15,84%, Dao 14,05%, Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là
các dân tộc đặc biệt ít người Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí,... Các dân tộc

thiểu số phân bố, cư trú trên địa bàn 9/9 huyện, thành phố của tỉnh.(Niên giám
thống kê tỉnh Lào Cai)
Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lào
Cai, cách trung tâm tỉnh Lào Cai 75 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là
142.345,45ha. toàn huyện có 23 xã, thị trấn, 212 thôn, bản, tổ dân phố; trong
đó có 12 xã đặc biệt khó khăn (vùng III), 10 xã vùng II; 01 xã vùng I; có 120
thôn đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có 11 dân tộc anh em, với tổng số 19.879
hộ, 87.802 khẩu, trong đó hộ DTTS là 15.888 hộ, 75.917 khẩu, chiếm 86,46%
tổng dân số toàn huyện (Niên giám thống kê huyện Văn Bàn). Trong những
năm qua công tác xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện được triển khai thực hiện tích cực và đã đạt được những kết quả
tích cực . Năm 2018 số hộ nghèo giảm: 865 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm: 4,64%,
đạt 110,47% kế hoạch tỉnh giao, và 107,87% kế hoạch huyện giao. Số hộ
nghèo còn lại: 3.507 hộ, tỷ lệ 17,64%; Số hộ cận nghèo còn lại: 2.616 hộ, tỷ lệ
13,16% (tăng 0,08% so với năm 2017), trong đó: Số hộ nghèo DTTS 3.425
hộ; hộ cận nghèo DTTS 2.431 hộ (Báo cáo kinh tế xã hội huyện Văn Bàn năm
2018). Tuy nhiên so với mặt bằng chung toàn tỉnh, Văn Bàn vẫn là huyện có
nhiều khó khăn, còn 12/23 xã, 120 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn, trên
90% dân số thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp
làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong gia đình, còn lại đem ra thị
trường trao đổi với số lượng nhỏ lẻ chưa trở thành hàng hoá tập trung. Kinh tế


3
của huyện chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém nhất là
đường giao thông, đi lại còn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội. Trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu.
Ý thức tự lực phát triển sản xuất vươn lên trong cuộc sống của một số cán
bộ, người dân vẫn còn chưa cao, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ nghèo
không muốn thoát nghèo, còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư, hỗ

trợ của Nhà nước. Vai trò của chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở một
số địa phương, cơ sở chưa được phát huy.... Từ đó ảnh hưởng không nhỏ
đến việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn toàn huyện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển KTXH ở các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số để đảm bảo ổn định về kinh tế, giữ
vững an ninh quốc phòng Đảng và nhà nước có nhiều chính sách đầu tư
nhằm phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa xã hội, nhưng kinh tế của đồng
bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc việt khó khăn, vùng gần
biên giới vẫn gặp nhiều khó khăn. Để có cái nhìn về thực trạng thiếu việc
làm cho lao động dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai em đã
lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ, hy vọng góp phần tìm ra
những tồn tại và hạn chế trong chính sách giải quyết thiếu việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số vùng nông thôn hiện nay ở huyện Văn Bàn và từ đó đề
xuất các giải pháp giải quyết các tồn tại đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm
cho lao động dân tộc thiểu số
- Đánh giá thực trạng việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai từ năm 2016-2018.


4
- Xác định yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động dân tộc
thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 tầm
nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về thực trạng việc
làm cho lao động dân tộc thiểu số ở huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
4. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Luận văn được thực hiện tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài: Năm 2016-2018 (các báo
cáo về thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương nghiên cứu được lấy từ năm
2016 - 2018 và 9 tháng đầu năm 2019; Các thông tin phản ánh về thực trạng
việc làm của lao động dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai được thu
thập trong giai đoạn từ 2016 - 2018 và 9 tháng đầu 2018
- Số liệu sơ cấp: Điều tra việc làm cho lao động dân tộc thiểu số tại
huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai năm 2019.
* Phạm vi về nội dung
Nội dung nghiên cứu về việc làm cho lao động dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn tỉnh Lào Cai
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và đặc biệt
là có tính thực tiễn; Luận văn là cơ sở giúp cho UBND huyện Văn Bàn đánh
giá toàn diện hơn về vấn đề việc làm và các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm
của các hộ dân tộc thiểu số khu vực nông thôn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai


5
hiện nay, những thuận lợi và khó khăn của người lao động dân tộc thiểu số
đang sinh sống ở vùng nông thôn.
Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và các tổ
chức ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai hoạch định chính sách và xây dựng kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, giải quyết vấn đề việc làm
phù hợp và có hiệu quả, trên cơ sở giải pháp mà đề tài đưa ra. Góp phần thúc

đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu quả chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện Văn Bàn giai
đoạn 2020 - 2025.


6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về lao động và việc làm
a. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ
lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết
giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo
của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất
nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, nhằm thỏa mãn
những nhu cầu về đời sống mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển
của xã hội loài người ” (Trần Xuân Cầu, 2002)
Lao động luôn được diễn ra theo một quy trình. Quy trình lao động là
tổng thể những hành động (hoạt động lao động) của con người để hoàn thành

một nhiệm vụ sản xuất nhất định.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 16-60; nữ
tuổi từ 16-55).


7
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
b. Việc làm
Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều
định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…
người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một
định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, chúng ta phải liên hệ
đến phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người, nó
là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Bản thân cá nhân
mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định.
Mỗi vị trí mà người lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tư
cách là một sự kết hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất được gọi
là chỗ làm hay việc làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm

sau: Đó là những công việc mà người lao động nhận được tiền công, đó là
những công việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình,
hoạt động đó phải được pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức:
- Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó.


8
- Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
công việc đó.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản
lý.(Chu Tiến Quang (2010)
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 13 của Bộ
Luật lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Khái niệm trên nói chung khá bao quát, nhưng chúng ta cũng thấy rõ
hai hạn chế cơ bản.
Thứ nhất, hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, trong khi đó
hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích
vật chất không hề nhỏ.
Thứ hai, khó có thể so sánh tỷ lệ người có việc làm giữa các quốc gia
với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau, phụ
thuộc vào luật pháp, phong tục tập quán. Có những nghề ở quốc gia này thì
được cho phép và được coi là việc làm, nhưng ở quốc gia khác thì không
được cho phép và được coi là việc làm, ví dụ mại dâm ở Việt Nam bị cấm,

nhưng ở Thái Lan, Hà Lan và Mỹ lại được coi là một nghề (trên thế giới có
khoảng 20 nước hợp pháp hóa mại dâm, 41 nước không có luật cấm mại dâm
nhưng có các luật khác cấm hoạt động tổ chức mại dâm, môi giới, quảng cáo
mại dâm...) (Bộ luật lao động, 2006)
c. Phân loại việc làm
Tùy theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia
việc làm ra thành nhiều loại.


9
Theo mức độ sử dụng thời gian làm việc, có việc làm chính và việc làm
phụ. Việc làm chính là công việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Việc làm phụ là công
việc mà người thực hiện giành nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm toàn thời gian, bán
thời gian, việc làm thêm.
Việc làm toàn thời gian: Chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi ngày, hoặc
theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.
Việc làm bán thời gian: Mô tả công việc làm không đủ thời gian giờ
hành chính quy định của Nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi tuần. Thời
gian làm việc có thể dao động từ 0.5 đến 5 tiếng mỗi ngày và không liên tục.
Việc làm thêm: Mô tả một công việc không chính thức, không thường
xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định.
Trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, Tổ chức lao động quốc
tế (ILO) còn khuyến cáo và đề cập tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững.
Khi nghiên cứu về việc làm cần hiểu một số khái niệm có liên quan sau:
Việc làm bền vững: Việc làm bền vững là sự sẵn có việc làm trong điều
kiện tự do, công bằng, an ninh và nhân phẩm của con người. Theo tổ chức
Lao động quốc tế, việc làm bền vững liên quan đến cơ hội cho công việc sản
xuất và cung cấp một thu nhập công bằng, an ninh trong việc bảo vệ nơi làm

việc và xã hội cho các gia đình, triển vọng tốt hơn cho phát triển cá nhân và
hội nhập xã hội, tự do cho mọi người thể hiện mối quan tâm của họ, tổ chức
và tham gia vào các quyết định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và bình
đẳng về cơ hội và điều trị cho tất cả phụ nữ và nam giới.
Việc làm đầy đủ: Khái niệm việc làm đầy đủ không chỉ giải thích theo
một nghĩa mà nó còn phụ thuộc vào tiêu chí và tính chất của vấn đề, được luận
giải từ nhiều khía cạnh khác nhau. Đầy đủ ở đây không có nghĩa là việc làm
chung cho tất cả mọi người, đảm bảo chỗ làm việc cho tất cả dân số có khả năng


10
lao động. Ở một số quốc gia người ta quan niệm việc làm đầy đủ là tất cả những
người mong muốn làm việc có việc làm với mức lương thực tế khống chế. Trong
quan niệm này thì việc làm đầy đủ được hiểu như khái niệm “việc làm tối ưu”.
Trong điều kiện thị trường, nó được hiểu là khả năng đối với từng thành viên có
khả năng lao động của xã hội tham gia vào hoạt động lao động có ích. (Bộ luật
lao động, 2006)
Việc làm phụ: Đó là việc làm thêm theo nhu cầu hoặc mong muốn của
người lao động để kiếm thêm thu nhập ở một số công sở khác hoặc là ngay
chính nơi mình đang làm việc, việc làm phụ được xếp vào nhóm những công
việc kiêm nhiệm; những công việc dịch vụ nhàn rỗi; buôn bán lặt vặt…
Việc làm độc lập: Đó là việc làm chủ động theo cá nhân, không thu
nhận lao động làm thuê khi sản xuất những hàng hóa tiêu dùng và các dịch vụ
khác. Đồng thời người lao động làm chủ những phương tiện sản xuất nhất
định và tổ chức công việc cho mình.
Việc làm tổng thể: Đó là việc làm trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
lao động, cả trong nền kinh tế đất nước, hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên
nghiệp, dịch vụ quốc phòng, kinh tế gia đình, trong các công sở, tôn giáo và
trong các dạng khác của công ích xã hội.
Việc làm linh hoạt: Loại này tồn tại dưới nhiều dạng. Hình thức phổ

biến nhất là khi người lao động thỏa thuận với lãnh đạo để có thể lựa chọn thời
gian bắt đầu và kết thúc công việc, cả thời gian làm việc và nghỉ trưa. Đồng
thời bắt buộc người lao động phải tuân theo chế độ ngày làm việc hoặc quỹ
thời gian theo tuần (tháng) đã quy định.
Việc làm tạm thời: Đó là những công việc theo hợp đồng hoặc
khoán. Việc làm tạm thời được sử dụng rộng rãi trong các ngành thương
mại, dịch vụ và xây dựng.
Việc làm theo thời vụ: Đó là loại việc làm gắn với những công việc
theo thời vụ trong nông nghiệp, xây dựng, khai thác rừng, trong các khu nghỉ,


11
trong các ngành mía đường, đánh bắt hải sản và nhiều ngành khác với công
việc không đồng đều trong năm. Với loại hình này, phần thời gian còn lại
đáng kể trong năm người lao động không có việc làm. Loại hình này rất phổ
biến ở Việt Nam, có gần 70% lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp
làm theo thời vụ với thời gian lao động từ 65% - 70%.
Việc làm không tiêu chuẩn hóa: Hình thức này bao gồm rất nhiều loại
hình. Một trong số đó là việc làm tại nhà, khi người lao động nhận nhiên
liệu, nguyên vật liệu, máy móc, công cụ từ công ty rồi thường kỳ trao trả lại
những thành phẩm.
Nghiên cứu việc làm cho người lao động trong một quốc gia, địa
phương và trong một thời kỳ nhất định người ta thường quan tâm đến các vấn
đề việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
Đối với nước ta, đảm bảo việc làm đầy đủ cho người lao động đang là
một khó khăn và khả năng tạo mở việc làm của nền kinh tế chưa lớn. Chúng
ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ kỹ thuật, tay
nghề của công nghiệp hóa. Chình vì vậy thiếu việc làm đầy đủ cả vô hình và
hữu hình là hiện tượng phổ biến trong xã hội hiện nay.

Thiếu việc làm vô hình là sự phân bổ không hợp lý giữa sức lao động
và các yếu tố khác của sản xuất. Công việc chưa phát huy hết khả năng của
người lao động. Trong trường hợp này, người lao động vẫn có việc làm nhưng
phải làm những việc ở những nơi mà năng suất lao động thấp hơn mức trung
bình, thu nhập từ việc làm mang lại thấp hơn mức trung bình.
Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng người lao động không có đủ khối
lượng việc làm trong ngày công lao động và phải đi tìm việc khác hay nhận
việc làm bổ sung. Tình trạng này diễn ra phổ biến ở nông thôn nhất là trong
thời điểm nông nhàn. (Bộ luật lao động, 2006)


12
Như vậy, thiếu việc làm là tình trạng người lao động không có đủ việc
làm theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những công
việc có thu nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu làm việc
thêm để tăng thu nhập.
Mục tiêu giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ cho người
lao động và cao hơn nữa, phải tạo ra việc làm được tự do lựa chọn để thực
hiện giải phóng triệt để sức lao động. Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp
ứng tối ưu nhất nhu cầu về việc làm cho người lao động. Nó không những đưa
lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đưa lại năng suất lao động cao
cho xã hội. Việc làm được tự do lựa chọn là sự kết hợp tối ưu sức lao động
với các yếu tố khác của sản xuất. Người lao động có thể lựa chọn công việc
phù hợp với nhu cầu vật chất cũng như năng lực sở trường để vừa đảm bảo
thu nhập vừa có điều kiện phát triển phong phú đời sống tinh thần.
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi

sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ
tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người không có việc làm
thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao
động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc
làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình
độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.


13
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng,
là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo
nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo
tạo cầu và việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài
hoà giữa việc làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu
hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm
năng của người lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành
nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó
tác động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã
hội có việc làm thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu
thuẫn nội sinh trong xã hội , không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội,
con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ…Ngược lại khi nền
kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm cho người lao động có thể dẫn
đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm
bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn
thiện, vì vậy trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng
đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của

các tệ nạn xã hội. Ngoài ra khi không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các
khoảng cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó
ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị.
Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan
trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà
nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.


14
* Khái niệm nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của
trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động
là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có
khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người
ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân” .
Việc quy định độ tuổi lao động tuỳ mỗi nước có quy định khác nhau,
thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế.
* Khái niệm lực lượng lao động: Theo quan niệm của tổ chức lao động
Quốc tế (ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo thực tế đang có
có việc làm và những người thất nghiệp.
Theo tổ chức lao động của (ILO): Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số hoạt

động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động .
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam,
chúng tôi đưa ra quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao
động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc. (Bộ
luật lao động, 2006)
Khái niệm việc làm và khái niệm lao động không giống nhau, nhưng có
liên quan chặt chẽ với nhau. Việc làm thể hiện mối quan hệ của con người với
những chỗ làm việc cụ thể, là những giới hạn xã hội cần thiết trong đó lao
động diễn ra, đồng thời nó là điều kiện cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội
về lao động, là nội dung chính của hoạt động con người.


×