Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ÁNH DƯƠNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI ÁNH DƯƠNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Bùi Ánh Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến PGS.TS Lê Sỹ Trung người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế - phát triển
nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Văn Bàn, Chi cục Thống kê huyện
Văn Bàn, Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT huyện,
Đảng ủy, UBND xã Văn Sơn, Khánh Yên Thượng, Nậm Dạng huyện Văn Bàn và
các hộ tại 03 xã trên, đã cung cấp số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài.

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 9 năm 2019
Tác giả

Bùi Ánh Dương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ............................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ...................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ............... 4
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững ...................................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ......................................................................... 6
1.1.3. Nghèo đa chiều .................................................................................................. 8
1.1.4. Lý luận về giảm nghèo bền vững .................................................................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ........................................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam....................... 19
1.2.3. Các nghiên cứu có liên quan ........................................................................... 22
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 23
2.1. Đặc điểm địa bàn ................................................................................................ 23
2.1.1. Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 31
2.3.2. Thu thập thông tin thứ cấp .............................................................................. 32
2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................... 32
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn ..................... 35

3.1.1. Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............... 35
3.1.2. Thực trạng nghèo của đồng bào thiểu số của 03 xã nghiên cứu ..................... 38
3.1.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu ......................................... 42
3.1.3. Đánh giá việc thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện
Văn Bàn ..................................................................................................................... 44
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói của người dân ......................................... 53
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 53
3.2.2. Tập quán sinh hoạt và sản xuất ....................................................................... 53
3.2.3. Bệnh tật và sức khoẻ ....................................................................................... 54
3.2.4. Xuất phát điểm về kinh tế ............................................................................... 54
3.2.5. Do cơ chế, chính sách của Nhà nước .............................................................. 54
3.2.6. Nghèo do thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả ...................................... 55
3.2.7. Nghèo do thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật áp dụng cho sản xuất ................ 55
3.2.8. Nghèo đói do thiếu phương tiện sản xuất ....................................................... 56
3.2.9. Nghèo do thiếu đất sản xuất ............................................................................ 56
3.2.10. Đói nghèo do đông người ăn theo ................................................................. 56
3.2.11. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển phát triển kinh
tế của khu vục nghiên cứu ......................................................................................... 57
3.3. Định hướng, mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào
các dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn .................................................................... 59
3.3.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại
huyện Văn Bàn .......................................................................................................... 59
3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số tại
huyện Văn Bàn .......................................................................................................... 59
3.4. Giải pháp phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc
DTTS huyện Văn Bàn ............................................................................................... 60
3.4.1. Quy hoạch phát triển ....................................................................................... 61
3.4.2. Nhóm giải pháp về đất đai .............................................................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.4.3. Nhóm giải pháp về vốn ................................................................................... 63
3.4.4. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................ 63
3.4.5. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật............................................................. 64
3.4.6. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ..................................... 65
3.4.7. Nhóm giải pháp về chính sách ........................................................................ 66
3.4.8. Nhóm giải pháp nâng vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương ....... 68
3.4.9. Giải pháp về thị trường ................................................................................... 69
3.4.10. Giải pháp phát triển du lịch bền vững ........................................................... 71
3.4.11. Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động ............................................................. 72
3.4.12. Bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc thiểu số ....................... 73
3.4.13. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, phát
huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện công
tác xoá đói, giảm nghèo vùng đồng bào DTTS huyện Văn Bàn ............................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
BHXH
BHYT

BQ
CN
CNH, HĐH

: An sinh xã hội
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Bình quân
: Công nghiệp
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH
CT - XH
ĐBKK
ĐCĐC
DL
DN
DTTS
DV
ĐVT
GD và ĐT
HDI

: Chủ nghĩa xã hội
: Chính trị - xã hội
: Đặc biệt khó khăn
: Định canh định cư
: Du lịch
: Doanh nghiệp
: Dân tộc thiểu số

: Dịch vụ
: Đơn vị tính
: Giáo dục và đào tạo
: Chỉ số phát triển con người

HĐND
HTCT
HTX
KT - XH
LĐ, TB và XH

: Hội đồng nhân dân
: Hệ thống chính trị
: Hợp tác xã
: Kinh tế - xã hội
: Lao động, thương binh và xã hội

LLVT
SXKD
THCS
THPT
TM
TTCN
UBND
VLSS

: Lực lượng vũ trang
: Sản xuất kinh doanh
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông

: Thương mại
: Tiểu thủ công nghiệp
: Ủy ban nhân dân
: Điều tra thu nhập dân cư

XD
XĐGN
XKLĐ

: Xây dựng
: Xóa đói giảm nghèo
: Xuất khẩu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ............ 7

Bảng 2.1.

Thực trạng sử dụng đất huyện giai đoạn 2016-2018 .................. 27


Bảng 2.2.

Cơ cấu dân tộc huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai năm 2018 .......... 28

Bảng 3.1.

Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ...... 35

Bảng 3.2.

Thực trạng nghèo của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện
Văn Bàn (từ 2015-2018) ............................................................. 36

Bảng 3.3.

Phân loại hộ nghèo của đồng bào DTTS huyện theo đơn vị
hành chính năm 2018 .................................................................. 37

Bảng 3.4.

Dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn............................................ 38

Bảng 3.5.

Tỷ lệ nghèo của dân tộc thiểu số ................................................. 38

Bảng 3.6.

Đặc điểm chung các hộ điều tra năm 2018 ................................. 39


Bảng 3.7.

Tài sản chính của các hộ điều tra ................................................ 39

Bảng 3.8.

Một số chỉ tiêu về lao động ......................................................... 40

Bảng 3.9.

Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2018 ................. 40

Bảng 3.10. Trình độ học vấn của nhóm hộ điều tra ...................................... 41
Bảng 3.11. Trình độ chuyên môn của nhóm hộ điều tra ............................... 41
Bảng 3.12. Bình quân thu nhập của nhóm hộ điều tra .................................. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ tên học viên: Bùi Ánh Dương
Tên đề tài luận văn:“Giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn - Mã số: 8 62 01 16
Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để nghiên
cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp Thu thập số liệu thứ cấp, Thu thập số liệu sơ cấp,
Phương pháp thu thập nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào thiểu số tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
3. Kết luận
+ Tỷ lệ nghèo của huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai giảm đều qua 3 năm, cụ
thể năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo là 35,67%, cận nghèo là 17,29% đến năm 2018 tỷ lệ
hộ nghèo giảm xuống còn 17,64%, cận nghèo là 13,16%. Tỷ lệ hộ nghèo theo
tiêu chí thu nhập chiếm 90,8%, nghèo do thiếu hụt các dịch vụ cơ bản là 9,2%.
Với thành phần dân tộc chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số cho nên tỷ lệ nghèo
của đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 86,72% số hộ nghèo toàn huyện. Năm
2018 trong 4.372 hộ nghèo thì hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có 3.057
hộ, chiếm 80,21%.
+ Qua phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo của đồng bào dân tộc thiểu
số tại huyện Văn Bàn có 3 nguyên nhân chính đó là: trình độ học vấn của chủ hộ, tài
sản của hộ gia đình, nhân khẩu học; Các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững
có yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô tới nền
kinh tế, hệ thống chính sách giảm nghèo còn chồng chéo,… có nguyên nhân chủ
quan như thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, thiếu tư liệu sản xuất,…
+ Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc huyện Văn Bàn đó là: Công tác lãnh đạo chỉ đạo; Nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix

năng lực và nhận thức cho cán bộ và người dân về giảm nghèo gắn với xây dựng
NTM; Triển khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả chính sách về giảm nghèo; Huy
động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao hiệu quả công tác đánh
giá, giám sát.
- Để đạt được mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2025, đưa huyện Văn Bàn thoát ra
khỏi huyện nghèo trở thành huyện khá của tỉnh Lào Cai, từng bước xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững gắn phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp với phát triển dịch vụ, du lịch và tiểu thủ công nghiệp; góp phần cùng với tỉnh
xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành Thành phố đạt loại khá, để đạt được mục tiêu đó các
cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cần phải đánh giá một cách khách quan
khoa học những thành công và hạn chế, nguyên nhân của nó, từ đó đề ra những chủ
trưởng, giải pháp để tiếp tục lãnh đạo công tác XĐGN theo hướng bền vững đạt hiệu
quả cao. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu trong luận văn hy vọng sẽ đóng
góp một phần vào việc hiện thực hóa mục tiêu đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong cộng đồng dân tộc Việt Nam, so
với người Kinh, mức độ nghèo của các DTTS trầm trọng và sâu sắc hơn. Theo số
liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm 15% dân số nhưng lại chiếm tới 47%
số người nghèo của cả nước và chiếm 68% số nghèo cùng cực. Đặc biệt, mật độ
DTTS trong nhóm hộ nghèo có xu hướng tăng: nếu như năm 1993, nghèo có tính
rộng khắp và hộ nghèo DTTS chỉ chiếm 20% tổng số hộ nghèo thì năm 2010 hộ
nghèo DTTS chiếm khoảng 47% tổng số hộ nghèo (Đàm Hữu Đắc, 2001). Do đó,

giảm nghèo đối với DTTS là mục tiêu hàng đầu trong các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
Văn Bàn là một huyện có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an
ninh, quốc phòng của tỉnh Lào Cai, với 2 tuyến đường Cao tốc Nội Bài - Lào Cai và
quốc lộ 279 chạy qua, giáp tỉnh Yên Bài và tỉnh Lai Châu. Là huyện có nhiều tiềm
năng và lợi thế để phát triển kinh tế của tỉnh Lào Cai. Nhưng đây là một trong những
huyện có tỷ lệ nghèo cao của tỉnh. Đặc biệt là đồng bào DTTS trên địa bàn huyện.
Huyện Văn Bàn cũng là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc như Kinh,
Tày, Nùng, Dao, Mông, Xa Phó, Nùng, Hà Nhì, Phù Lá…. dân số tính đến thời điểm
đến năm 2016 là 86.078 người, trong đó dân tộc Kinh 13.239 người, chiếm 15,38%;
dân tộc thiểu số 72,839 người, chiếm 84,62% (dân tộc Tày 41.748 người, chiếm
48,5%; dân tộc Nùng 125 người, chiếm 0,15%; dân tộc Dao 15.408 người, chiếm
17,90%; dân tộc Mông 10.579 người, chiếm 12,29%; các dân tộc thiểu số khác 4.980
người, chiếm 5,78%); trong đó tỷ lệ hộ nghèo là 28,26 % (Chi cục Thống kê huyện
Văn Bàn, 2017).
Trong những năm gần đây huyện Văn Bàn đã áp dụng nhiều các giải pháp
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu
nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ
tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo
giảm đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo tính đến hết ngày 31/12/2015 là 6.622 hộ, chiếm tỷ lệ
35,16%, năm 2018 là 3.507 hộ chiếm tỷ lệ 17,64% (UBND huyện Văn Bàn, 2018).


2
Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền
vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, nhất là đối với hộ đồng bào DTTS
tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ
phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn
lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy
cơ tái nghèo cao. Do vậy, vấn đề cấp thiết cần được đề ra là nghiên cứu, phân tích,

đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các phương pháp để phát huy các
thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa huyện Văn Bàn thoát nghèo bền vững
có hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để nghiên
cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế - quản lý liên quan đến chính
sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Văn Bàn.


3
- Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nghèo. Các chủ thể nghiên
cứu gồm: các hộ gia đình DTTS trong cộng đồng huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, cán
bộ quản lý huyện, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc huyện Văn Bàn: Văn

Sơn, Khánh Yên Thượng và Nậm Dạng (3 xã thuộc vùng 1, vùng 2, vùng 3 của
huyện Văn Bàn).
- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2016 - 2018, số liệu
điều tra năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các xã
thuộc huyện Văn Bàn, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các chính
sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc tộc thiểu số của các xã thuộc
huyện Văn Bàn.
4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách
tham khảo, trong việc điều chỉnh các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế tại
địa phương.
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập, các hoạt động
nâng cao thu nhập của nông hộ.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tương đồng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn, giúp cho chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch
trong hoạt động sản xuất, nâng cao thu nhập. Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn, nhằm thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo của huyện Văn Bàn đến năm 2020.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững
Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói nghèo

khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kok - Thái Lan
vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:
+ Khái niệm về nghèo
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa
phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu cơ
bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người.
Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
+ Khái niệm về đói
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống”
(Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận lớn dân cư
nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi
trường và giới.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác định
như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng cần phải bổ
sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp do thiên tai, rủi
do hay do con người gây ra) (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).


5
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong gia

đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh nặng của
nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở các
vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi trường
khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo không đủ khả năng
và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường sống (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên
có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi.
Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến
đổi tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.
+ Khái niệm giảm nghèo bền vững:
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được
đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ mô
về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta vẫn chưa có một khái
niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền
vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó bao gồm các nội dung
về giảm nghèo và phát triển bền vững. Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền
vững, cần tìm hiểu một số thuật ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái
nghèo, rơi xuống nghèo và thoát nghèo bền vững. Nghèo kinh niên: Một hộ được coi là
nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức
nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn
2011-2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu
nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000
đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.



6
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì
nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong
cuộc sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang là
hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn
nghèo cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo),
họ không bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi
xảy ra (Thái Phúc Thành, 2014).
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới:
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên cơ sở
phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian
nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống
của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia
dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân
số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo. Theo cách tính này vào
những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới,
trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu nhập toàn thế giới.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3
mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của đồng tiền
khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc
gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày.
Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28USD/người/tháng, Srilanca là
17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam khoảng 600USD/người/năm, nên so diện
chung của thế giới nước ta là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của
WB để xác định nghèo của Việt Nam (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
1.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam:

- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương trình
XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo được xác định
dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu nhập (bảng 1.1):


7
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo đói
qua các giai đoạn

2001 - 2005 (mức thu
nhập tính bằng tiền)

Phân loại người
nghèo đói
Nghèo (KV nông thôn, miền
núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn, đồng
bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)

Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Dưới 80.000 đồng
Dưới 100.000 đồng
Dưới 150.000 đồng

2006 - 2010 (mức thu Nghèo (KV nông thôn)


Dưới 200.000 đồng

nhập tính bằng tiền)

Nghèo (KV thành thị)

Dưới 260.000 đồng

Nghèo (KV nông thôn)

Dưới 400.000 đồng

2011 - 2015 (mức thu Nghèo (KV thành thị)

Dưới 500.000 đồng

nhập tính bằng tiền)

Cận nghèo (KV nông thôn)

401.000 - 520.000 đồng

Cận nghèo (KV thành thị)

501.000 - 650.000 đồng
Dưới 700.000 đồng hoặc từ
700.000 đồng đến 1 triệu
đồng và thiếu từ 3 chỉ số đo

Nghèo (KV nông thôn)


lường mức độ tiếp cận các
dịch vụ xã hội
2016- 2020 (mức thu

Dưới 900.000 đồng hoặc từ

thập tính bằng tiền)

900.000 đồng đến 1,3 triệu
Nghèo (KV thành thị)

đồng và thiếu từ 3 chỉ số đo

Cận nghèo (KV nông thôn)

lường mức độ tiếp cận các

Cận nghèo (KV thành thị)

dịch vụ xã hội
Trên 700.000 - 1.000.000 đồng
Trên 900.000 - 1.300.000 đồng
Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH (2015)

Năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu năm
2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo (chiếm
17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm khoảng 9,5%
(Nguyễn Vũ Phúc, 2012).



8
1.1.3. Nghèo đa chiều
1.3.1.1. Khái niệm
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói
nghèo trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi
tiêu hay thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã
hội mà hộ gia đình có được. Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa
chiều, có nghĩa là không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn
thiếu hụt ít nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xã hội,
nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông qua thu
nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là
những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức
đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế.
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (như
tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được bằng tiền
(tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh,
môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào
việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như không có
sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương hay do chính
nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu
nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến bỏ sót đối tượng,
nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ
mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu (Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, 2015).



9
1.1.3.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực khổ và
có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại. Người nghèo
thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc cực nhọc nhưng thu
nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định, phụ thuộc vào thời vụ và có
tính rủi ro liên quan đến thời tiết (mưa, nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề
thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập
thấp nên chi tiêu trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều
này kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó
giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh như
cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải sống trong
những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được sử dụng nước
sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em bị suy dinh dưỡng
và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối xử bất bình đẳng trong
xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch vụ an sinh xã hội so với người
giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người nghèo, họ thường không quan tâm
tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hầu
hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất học,
mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không thể trang trải
được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu không cho con cái đi
học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối
với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ cũng đã

hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và tương lai của họ và
gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang trải học phí, viện phí, họ
đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh không được khám chữa kịp thời.


10
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp, còn
nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch, không có công
trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được tiếp cận với các với
nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin:
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông
tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận thông tin của
họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp khắc phục.
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn phải
sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm ảnh hưởng
rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục
(Chính phủ, 2011).
1.1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
(1) Trình độ học vấn thấp
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm
được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh
dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong
tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng
đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... đến không
những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
(2) Về tài sản
Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đầu tư chăn nuôi

gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm nghiệp thấp, không tạo ra
được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)..
(3) Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình
quân của các thành viên trong hộ. Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều con
do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện kế hoạch hoá
gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều kiện về sinh kế.


11
Các hộ nghèo có đặc điểm về số nhân khẩu cao hơn các hộ khác bởi vì hộ
nghèo sinh đẻ không có kế hoạch do thiếu hiểu biết, quan niệm không đúng về việc
sinh đẻ, muốn sinh con để có thêm lao động hoặc chạy theo sở thích con trai mà đẻ
quá dày, quá nhiều. Đẻ nhiều không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của các con mà
còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ và đời sống cả gia đình. Trẻ thường bị
ốm đau và suy dinh dưỡng do thiếu điều kiện để chăm sóc nên phải tốn nhiều tiền
thuốc, người mẹ thì sức khỏe giảm, không có điều kiện lao động, sản xuất kém nên
đời sống ngày càng khó khăn hơn. Sâu xa hơn, đẻ nhiều còn gây ảnh hưởng đến xã
hội, Các dịch vụ công như y tế, giáo dục không đủ cung cấp sẽ làm thui chột những
khả năng phát triển con người chưa kể còn gây những tác động xấu đến an ninh xã
hội (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)..
1.1.3.4. Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn
mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo quan niệm của các tổ chức quốc tế, một
hộ gia đình thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều.
Theo QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
chính phủ quy định các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020 như sau:
(1) Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và

900.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/ người/ tháng ở khu vực thành thị.
(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và
sịnh, thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin.


12
Theo Quyết định trên chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
(1) Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng đủ từ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
(2) Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu

hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
(3) Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng (Chính phủ, 2015).
1.1.4. Lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.4.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
“Bền vững” là không lay chuyển được, là vững chắc (Viện ngôn ngữ 2007, từ
điển tiếng việt, Nxb từ điển Bách Khoa). Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu
chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn“ đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất
rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo


13
một cách lâu dài, bền vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là duy trì, là vững chắc
thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và duy trì được mức
độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi
gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể được hiểu với nghĩa đơn
giản là thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo (Thái Phúc Thành, 2014).
1.1.4.2. Nội dung nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững
Các chính sách giảm nghèo được thực hiện trong thời gian qua:
a) Chính sách giảm nghèo chung
Thứ nhất, hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật,

công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao
động nghèo, ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp, thiết bị, đào tạo giáo viên
dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở rộng diện áp
dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo trên cả nước.
Thứ hai, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ
cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh
viên, nhất là sinh viên nghèo;
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó
khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để
đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Thứ ba, hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách
hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ
việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo;


14
Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở
địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các
huyện, xã nghèo.
Thứ tư, hỗ trợ về nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông thôn,
miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người khuyết tật. Xây
dựng cơ chế, chính sách của địa phương để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị
trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ. Tiếp tục thực hiện có

hiệu quả chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
Thứ năm, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động
tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Thứ sáu, hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng
hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm
nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.
b) Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho đồng bào dân tộc thiểu số
Thứ nhất, hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo
sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các
chính sách ưu tiên sau
Hộ nghèo, người nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên
giới và các thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ;
Hộ nghèo ở các thôn, bản giáp biên giới không thuộc huyện nghèo trong thời
gian chưa tực túc được lương thực được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;
Có chính sách ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi suất đối với hộ
nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn;


×