Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THÚY HIỀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THÚY HIỀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Ma Thúy Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi
xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học&công nghệ, Tài nguyên & Môi trường,
Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn,
tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Chi cục thống kê,
cấp ủy, chính quyền và bà con nhân dân các xã, phường trong thành phố Bắc
Kạn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm
ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này

của tôi chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Ma Thúy Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ .............................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............. 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển cây ăn quả .................. 5
1.1.1. Khái niệm về phát triển ........................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững ........................................................... 6
1.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững ............................................... 7
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ................. 9

1.1.5. Đặc điểm phát triển cây ăn quả ............................................................. 11
1.2. Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả ................................................. 14
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả trên Thế giới .............................. 14
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam .......................... 16
1.2.3. Tình hình phát triển cây ăn quả ở tỉnh Bắc Kạn ................................... 19
1.3. Tổng quan nghiên cứu về cây ăn quả ....................................................... 21
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về cây ăn quả trên Thế giới .................................. 21
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu cây ăn quả ở Việt Nam..................................... 22
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu cây ăn quả tỉnh Bắc Kạn............................ 23
1.4. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu.............................................. 25


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn ...................................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 29
2.1.3. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 31
2.1.4. Thực trạng môi trường .......................................................................... 36
2.1.5. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 37
2.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ................................................. 40
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.3.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 41
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu ..................................... 44
2.3.3. Phương pháp so sánh, phân tích, dự báo ............................................... 44
2.3.4. Phương pháp SWOT ............................................................................. 44
2.3.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.................................................. 44
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 44
2.4.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất ....................................................................... 44

2.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ........................ 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 52
3.1. Thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn .......... 52
3.1.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ......... 52
3.1.2. Cơ cấu, quy mô, vị trí cây ăn quả trong ngành sản xuất nông nghiệp........ 56
3.1.3. Tình hình phát triển cây ăn quả tại 3 xã, phường nghiên cứu............... 56
3.1.4. Đặc điểm các hộ nghiên cứu tại các xã, phường điều tra ..................... 58
3.1.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm .................................................................. 60
3.1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ăn quả tại các hộ điều tra ............... 63
3.1.7. Đánh giá hiệu quả xã hội....................................................................... 68
3.1.8. Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................... 69


v
3.1.9. Một số ý kiến của các hộ dân về phát triển cây ăn quả......................... 70
3.1.10. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất
CAQ tại thành phố Bắc Kạn............................................................................ 74
3.2. Định hướng và một số giải pháp phát triển cây CAQ trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn .......................................................................................... 77
3.2.1. Một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất đến 2020 .......... 77
3.2.2. Một số giải pháp phát triển CAQ .......................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

:


An toàn thực phẩm

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CAQ

:

Cây ăn quả

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

DT

:

Diện tích

FAO

:


Tổ chức nông nghiệp và lương thực Thế giới

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HQKT

:

Hiệu quả kinh tế

HTX

:

Hợp tác xã

KTCB

:

Kiến thiết cơ bản

NS

:


Năng suất

PTNT

:

Phát triển nông thôn

SP

:

Sản phẩm

SWOT

:

Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VAC

:


Vườn ao chuồng

VSATTP

:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số loại CAQ ................... 12

Bảng 1.2:

Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả .................... 13

Bảng 1.3:

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả trên
Thế giới ....................................................................................... 15


Bảng 1.4:

Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả tại Việt Nam ............ 17

Bảng 1.5:

Diện tích, sản lượng CAQ phân theo huyện, thành phố trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2018 ................................. 20

Bảng 2.1:

Tình hình thời tiết các tháng trong năm 2018 của Thành phố
Bắc Kạn ....................................................................................... 29

Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Bắc Kạn giai đoạn
2015-2018 .................................................................................... 33

Bảng 2.3:

Giá trị sản xuất giai đoạn 2015-2018 .......................................... 37

Bảng 3.1:

Diện tích, sản lượng cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc
Kạn giai đoạn 2015-2018 ............................................................ 53

Bảng 3.2:


Cơ cấu giống một số loại CAQ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn........ 54

Bảng 3.3:

Định mức kỹ thuật cần cho 1ha của một số loại CAQ trên
địa bàn ......................................................................................... 55

Bảng 3.4:

Diện tích trồng CAQ trên địa bàn các xã, phường điều tra
giai đoạn 2015-2018 .................................................................... 57

Bảng 3.5:

Một số đặc điểm của các hộ nghiên cứu ..................................... 58

Bảng 3.6:

Sản xuất một số loại cây CAQ của các hộ điều tra giai đoạn
2015 - 2018 .................................................................................. 59

Bảng 3.7:

Tổng hợp các chỉ tiêu hạch toán đối với một số loại CAQ
chính tính trên 1ha của các hộ điều tra ........................................ 65

Bảng 3.8:

Chi phí sản xuất ngô của các hộ điều tra tính trên 1 ha .............. 66


Bảng 3.9:

So sánh hiệu quả kinh tế giữa một số loại CAQ chính và cây
ngô (tính trên 1ha) của các hộ điều tra ........................................ 67

Bảng 3.10: Tình hình tiếp cận khoa học kỹ thuật của các hộ điều tra ........... 71
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng vốn vay trong phát triển CAQ ...................... 72
Bảng 3.12: Những khó khăn trong quá trình phát triển CAQ ....................... 73


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính Thành phố Bắc Kạn ..................................... 27

Hình 3.1.

Cơ cấu, quy mô, vị trí CAQ trong ngành sản xuất nông nghiệp ..... 56

Hình 3.2.

Sơ đồ kênh tiêu thụ CAQ thành phố Bắc Kạn ........................... 60


ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển cây ăn quả trên địa

bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn”
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ CAQ trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển CAQ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn góp phần vào việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình phát triển CAQ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Cơ cấu, quy mô vị trí CAQ trong ngành sản xuất nông nghiệp.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm CAQ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường của việc phát
triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây ăn quả trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn.
- Định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CAQ trên
địa bàn thành phố Bắc Kạn.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu
- Phương pháp so sánh, phân tích, dự báo
- Phương pháp SWOT
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
4. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển cây
ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn”, từ các số liệu thu thập được qua
các phiếu điều tra, các Sở, ban, ngành tỉnh, và phòng ban chuyên môn của
UBND thành phố Bắc Kạn tôi rút ra một số kết luận:



x
- Thành phố Bắc Kạn có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân
lực dồi dào thích hợp cho việc phát triển sản xuất CAQ, đặc biệt phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Diện tích, sản lượng CAQ trên địa
bàn thành phố tăng dần qua các năm cụ thể: Diện tích năm 2015 là 623 ha đến
năm 2018 là 686,42 ha, dự kiến diện tích có thể mở rộng trồng đến năm 2020
tới lên tới gần 800ha;sản lượng năm 2015 đạt 3990 tấn năm 2018 là 4463 tấn
dự kiến năm 2020 lên hơn 5000 tấn.
- Phát triển CAQ là một vấn đề bức thiết và quan trọng không những
đáp ứng nhu cầu của người dân, của thị trường trong và ngoài nước mà còn là
cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương, mà còn góp phần mang lại
hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường như:
Hiệu quả kinh tế: Sản xuất cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế rất
cao trung bình mỗi ha cam, quýt cho lợi nhuận trên 70 triệu đồng/năm, cây
hồng và cây mơ lợi nhuận trên 40 triệu đồng/năm, chuối trên 15 triệu
đồng/năm. Như vậy, sau khi trồng khoảng 6-7 năm người dân sẽ thu lại được
gốc và có lãi trong những năm kinh doanh tiếp theo vì CAQ càng trồng lâu
quả càng sai.
Hiệu quả về xã hội: Phát triển sản xuất CAQ tạo công ăn việc làm cho
lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân
nông thôn. Qua đó hạn chế được các tệ nạn xã hội, hạn chế tỷ lệ thất nghiệp
khu vực nông thôn.
Hiệu quả môi trường: Trồng CAQ góp phần phủ xanh đất trống, đồi trọc,
cải tạo môi trường sinh thái trong lành, hạn chế lũ quét, xói mòn, sạt lở đất,...
Bên cạnh những mặt đạt được, việc phát triển sản xuất CAQ còn gặp
phải một số khó khăn: thiếu vốn, trình độ nhận thức còn hạn chế, sản xuất còn
manh mún, nhỏ lẻ, tiêu thụ còn nhiều khó khăn do chưa liên kết được đầu ra,
giá cả bấp bênh,...



xi
- Từ kết quả phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)
và những mục tiêu, định hướng phát triển CAQ trong giai đoạn tới cần phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp, bao gồm: Giải pháp về kĩ thuật, công nghệ;
Giải pháp về vốn; Giải pháp về quản lý chính sách; Giải pháp về thị trường;
Giải pháp về tổ chức sản xuất CAQ. Tuy nhiên, cần quan tâm chú trọng giải
pháp về thị trường và tổ chức sản xuất CAQ vì đây là giải pháp quan trọng nhất
để duy trì và phát triển CAQ được ổn định, chất lượng, hiệu quả.
=> Phát triển CAQ tạo điều kiện cho Thành phố Bắc Kạn phát triển sản
xuất theo hướng hàng hóa, tập trung góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Thành phố theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn tỉnh miền núi.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu được của nền
kinh tế quốc dân. Ở nước ta hiện nay nông nghiệp đóng góp trên 40% tổng thu
nhập quốc dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thông
qua việc xuất khẩu các hàng hoá nông sản. Trong đó mặt hàng quả tươi là mặt
hàng nông sản độc đáo và quan trọng. Phát triển CAQ không những đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra
nguồn hoa quả hàng hoá xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; kéo theo sự phát triển
của ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ. Theo các kết quả điều tra
về hiệu quả kinh tế trồng CAQ thì trồng CAQ mang lại thu nhập cao cho hộ
nông dân; góp phần tăng giàu, giảm nghèo; thu hút được lao động, góp phần
giải quyết việc làm, góp phần đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phát triển CAQ là một trong những phương hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn nói chung và thành phố Bắc Kạn nói riêng

trong những năm gần đây và những năm tiếp theo để phát triển nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hoá, nông nghiệp dịch vụ, gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái và phục vụ dịch vụ du lịch. Theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26
tháng 4 năm 2016 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị
trường giai đoạn 2016-2020, mục tiêu đến năm 2020 là cải tạo, trồng bổ sung,
thâm canh năng suất 2.300 ha cây ăn quả (cam, quýt, hồng không hạt, mơ),
trong đó diện tích trồng đạt theo quy trình Vietgap là 300ha.
Thành phố Bắc Kạn có diện tích tự nhiên là 13.699,98ha, với tổng
nhân khẩu là 42.401 người. Từ khi được công nhận lên thành phố (2015)
đến nay, Thành phố Bắc Kạn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao


2
gồm có cây ăn quả. Hiện nay trên địa bàn thành phố có trên 600 ha diện
tích trồng cây ăn quả các loại. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 58% cơ cấu
kinh tế nông lâm nghiệp, trong đó CAQ chiếm 45% ngành trồng trọt.
Có thể thấy CAQ đã giúp cho người dân thành phố lựa chọn được một giải
pháp phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.Tuy nhiên, việc phát
triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn còn nhiều vấn đề được đặt ra:
Về kinh tế: tăng trưởng không ổn định, năng suất chưa cao, chưa
điều tiết được sản lượng hợp lý theo mức cầu của thị trường, trong vụ thu
hoạch vẫn xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu.
Công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, quản lý chất lượng sản phẩm
quả bằng thương hiệu thực hiện còn nhiều bất cập. Chưa có sự đầu tư thỏa
đáng cho chế biến sau thu hoạch, sản phẩm sau chế biến chất lượng còn
thấp và nghèo về chủng loại.
Về xã hội: Việc làm và thu nhập của người dân chưa ổn định, nguyên
nhân: một phần do nội lực của người dân còn nhiều hạn chế, mặt khác do

sự quan tâm đầu tư của Nhà nước đối với nhân dân như công tác tập huấn,
ứng dụng chuyển giao khoa học kĩ thuật, hỗ trợ về sản xuất, xúc tiến
thương mại,... còn nhiều hạn chế.
Về môi trường: Phát triển sản xuất cây ăn quả chưa gắn với bảo vệ
môi trường do khả năng tiếp cận KHCN phục vụ sản xuất và vai trò trách
nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, tình trạng sử dụng
thuốc BVTV bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hưởng không tốt đến vệ sinh
ATTP, sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
Đây là những vấn đề cấp thiết cần phải được nghiên cứu, đánh giá
một cách đúng đắn. Cần phải xem xét cái gì đã đạt được, cái gì chưa đạt
được, cái gì mạnh, cái gì yếu từ đó có những giải pháp để phát huy các thế
mạnh và hạn chế những mặt yếu, nhằm làm cho phát triển CAQ thành phố
Bắc Kạn phát triển nhanh và bền vững.


3
Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài
luận văn nhằm triển khai chiến lược phát triển CAQ, phát triển kinh tế nói
chung, phát triển nông nghiệp nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ CAQ trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất
phát triển CAQ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn góp phần vào việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của thành phố trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ CAQ trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn.

- Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường của việc phát
triển cây ăn quả trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây ăn quả trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển CAQ
trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các yếu tố liên quan tới phát triển CAQ: các hộ nông dân sản xuất, chế
biến cây ăn quả, các số liệu, chỉ tiêu về tình hình phát triển cây ăn quả trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng phát triển cây ăn quả trong đó
tập trung vào đánh giá một số cây ăn quả chủ lực: Cam, quýt; Mơ; Hồng
không hạt; Chuối trên địa bàn nghiên cứu, từ đó phân tích SWOT phát triển


4
cây ăn quả trên địa bàn để có thể đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
cây ăn quả tại địa phương.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài luận văn thực hiện tại thành phố Bắc Kạn, trong đó tập trung chủ
yếu tại 03 xã, phường (Xuất Hóa, Nông Thượng, Dương Quang).
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu thu thập từ năm 2015-2018.
Thời gian lấy số liệu sơ cấp trong năm 2018 và một số số liệu cập nhật
đến đầu năm 2019.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn giúp hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề về lý luận, thực
tiễn trong phát triển cây ăn quả, chỉ ra thực trạng phát triển cây ăn quả trên địa
bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn; các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát
triển cây ăn quả, đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả trên địa
bàn thành phố theo hướng bền vững (liên kết chuỗi giá trị)
4.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển cây ăn quả và các chủ trương phát triển cây ăn
quả của Đảng, nhà nước và tỉnh Bắc Kạn hiện nay.Trên cơ sở đó xác định các
nội dung nghiên cứu phát triển cây ăn quả; lựa chọn cách tiếp cận, xây dựng
khung phân tích và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp.
Số liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ là tài liệu đóng góp vào cơ sở dữ
liệu về sinh trưởng, phát triển cây ăn quả của Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn nói riêng và cả nước nói chung, giúp các nhà khoa học, các nhà quản lý có
thêm thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là một trong những tài liệu khoa học giúp Thành phố


5
Bắc Kạn xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển sản xuất CAQ theo hướng tập
trung, liên kết chuỗi giá trị, tận dụng tối đa hiệu quả nguồn lao động và tài
nguyên sẵn có của địa phương góp phần tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính
quyền và ngành nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Bắc Kạn, các địa
phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng
vào thực tiễn chỉ đạo, điều hành phát triển cây ăn quả, góp phần phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới.
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển cây ăn quả
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” được
biểu hiện dưới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song nhìn chung lại
“Phát triển” được hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết
quả gia tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt
động kinh tế - xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn
nhận và đánh giá khác nhau, cụ thể:
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank,1992): Phát triển trước hết là sự
tăng trưởng về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và
liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các
quyền tự do của con người.
Theo MalcomGills - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương:
Phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế, sự tăng lên của các sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo


6
ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá trình
tạo ra các thay đổi trên.
Theo RaamanWeitz (1995): Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều
cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh tinh thần, phạm trù về hệ
thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là
nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do
công dân của mọi người dân.

1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển kinh tế là phương thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt
tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới.
Nhưng trong quá trình phát triển hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình
thì con người lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình
như: Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh
và hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trường và
biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tượng
hiện tượng Elninô, Lanina xảy ra thường xuyên và ngày càng dữ dội hơn.
Những thách thức đó gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe dọa sự tồn
tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế.
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên đã đưa ra “Chiến lược bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt
được sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững được
hình thành và ngày càng được hoàn thiện hơn, cụ thể: Năm 1987, Hội đồng thế
giới về môi trường và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đưa ra khái
niệm “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai


7
sau”. Đến năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển được tổ chức
ở Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có
sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là: Phát
triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường (Trần Đăng Khoa, 2010)
1.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế
được thể hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về

chất theo hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao
động, sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và môi trường sống.
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản
lượng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Người ta thường dùng các thước đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trưởng tuyệt đối trên phạm
vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu người về giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ có nghĩa
là: Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp,
công nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ
ngày càng tăng nhanh và chiếm ưu thế. Nếu tăng trưởng kinh tế không dựa
trên cơ sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, mà chủ yếu dựa
vào khai thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền
vững (trường hợp một số nước vùng Trung Đông tăng trưởng kinh tế dựa
vào bán dầu mỏ). Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ
yếu, đồng thời phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh được thể
hiện ở những chỉ tiêu như: Chất lượng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo,
công nghệ quốc gia, mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện,


8
hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng…(Học viện chính trị quốc gia HCM,
Khoa kinh tế phát triển-Hà Nội, 2005)
- Phát triển bền vững về xã hội:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao
động. Có việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều
kiện tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Người lao động nếu không
có việc làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu

cực, tệ nạn xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư như: thu nhập bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em
sơ sinh tử vong, tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên
1000 dân, tỷ lệ dân số được dùng nước sạch, tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ
trẻ em trong độ tuổi được đi học...Liên hợp quốc đã đưa ta chỉ số phát triển
con người (HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình
quân đầu người, chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % người lớn biết chữ) và chỉ số về
y tế (tuổi thọ bình quân)… (Học viện chính trị quốc gia HCM, Khoa kinh tế
phát triển-Hà Nội, 2005)
- Phát triển bền vững về môi trường:
Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhiều doanh
nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà
còn thải ra môi trường nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nước, đất,
không khí, làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi
khí hậu trái đất…đe doạ trực tiếp cuộc sống của con người hiện tại chứ chưa
nói đến của thế hệ tương lai.
Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trường là sự tăng
trưởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trường, không huỷ hoại môi trường:
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất
lượng môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân


9
tán, trồng CAQ…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất. Trong sản xuất, áp
dụng công nghệ thân thiện với môi trường; sáng tạo ra nhiều vật liệu mới
thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tư, nguyên liệu vào sản xuất khoa
học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên nước; bảo vệ
nguồn lợi hải sản…
Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết

kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên: Khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa
chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. (Nguyễn Mạnh Hà, 2007)
1.1.4. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng
thời nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong phát triển kinh tế.
Mặt khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những người được
hưởng lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trưởng kinh tế để nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Nói đến nhân tố lao động thì
phải quan tâm đến cả hai mặt số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.
(Học viện chính trị quốc gia HCM, Khoa kinh tế phát triển-Hà Nội, 2005)
- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo sở
cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là đối
tượng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trưởng và
phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không gian rộng
lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên.
(Học viện chính trị quốc gia HCM, Khoa kinh tế phát triển-Hà Nội, 2005)
- Kinh tế (vốn đầu tư): Vốn đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản,
quan trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối
với sự phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ
các nguồn vốn đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử


10
dụng vốn kém hiệu quả được đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với
việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích
luỹ vốn là điều mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không
có tác dụng lớn đối với tăng trưởng, tạo ra ít công ăn việc làm và không cải
thiện được phân phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án

có năng suất lao động thấp. Một cơ cấu sản xuất thiếu vốn sẽ không có điều
kiện để phát triển.(NXB thống kê Hà Nội, 2010)
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi được ứng dụng
vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho người
lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trưởng nhanh, góp phần tác
động mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại. Trong những năm
gần đây, nông nghiệp được quan tâm ứng dụng nhiều tiến bộ tiến bộ khoa
hoặc công nghệ vào sản xuất như: công nghệ sinh học, di truyền học, biến đổi
gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp sản xuất nông
nghiệp có được những bước nhảy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo điều kiện cho
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới. (Học viện chính trị
quốc gia HCM, Khoa kinh tế phát triển-Hà Nội, 2005)
- Chính sách pháp luật của Nhà nước: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi
nước đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của Đảng,
nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường theo định
hướng XHCN”. Trên thực tế, qua 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thu
được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó đã khẳng định chính
sách pháp luật của Nhà nước có một vi trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển
của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô, tạo hành lang
pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lượng, phương hướng sản xuất
một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và mức cung, cầu của thị
trường. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của chính phủ nhằm tạo cơ hội


11
và điều kiện phát triển một cách cân đối giữa các vùng miền, các ngành thiết yếu.
(Học viện chính trị quốc gia HCM, Khoa kinh tế phát triển-Hà Nội, 2005)
1.1.5. Đặc điểm phát triển cây ăn quả

1.1.5.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số CAQ
CAQ phải trải qua thời kỳ KTCB kéo dài từ 2-3 năm tuỳ theo từng loại
CAQ, sau đó mới cho thu hoạch nhưng năng suất không cao mà dần dần tăng
lên trong những năm tiếp theo năng suất mới ổn định. Thời kỳ này, về kỹ
thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày như đỗ, lạc... vừa
có tác dụng chống trừ cỏ dại, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất, vừa
có thu nhập để thực hiện “ lấy ngắn nuôi dài”. Do vậy, khi đưa một loại cây
trồng vào sản xuất phải tìm hiểu, khảo nghiệm nếu thích hợp với điều kiện tự
nhiên, đất đai... thì đưa vào sản xuất theo đúng yêu cầu và quy trình kỹ thuật
đối với từng loại CAQ như nhiệt độ phải thích hợp; tình hình sinh trưởng và
phát triển của cây bị ảnh hưởng nhiều do điều kiện tự nhiên như thời kỳ gió
nóng, gió lạnh là giai đoạn ra hoa kết quả.
Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn, không kén đất, do
điều kiện khí hậu nước ta rất phù hợp cho sinh trưởng của CAQ nhiệt đới nên
CAQ phân bố tương đối rộng, thường là cây lâu năm.
Sau thời kỳ KTCB đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh kéo dài
hàng chục năm; một số CAQ có hiện tượng ra quả cách năm như vải thiều,
nhãn... Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tượng này.
Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha. CAQ
có thể trồng phân tán trong các vườn nhà hoặc trồng ở các trang trại; từ đặc
điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính toán các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả CAQ thường gặp phải những trở ngại nhất định.
CAQ là cây trồng có tính mùa vụ rất cao, ra quả tập trung và thu hoạch
trong thời gian ngắn; sản phẩm CAQ có khối lượng lớn, thuỷ phần cao, thời
gian thu hoạch lớn; vấn đề này đặt ra các giải pháp liên quan đến công tác


12
phòng trừ sâu bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.

Trồng CAQ cần vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với các loại cây trồng
khác như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động.
Hiệu quả kinh tế CAQ bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội.
1.1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CAQ
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để quyết định chọn cây gì, con gì cho
vùng sinh thái đó, vì các loài khác nhau có những yêu cầu khác nhau về nhiệt
độ, ẩm độ như:
Bảng 1.1: Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số loại CAQ
Nhiệt độ trung bình (0c)
Cây trồng

Cam, quýt
Hồng không hạt

Chuối

Thích hợp
23-29
15-28
12-26
20-30

Trung bình Trung bình
tối cao
30
30
28
32


tối thấp
13
10
7
10

Lượng mưa
thích hợp (mm)
>1200
1250-1700
1240-1600
1000-1500

Nguồn: Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn,2018
- Đất đai và địa hình: cần tìm hiểu rõ nguồn gốc đất (vùng có bao nhiêu
khu vực, độ dày tầng đất, thành phần cấu trúc đất, mực nước ngầm, địa hình,
độ cao so với nước ngầm, độ dốc như thế nào?...)Đây là cơ sở để xác định,
lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai của vùng, qua đó nhằm khai
thác được tối đa hiệu quả kinh tế mà cây trồng đó đem lại. Để hiểu rõ hơn và
có thể đề xuất các giải pháp phát triển cây ăn quả, tôi xin trích dẫn một số yêu
cầu về đất đai khi muốn phát triển trồng chúng.


×